BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
_____________________________
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm Toán K15
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Võ Văn Nhị
Người thực hiện: Trần Lan Hương
TP.HỒ CHÍ MINH - 2009
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu và sơ đồ
Lời mở đầu
Trang
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò của kế toán và tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp .......1
1.1.1 Vai trò của kế toán..............................................................................1
1.1.2 . Vai trò và yêu cầu của tổ chức công tác kế toán ................................2
1.1.2.1. Vai trò của tổ chức công tác kế toán ......................................2
1.1.2.2. Yêu cầu tổ chức công tác kế tóan............................................3
1.2 Nội dung của tổ chức kế toán trong doanh nghiệp......................................3
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán .....................................................................3
1.2.2 Tổ chức vận dụng các bộ phận cấu thành bộ phận kế toán ................5
1.2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán .........................................5
1.2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản .....................................................6
1.2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ ................................................................6
1.2.2.4. Tổ chức cung cấp thông tin – hệ thống báo cáo kế toán .........7
1.2.3 Tổ chức kiểm tra kế toán ....................................................................8
1.2.4 Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế ..................................................9
1.2.5 Trang bị cơ sở vật chất .......................................................................9
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty chứng khoán ..............10
1.3.1 Đặc điểm hoạt động của công ty chứng khoán.................................10
1.3.1.1 Sự ra đời và đặc điểm của Công ty chứng khoán..................10
1.3.1.2 Các hoạt động của công ty chứng khoán tại Việt Nam .........12
1.3.2 Các nhân tố ảnh hửơng tổ chức kế toán trong công ty chứng
khoán
..........................................................................................................13
1.3.2.1. Qui định của nhà nước về việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của công ty chứng khoán .................................................................13
1.3.2.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán với các yêu
cầu hoàn thiện bộ máy tổ chức của công ty chứng khoán ........................14
1.3.2.3. Các qui định văn bản pháp luật về tổ chức kế toán...............15
1.3.2.4. Vai trò của công ty chứng khoán...........................................16
1.3.2.5. Người sử dụng và thông tin cần thiết ....................................17
1.3.2.6. Hệ thống kiểm soát nội bộ.....................................................17
1.3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin ..............................................17
1.3.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán...................................................18
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu tổng quát về tình hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của
công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.....................................................23
2.1.1 Tình hình hoạt động..........................................................................23
2.1.1.1 Bức tranh tổng thể về thị trường chứng khoán và công ty
chứng khoán...............................................................................................23
2.1.1.2 Thực trạng kinh doanh của các công ty chứng khoán giai
đoạn 2000 – 2008.......................................................................................25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................33
2.2 Đặc điểm thông tin kế toán và đối tượng sử dụng thông tin kế toán.......35
2.2.1 Đặc điểm thông tin kế toán tại công ty chứng khoán .......................35
2.2.2 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán ................................................36
2.2.2.1 Khách hàng của công ty ........................................................36
2.2.2.2 Ban điều hành và các đối tượng bên ngoài............................36
2.3 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty chứng khoán...................37
2.3.1 Về hệ thống chứng từ kế toán...........................................................38
2.3.2 Tổ chức hệ thống sổ..........................................................................40
2.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại các công ty chứng khoán .....................41
2.3.4 Tổ chức thu nhận và kiểm tra thông tin kế toán ...............................45
