Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần phát triển Phú Mỹ...

Tài liệu Hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần phát triển Phú Mỹ

.PDF
75
168
111

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan chung về cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm cấu trúc tài chính doanh nghiệp Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng, có rất nhiều quan điểm xung quanh khái niệm này. Về lý thuyết, người đặt ra câu hỏi đầu tiên về cấu trúc tài chính là Modigliani và Miller năm 1958, lỹ thuyết chỉ ra rằng cấu trúc tài chính tối ưu khi doanh nghiệp sử dụng 100% vốn nợ vay. Kế thừa nghiên cứu này, DeAngelo và Masulis năm 1980 đã đưa ra lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory) với nội dung cấu trúc tài chính của doanh nghiệp thường có cả nợ vay và vốn cổ phần đồng thời lý giải mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và giá trị của doanh nghiệp. Khác với lập luận của Modigliani và Miller, DeAngelo và Masulis cho rằng cấu trúc tài chính tối ưu là khi giá trị của doanh nghiệp lớn nhất. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu kinh tế còn đưa ra rất nhiều lý thuyết về cấu trúc tài chính khác như lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking-off Theory) của Nicolas Majluf và Stewart C. Myers vào năm 1984 hay lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết đại diện… Đây đều là những nghiên cứu đã trở nên vô cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu trong nền kinh tế học hiện đại. Tại Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế đã đưa ra quan điểm, khái niệm của mình trong đó phải nhắc tới khái niệm của PGS.TS.Lê Công Hoa và TS. Nguyễn Thành Hiếu như sau: “Cấu trúc tài chính được hiểu là cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp mình. Cấu trúc tài chính được đo lường thông qua các chỉ tiêu như tỉ suất nợ, tỉ suất tự tài trợ hay tỉ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu.” [1] Hay theo TS. Phạm Thị Thủy và ThS. Nguyễn Thị Lan Anh cũng phát biểu “Khái niệm cấu trúc tài chính đề cập tới cơ cấu các loại nguồn vốn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lí, cân đối với tài sản của doanh nghiệp được ổn định sẽ đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được ổn định và vững chắc”.[2] Qua đó, tác giả hiểu cấu trúc tài chính là một khái niệm đề cập đến việc một doanh nghiệp sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để tài trợ cho tài sản. Cấu trúc tài chính phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa cấu trúc tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Nội dung cấu trúc tài sản chỉ ra tài sản của doanh nghiệp có hai bộ phận cơ bản: tài sản dài hạn có thời gian lưu chuyển từ một năm trở lên hay một chu kỳ kinh doanh và tài sản ngắn hạn có thời gian lưu chuyển dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Từ đó, tác giả đánh giá những đặc trưng cơ bản trong cơ cấu tài sản doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Nội 1 dung cấu trúc nguồn vốn phản ánh việc sử dụng vốn gắn liền với những trách nhiệm pháp lý nhất định. Đây là sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động được. 1.1.2. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Nếu như cấu trúc tài chính doanh nghiệp là khái niệm để chỉ cơ cấu tài sản, nguồn vốn tại doanh nghiệp, sự hợp lí của cơ cấu đó và sự tác động của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thì phân tích cấu trúc tài chính là quá trình xem xét, tính toán, so sánh các số liệu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại với quá khứ để chỉ ra được sự khác biệt, từ đó, nghiên cứu nguyên nhân và đánh giá các tác động của cơ cấu tài chính đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích cấu trúc tài chính còn bao gồm những nhận định về xu thế biến động của tỉ trọng các hạng mục tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu liên hệ giữa cơ cấu tài sản, nợ vay, vốn chủ sở hữu đối với kết quả kinh doanh. Sau đó, doanh nghiệp đưa ra các dự báo thích hợp về những cơ hội, thách thức trong quá trình phát triển và đưa ra các biện pháp đối phó để cải thiện kết quả kinh doanh. Thông tin do phân tích cấu trúc tài chính cung cấp sẽ là căn cứ quan trọng giúp các nhà quản lí đưa ra các quyết định về chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp, đảm bảo cấu trúc tài chính cân đối, hiệu quả, phục vụ tốt cho định hướng phát triển, đồng thời hạn chế tối đa rủi ro trong kinh doanh. Như vậy, phân tích cấu trúc tài chính là quá trình phân tích dữ liệu tài chính của doanh nghiệp bằng các phương pháp khoa học nhằm đưa ra các nhận định chính xác về cơ cấu tài sản, nguồn vốn, sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh và xu hướng biến động của chúng. Qua đó, doanh nghiệp sẽ tìm ra phương án tốt nhất để tận dụng lợi thế, khắc phục nhược điểm trong quá trình kinh doanh. 1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo góc độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, mặt khác, cũng tạo ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài chính. Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: các nhà quản lý, các cổ đông hiện tại và tương lai, Nhà nước, nhà phân tích tài chính, những người cho doanh nghiệp vay tiền như ngân hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu… Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích 2 Thang Long University Library khác nhau. Vì vậy, phân tích cấu trúc tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể: Đối với nhà quản lý doanh nghiệp Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây: Thứ nhất, doanh nghiệp cần đưa ra các chiến lược đầu tư dài hạn, tìm hiểu các lĩnh vực cần đầu tư phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Thứ hai, doanh nghiệp phải xác định được nguồn vốn tài trợ. Thứ ba, cách thức nhà quản lý sẽ quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày. Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Cụ thể là nhà quản lý cần định hướng và đưa ra các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần…để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để đưa ra các quyết định của doanh nghiệp Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, nhà quản lí phải thực hiện phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích cấu trúc tài chính một cách tốt nhất. Trên cơ sở phân tích cấu trúc tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh 3 thu nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, nhà quản lí có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Phân tích cấu trúc tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Giám đốc tài chính là người giữ vai trò trong việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các chủ thể quản lý có thể phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tƣ Mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, nhà đầu tư cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính giúp nhà đầu tư đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp Trước hết, nhà đầu tư quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính về khả năng sinh lời cũng như sự tăng trưởng được dự báo trong tương lai; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). 4 Thang Long University Library Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư Các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi họ có cơ sở đáng tin cậy để phân tích lợi nhuận tương lai hay quyền lợi của cổ đông ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích cấu trúc tài chính. Đối với các nhà tài trợ Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở giúp nhà tài trợ nhận biết nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp Nếu phân tích cấu trúc tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi, tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích cấu trúc tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm nhận biết khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà nhà đầu tư tín dụng cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay không, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ra sao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào… Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở giúp nhà đầu tư nhận biết rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở giúp các nhà đầu tư nhận biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của 5 các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định tài trợ Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải đưa ra quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, tức là để quyết định thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng hay thắt chặt, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích cấu trúc tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 1.2. Phƣơng pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Trong quá trình phân tích có nhiều phương pháp phân tích khác nhau. Mỗi phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế đòi hỏi nhà phân tích phải có khả năng tổng hợp để có thể sử dụng hiệu quả nhất các phương pháp. Qua đó, nhà phân tích đưa ra các nhận định và giải pháp để cải thiện cấu trúc tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Sau đây là một số phương pháp thường dùng: 1.2.1. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích cấu trúc tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng vốn có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp nói riêng. Theo phương pháp này, nhà phân tích thường đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với nhau để thấy được mức độ biến động của các đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, ít tính toán phân tích nên được sử dụng rộng rãi. Nội dung so sánh bao gồm: 6 Thang Long University Library  So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay suy giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp một cách khách quan.  So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với chỉ tiêu tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây: Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. Gốc so sánh Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tùy vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác,… Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực,... Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể: – Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau; – Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu. Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân. So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. 7 So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. So sánh với số bình quân: Dạng so sánh này sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém). 1.2.2. Phương pháp tỷ số Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến nhất trong phân tích cấu trúc tài chính là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải thiện và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và cho phép thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phương pháp này thường được thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính đã có sẵn hoặc nhà phân tích tự xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích phân tích của mình, nhà phân tích chọn lọc các số liệu trong BCTC để tính toán. Bước 2: Trên cơ sở các kết quả đã thu