2.3.5 Tổ chức cung cấp thông tin ..............................................................47
2.3.6 Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác kế toán...............................49
2.3.7 Hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán ................................52
2.3.8 Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp ................56
2.4 Đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty chứng
khoán hiện nay...................................................................................................57
2.4.1 Ưu điểm: ..........................................................................................57
2.4.2 Nhược điểm, hạn chế và nguyên nhân .............................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN Ở CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
3.1 Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện ............................................................63
3.1.1 Quan điểm: .......................................................................................63
3.1.2 Mục tiêu hoàn thiện: .........................................................................63
3.2 Giải pháp cụ thể:...........................................................................................64
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính ..............................................64
3.2.1.1 Xây dựng phương án cụ thể cho việc đảm bảo an toàn tài
chính
...............................................................................................64
3.2.1.2 Xây dựng chiến lược tài chính trong ngắn hạn và dài hạn....65
3.2.1.3 Xây dựng cơ chế quản lý tài chính tập trung và tự chủ.........65
3.2.1.4 Cho phép các khối trực tiếp kinh doanh được tự chủ
trong nguồn vốn được cấp ........................................................................65
3.2.1.5 Tìm kiếm nguồn vốn bên ngoài.............................................66
3.2.1.6 Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài chính trong
công ty
...............................................................................................66
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện các bộ phận cấu thành hệ thống kế toán ........67
3.2.2.1 Lưu trữ chứng từ....................................................................67
3.2.2.2 Hoàn chỉnh một số nội dung và phương pháp kế toán ..........67
3.2.2.3 Đào tạo nhân lực kế toán tại công ty chứng khoán ...............75
3.2.2.4 Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin ..............................76
3.3 Kiến nghị .......................................................................................................78
3.3.1 Kiến nghị với Cơ quan nhà nước......................................................78
3.3.1.1 Kiến nghị với Cơ quan ban hành Luật và qui định ...............78
3.3.1.2 Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán.......................................80
3.3.1.3 Kiến nghị với Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm
lưu ký
...............................................................................................83
3.3.1.4 Kiến nghị với Hiệp hội chứng khoán ....................................85
3.3.2 Kiến nghị với bản thân công ty chứng khoán...................................86
3.3.2.1 Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ .................................86
3.3.2.2 Tăng cường đội ngũ chất lượng nhân viên............................87
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục 01: Tổng hợp tỷ lệ doanh thu trong tổng Doanh thu của một số
công ty chứng khoán.
Phụ lục 02: Danh sách công ty chứng khoán làm khảo sát
Phụ lục 03: Bảng khảo sát
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
CK: Chứng khoán
CP: Cổ phiếu
CTCK: Công ty chứng khoán
DN: Doanh nghiệp
KSNB: Kiểm soát nội bộ
OTC: thị trường chứng khoán tự do
Repo: nghiệp vụ mua/bán chứng khoán có kỳ hạn.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TK: Tài khoản
TTCK: thị trường chứng khoán
UBCK: Ủy ban chứng khoán
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1. Biến động của chỉ số VNIndex với số CP được niêm yết và số công ty
chứng khoán được thành lập. ....................................................................................... 23
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu bảo lãnh phát hành trong tổng doanh thu ....................... 26
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu tự doanh trong tổng doanh thu ....................................... 28
Bảng 2.4 - thị phần môi giới trong nước năm 2008..................................................... 29
Bảng 2.5 – thị phần môi giới cho nhà đầu tư nước ngoài năm 2008 ........................... 30
Bảng 2.6: Cơ cấu doanh thu từ vốn kinh doanh trong tổng doanh thu ........................ 30
Bảng 2.7: Cơ cấu doanh thu tư vấn trong tổng doanh thu ........................................... 31
Bảng 2.8 Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán: .......................................................... 38
Bảng 2.9. Kiểm soát nội bộ đối với chứng từ .............................................................. 38
Bảng 2.10 Các vấn đề chung liên quan đến hệ thống sổ kế toán ................................ 40
Bảng 2.11. Các vấn đề liên quan đến bộ máy kế toán trong doanh nghiệp ................. 41
Bảng2.12. Biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên ........................... 42
Bảng 2.13. Kiểm soát nội bộ đối với tổ chức bộ máy kế toán ..................................... 42
Bảng 2.14. Tổ chức bộ máy kế toán............................................................................. 43
Bảng 2.15. Các vấn đề liên quan đến tổ chức kiểm tra kế toán ................................... 46
Bảng 2.16. Hoạt động kiểm tra khác ........................................................................... 46
Bảng 2.17. Các biểu mẫu báo cáo trong doanh nghiệp................................................ 47
Bảng 2.18. Các vấn đề liên quan đến báo cáo kế toán quản trị ................................... 48
Bảng 2.19. Kiểm soát nội bộ đối với việc cung cấp thông tin kế toán ....................... 49
Bảng 2.20. Các vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất ................................................... 50
Bảng 2.21. Các vấn đề liên quan đến phần mềm kế toán ............................................ 50
Bảng 2.22. Các vấn đề chung liên quan đến hệ thống tài khoản ................................. 52
Bảng 2.23. Tính linh hoạt của hệ thống tài khoản. ...................................................... 52
Bảng 2.24. Vận dụng các nguyên tắc và phương pháp kế toán .................................. 53
Bảng 2.25. ghi nhận doanh thu ................................................................................... 54
Bảng 2.26 – Tổ chức phân tích thông tin ..................................................................... 56
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các bộ phận tại công ty chứng khoán....................... 34
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự ra đời của thị trừơng chứng khoán Việt Nam đánh dấu từng bước hòa
nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới, đồng thời cũng đánh dấu bước phát
triển mới của Việt Nam vào sân chơi tài chính. Qua 9 năm hoạt động, thị trừơng
chứng khoán Việt Nam không ngừng phát triển và đổi mới đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kểvà trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho doanh
nghiệp.
Sự ra đời của các qui phạm pháp luật về thị trường chứng khoán và hoạt
động của các định chế tài chính trung gian: công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ, quỹ đầu tư...góp phần hoàn thiện dần quá trình xây dựng thị trường chứng
khoán còn khá non trẻ tại Việt Nam. Với vai trò là một trung gian tài chính, phải
đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của thị trường chứng khoán và các qui
phạm pháp luật thì việc các công ty chứng khoán nghiên cứu, xây dựng và tổ chức
hoạt động công ty sao cho hiệu quả, đúng luật là điều hiển nhiên, và bộ máy kế
toán là một bộ phận không thể tách rời trong quá trình xây dựng đó.
Tổ chức kế toán tại công ty chứng khoán là một lĩnh vực còn khá mới mang
tính đặc thù cao và đang trong quá trình học hỏi và hoàn thiện tại Việt Nam. Xây
dựng bộ máy kế toán tại các công ty chứng khoán còn những khó khăn, vướng
mắc nào? Những vấn đề cần hoàn thiện trong quá trình tổ chức kế toán và những
điểm cần sửa đổi trong qui định pháp luật về tổ chức công tác kế toán công ty
chứng khoán nhằm theo kịp tốc độ phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam sẽ được làm rõ trong đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ tổng kết một cách có hệ thống hoạt động kế toán tại các Công ty
Chứng khoán, giúp người đọc có thể hình dung một cách chung nhất và nắm bắt
cụ thể hơn về hoạt động cũng như tổ chức kế toán tại các công ty chứng khoán ở
Việt Nam.
Đồng thời đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình làm đề tài để đưa
ra những nhận xét và kiến nghị giúp hoàn thiện hơn tổ chức công tác kế toán tại
Công ty Chứng khoán, cũng như các văn bản pháp lý có liên quan.
3. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài:
Với sự ra đời của hơn 100 công ty chứng khoán và với hơn 90 công ty chứng
khoán đang hoạt động tập trung tại hai thành phố lớn là TP. Hồ Chí Minh và Hà
Nội thì việc nghiên cứu hoạt động tổ chức kế toán của toàn bộ các công ty này là
điều rất khó. Do đó, để đảm bảo tính khả thi và dung lượng có hạn của đề tài, đề
tài sẽ giới hạn trong phạm vi sau:
−
Nghiên cứu thực tiễn tổ chức công tác kế toán một số công ty chứng
khoán có trụ sở và chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh
−
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung của tổ chức công tác kế toán.
−
Nhấn mạnh vào nghiên cứu hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách, báo cáo
kế toán, bộ máy kế toán, kiểm tra kế toán, phân tích hoạt động kinh tế
trong doanh nghiệp và vấn đề tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin từ đó đưa ra các
đánh giá và đề xuất hoàn thiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp định tính bao gồm so sánh, đối
chiếu, phương pháp lịch sử và logic, phương pháp phân tích và tổng hợp… Đồng
thời, tác giả sử dụng phương pháp thống kê trên một số mẫu làm căn cứ cho việc
đánh giá thực trạng tổ chức công tác tại công ty chứng khoán ở Việt Nam
5. Kết cấu của đề tài: 3 chương
−
Chương 1: Một số vấn đề chung về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp.
−
Chương 2: Tình hình tổ chức công tác kế toán tại các công ty chứng
khoán ở Việt Nam
−
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các công ty
Chứng khoán ở Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò của kế toán và tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.1.1 Vai trò của kế toán
Kế toán được coi là ngôn ngữ trong kinh doanh, là một trong những phương tiện
trao đổi thông tin của một doanh nghiệp. Kế toán đóng vai trò kết nối nguồn thông tin,
từ người chuyển giao sang một loạt người nhận thông tin – những người sử dụng bên
ngoài lẫn bên trong của doanh nghiệp. Các thông tin này đồng thời là cầu nối liên kết
các nhà quản lý với các hoạt động của đơn vị cũng như liên kết đơn vị với môi trường
kinh doanh. Có rất nhiều đối tượng sử dụng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Mỗi đối tượng sử dụng thông tin khác nhau lại có các nhu cầu thông tin cần cung cấp
khác nhau.
- Với các nhà quản trị doanh nghiệp
Vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị là nhằm liên
kết các quá trình quản lý với nhau và liên kết doanh nghiệp với môi trường bên ngoài.
- Với chủ sở hữu
Thông qua việc xem xét thông tin trên báo cáo kế toán họ có thể đánh giá năng lực
trách nhiệm của các bộ phận quản lý ở doanh nghiệp là tốt hay xấu.
- Với các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa dịch vụ
Các ngân hàng, các tổ chức tài chính cũng như các nhà cung cấp hàng hóa, dịch
vụ, trước khi cho vay hoặc cung cấp đều có nhu cầu thông tin về khả năng thanh toán
của doanh nghiệp như thế nào. Nghĩa là, doanh nghiệp đã có đủ khả năng chi trả hay
không? Để có được thông tin này họ phải sử dụng thông tin của kế toán
2
- Với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho tổ chức hoạt động kinh doanh với hy
vọng thu được lợi tức trên vốn đầu tư. Họ luôn luôn muốn đầu tư vào nơi nào có tỷ lệ
hoàn vốn cao nhất và thời gian ngắn nhất. Do vậy, trước khi đầu tư, họ cần thông tin về
tình hình tài chính của doanh nghiệp để qua đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá rồi đi
đến quyết định
- Với các cơ quan thuế
Các cơ quan thuế địa phương va trung ương dựa vào tài liệu của kế toán để tính
thuế, đặc biệt là thuế thu nhập. Các cơ quan thuế thường lấy số liệu lợi nhuận tính thuế
được thể hiện trên báo cáo kế toán trừ đi các khoản miễn giảm thuế theo luật định để
xác định lợi nhuận chịu thuế.
- Các cơ quan Nhà nước
Các cơ quan Nhà nước cần số liệu kế toán của doanh nghiệp, để tổng hợp cho
ngành, địa phương và trên cơ sở đó phân tích đánh giá nhằm định ra các chính sách
kinh tế thích hợp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh và điều hành kinh tế vĩ mô.
1.1.2 Vai trò và yêu cầu tổ chức công tác kế toán
1.1.2.1
Vai trò của tổ chức công tác kế toán:
Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán có tầm quan trọng to lớn đối với
hoạt động quản lý tài chính, quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ tạo điều kiện để đảm bảo cung cấp thông tin
kinh tế tài chính chính xác và kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý kinh tế tài
chính, giúp cho doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu suất
lao động kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý chặc chẽ tài sản
tiền vốn, ổn định về tình tài chính, ổn định trong việc thu hồi công nợ tránh hiện tượng
3
nợ nần dây dưa kéo dài và tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Mặt khác, sẽ thực hiện
tốt chức năng thông tin và giám sát chặt chẽ về toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
1.1.2.2
Yêu cầu tổ chức công tác kế tóan
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp
thời, đáp ứng các yêu cầu quản lý kinh tế và chỉ đạo sản xuất kinh doanh
- Trang bị, sử dụng phương tiện kỹ thuật tính toán, thông tin hiện đại vào công
tác kế toán, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp phải được tổ chức một cách khoa
học, hợp lý và tiết kiệm sao cho phù hợp với chế độ, qui định hiện hành của nhà nước,
thích hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị với chi phí thấp nhất
nhưng đồng thời thể hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ kế toán với chất lượng cao.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo kết hợp tốt giữa kế toán tài chính và kế
toán quản trị.
1.2 Nội dung của tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của một đơn vị là tập hợp những người làm công tác kế toán
trong đơn vị cùng những trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn
bộ công tác kế toán của đơn vị. Các công ty phải bố trí người làm kế toán, người làm
kế toán Trưởng theo đúng tiêu chuẩn.
Có 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
-
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung là hình thức tổ chức mà toàn bộ
công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán doanh
nghiệp. Ở các cơ sở, văn phòng, chi nhánh khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng
mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu,
thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu
4
quản lý sản xuất kinh doanh của từng cơ sở đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng
từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung thích hợp cho các đơn vị ít cơ sở
phụ thuộc, địa bàn cơ sở không quá xa trụ sở chính và có hoạt động nghiệp vụ không
phức tạp, ít chứng từ.
-
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán:
Hình thức tổ chức kế toán phân tán là hình thức tổ chức mà công tác kế toán
không những được tiến hành ở phòng kế toán doanh nghiệp mà còn được tiến hành ở
những bộ phận khác như phân xưởng hay đơn vị trực thuộc doanh nghiệp. Công việc
kế toán ở những bộ phận khác do bộ máy kế toán ở nơi đó đảm nhận từ công việc kế
toán ban đầu, kiểm tra xử lý chứng từ đến kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp một số
hoặc tất cả các phần hành kế toán và lập báo cáo kế toán trong phạm vi của bộ phận
theo qui định của kế toán Trưởng.
Phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện tổng hợp số liệu từ báo cáo ở các bộ
phận gửi đến, phản ánh các nghiệp vụ có tính chất chung toàn doanh nghiệp, lập báo
cáo theo quy định của nhà nước đồng thời thực hiện việc hướng dẫn kiểm tra công tác
kế toán của các bộ phận.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán thích hợp cho các doanh nghiệp có
qui mô lớn, nhiều đơn vị phụ thuộc, địa bàn hoạt động rộng.
-
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán nửa phân tán, nửa tập trung:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán là hình thức tổ
chức bộ máy kết hợp hai hình thức tổ chức trên, bộ máy tổ chức theo hình thức này
gồm phòng kế toán trung tâm của doanh nghiệp và các bộ phận kế toán và nhân viên kế
toán ở các bộ phận khác.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan toàn
doanh nghiệp và các bộ phận khác không tổ chức kế toán, đồng thời thực hiện tổng hợp
5
các tài liệu kế toán từ các bộ phận khác có tổ chức kế toán gửi đến, lập báo cáo chung
toàn đơn vị, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, kiểm tra kế toán toàn đơn vị.
Các bộ phận kế toán ở các bộ phận khác thực hiện công tác kế toán tương đối
hoàn chỉnh các nghiệp vụ kế toán phát sinh ở bộ phận đó theo sự phân công của phòng
kế toán trung tâm. Các nhân viên kế toán ở các bộ phận có nhiệm vụ thu thập chứng từ,
kiểm tra và có thể xử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán
trung tâm.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán này thường phù hợp với những đơn vị có qui
mô lớn nhưng các bộ phận phụ thuộc có sự phân cấp quản lý khác nhau thực hiện công
tác quản lý theo sự phân công đó.
Tóm lại, việc lựa chọn hình thức nào cũng phải đảm bảo tổ chức bộ máy kế toán
hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác,
đầy đủ và hữu ích cho công tác quản lý
1.2.2 Tổ chức vận dụng các bộ phận cấu thành bộ phận kế toán
1.2.2.1
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi chép sổ sách kế toán. Để đảm bảo cung cấp số
liệu chính xác, toàn diện phục vụ cho yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh doanh và yêu cầu
kiểm tra thanh tra khi cần thiết, tổ chức hệ thống chứng từ phải tuân thủ các qui định
sau:
-
Đối với các loại chứng từ bắt buộc, kế toán doanh nghiệp phải tuân thủ về biểu
mẫu, nội dung, phương pháp lập.
-
Đối với các loại chứng từ hướng dẫn, kế toán doanh nghiệp có thể vận dụng phù
hợp theo yêu cầu quản lý hoạt động của doanh nghiệp .
-
Kế toán Trưởng doanh nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng trình tự xử lý chứng
từ kế toán.
6
-
Cần lập đầy đủ, chính xác kịp thời các chứng từ ban đầu về các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh
-
Kiểm tra, hoàn thiện chứng từ kế toán, đầy đủ chữ ký theo qui định.
-
Chứng từ sau khi được ghi chép chính xác, đầy đủ theo qui định cần được tổ
chức luân chuyển chứng từ theo từng loại cho các bộ phận để theo dõi ghi sổ,
lưu trữ chứng từ
1.2.2.2
Tổ chức hệ thống tài khoản
Doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống tài khoản căn cứ vào hệ thống tài khoản
thống nhất, được Bộ Tài chính ban hành và được qui định chung cho các doanh nghiệp.
Theo qui định hiện hành, hệ thống TK kế toán doanh nghiệp 2 loại TK: tài khoản nội
bảng và TK ngoài bảng.
Trong quá trình sử dụng tài khoản, các đơn vị phải gọi đúng tên tài khoản và sử
dụng đúng các ký hiệu tài khoản. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán cũng phải tuân
thủ theo đúng phương pháp hạch toán và các nội dung qui định cho từng tài khoản
Doanh nghiệp sử dụng danh mục các tài khoản cấp 1, 2, 3 theo đúng luật định
và tự xây dựng cách thức ghi chép các TK cấp chi tiết … phục vụ cho yêu cầu quản lý
của DN.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú ý việc xây dựng hệ thống TK kế toán phù
hợp, đáp ứng yêu cầu của vận dụng, xử lý thông tin kế toán bằng máy tính và đặc điểm
của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
1.2.2.3
Tổ chức hệ thống sổ
Hiện nay, có 5 hình thức tổ chức sổ kế toán được áp dụng cho các doanh nghiệp
Việt Nam:
-
Hình thức sổ Nhật ký chung
-
Hình thức sổ Nhật ký sổ cái
-
Hình thức Chứng từ ghi sổ
-
Hình thức Nhật ký chứng từ
7
-
Hình thức tổ chức kế toán bằng máy tính:
Mặc dù, được xếp thành 1 loại hình thực kế toán riêng, nhưng hình thức kế toán
trên máy không có một mẫu biểu chính thức và qui chuẩn nào mà được xây dựng dựa
trên ứng dụng của phần mềm tin học. Có thể nói, hình thức kế toán trên máy là sự kết
hợp đa dạng của 4 hình thức kế toán phổ biến, và sự pha trộn giữa các hình thức này sẽ
tùy thuộc vào thiết kế của phần mềm kế toán đang sử dụng.
Mỗi hình thức kế toán đều có quy định các loại sổ kế toán sử dụng, có ưu nhược điểm riêng. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt động của
doanh nghiệp, khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, điều kiện và phương tiện
kỹ thuật hiện có của đơn vị mà áp dụng một trong các hình thức kế toán phù hợp.
1.2.2.4
Tổ chức cung cấp thông tin – hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán là phương pháp kế toán, tổng hợp các số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu thống nhất do Nhà nước ban hành và
do đơn vị tự thiết kế theo yêu cầu quản lý cụ thể.
Cuối mỗi kỳ (cuối tháng, quý, năm) kế toán tổng hợp số liệu lập Báo cáo tài
chính theo quy định để phản ánh tình hình tài chính tháng, quý, năm đó. Các Báo cáo
Tài chính quý, năm phải được gửi đi kịp thời theo đúng chế độ quy định cho các nơi
nhận báo cáo.
Kế toán Trưởng và Giám đốc đơn vị là người chịu trách nhiệm thực hiện chế độ
báo cáo tại doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về sự chính xác của số liệu và việc gửi báo
cáo đúng thời hạn.
Ngoài ra còn có các Báo cáo mang tính hướng dẫn (Báo cáo quản trị): Căn cứ
vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của ngành, doanh nghiệp xây dựng biểu
mẫu, chỉ tiêu phù hợp nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ công tác quản
lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
8
1.2.3 Tổ chức kiểm tra kế toán
Kế toán có chức năng kiểm tra thông qua các phương pháp kế toán và trình tự
ghi chép.Với phương pháp lập chứng từ cho phép kiểm tra tính pháp lý của các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh, hoặc phương pháp ghi sổ kép cho phép kiểm tra đối
chiếu các nghiệp vụ kinh tế đã được ghi sổ kế toán…Nhưng quan trọng là yếu tố con
người: Vì thực tế nhiều trường hợp kế toán Trưởng và kế toán viên không thực hiện
đầy đủ và đúng đắn các phương pháp kế toán, nên cần thiết phải kiểm tra kế toán.
Kiểm tra kế toán là một biện pháp bảo đảm cho các quy định về kế toán được
chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán được chính xác trung thực, khách quan. Thông
qua kiểm tra kế toán, các cơ quan thẩm quyền thực hiện việc kiểm soát đối với hoạt
động của các đơn vị và đề xuất các biện pháp khắc phục những khiếm khuyết trong
công tác quản lý của doanh nghiệp.
Kiểm tra kế toán cần tập trung vào nội dung sau:
-
Kiểm tra việc thực hiện các nội dung công tác kế toán.
-
Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán
-
Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động nghề nghiệp kế toán.
-
Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán
-
Kiểm tra kế toán có thể được thực hiện thường kỳ hoặc bất thường
+ Kiểm tra thường kỳ: là kiểm tra kế toán thường kỳ trong nội bộ đơn vị là
trách nhiệm của thủ trưởng và kế toán Trưởng đơn vị nhằm đảm bảo chấp hành các chế
độ, thể lệ kế toán, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời các số liệu, tài liệu kế toán.
+ Kiểm tra bất thường: được tiến hành trong những trường hợp cần thiết theo
đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền.
+ Cán bộ kiểm tra:
Để công tác kiểm tra được chính xác, cán bộ kiểm tra phải có phẩm chất đạo
đức, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, khi kiểm tra phải thận trọng, trung thực,
khách quan.
9
+ Tài liệu kiểm tra
Tài liệu kiểm tra là các chứng từ kế toán, Sổ sách kế toán, Báo cáo kế toán trong
doanh nghiệp và các chế độ chính sách về kinh tế, tài chính, kế toán.
1.2.4 Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế
Thông qua các báo cáo tài chính, với số liệu về cơ cấu tài chính, khả năng thanh
toán, tình hình sinh lợi, tình hình tài sản,…. kế toán cung cấp và phân tích thông tin về
tình hình biến động sản xuất kinh doanh, đánh giá những thay đổi tiềm tàng của các
nguồn lực kinh tế mà đơn vị có thể kiểm soát được trong tương lai và dự đoán khả
năng tạo ra các nguồn tiền trên cơ sở hiện có.
Từ đó, giúp nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá đúng đắn tình hình tài
chính của đơn vị, đề ra được các giải pháp, các quyết định kịp thời cho sự phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.5 Trang bị cơ sở vật chất
Việc trang bị các phương tiện, thiết bị tính toán hiện đại giúp cho việc xử lý số
liệu của kế toán trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều công sức. Hiện nay việc tin
học hóa công tác kế toán không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý thông tin và cung cấp
thông tin được nhanh chóng, thuận lợi, mà nó còn làm tăng năng suất lao động của bộ
máy kế toán một cách đáng kể, tạo cơ sở để tiến hành tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Tin học hóa công tác kế toán đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết về mặt chuyên
môn: Thiết lập mẫu chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp với việc thu
nhận và xử lý thông tin của máy, thiết kế các loại sổ sách để có thể cài đặt và in ấn
được dễ dàng, nhanh chóng; bố trí nhân sự phù hợp với việc sử dụng máy, thực hiện kỹ
thuật nối mạng của hệ thống máy được sử dụng trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo
việc cung cấp số liệu lẫn nhau giữa cá bộ phận có liên quan…
10
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty chứng khoán :
1.3.1 Đặc điểm hoạt động của công ty chứng khoán:
1.3.1.1
Sự ra đời và đặc điểm của Công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh
chứng khoán, là một đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hoạt động độc lập.
Nguyên tắc trung gian là một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất của
thị trường chứng khoán. Theo nguyên tắc này, mọi hoạt động mua bán diễn ra trên thị
trường chứng khoán tập trung đều phải thông qua các tổ chức trung gian, đó là các
công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng
khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng
khoán, qua đó, một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những
nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng
Đặc điểm của công ty chứng khoán :
• Công ty chứng khoán là doanh nghiệp đặc biệt, muốn thành lập và hoạt động các
công ty này phải tuân theo điều kiện nhất định về vốn, nhân sự, mặt bằng…
• Công ty chứng khoán phải quản lý tách biệt tài sản của công ty và tài sản của khách
hàng để đảm bảo quyền lợi và tránh rủi ro cho nhà đầu tư.
• Công ty chứng khoán cũng chịu sự giám sát chặt chẽ thông qua chế độ báo cáo với
Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán.
• Nhân viên công ty chứng khoán tại các bộ phận chuyên môn phải có giấy phép hành
nghề do Hiệp Hội hoặc Cơ quan quản lý nhà nước cấp.
• Hoạt động của các tổ chức kinh doanh chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, có thể
khái quát thành 2 mô hình chủ yếu sau:
11
-
Mô hình đa năng chứng khoán và tiền tệ:
Các ngân hàng Thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng
khoán và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này bao gồm 2 loại:
o Đa năng toàn phần: không có sự tách biệt giữa hoạt động kinh doanh chứng
khoán và Ngân hàng. Các ngân hàng Thương mại cung cấp một danh mục
đầy đủ các dịch vụ Ngân hàng, chứng khoán và Bảo hiểm. Các loại này
thuộc một pháp nhân duy nhất.
o Đa năng một phần: Ngân hàng Thương mại muốn kinh doanh chứng khoán
phải thành lập một công ty con có tư cách pháp nhân hoạt động tách rời.
Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp nhiều lĩnh
vực kinh doanh, nhờ đó giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng
chịu đựng những biến động của thị trường sẽ cao hơn. Mặt khác, ngân hàng tận dụng
được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán, khách hàng có thể sử dụng nhiều
dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân hàng.
Khuyết điểm của mô hình này là có thể hạn chế sự phát triển của thị trường cổ
phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyền thống
hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Thêm vào đó, nếu có biến động mạnh
trên thị trường chứng khoán sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng, dễ dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính.
Do những hạn chế này, từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1933, đa số các nước
chuyển sang mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có nước Đức vẫn duy trì đến
ngày nay.
-
Mô hình chuyên doanh chứng khoán:
Áp dụng nhiều ở các nước Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada…
Hoạt động kinh doanh chứng khoán do các công ty độc lập chuyên môn hóa
trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các công
ty bảo hiểm không được tham gia vào việc kinh doanh chứng khoán. Theo mô hình
- Xem thêm -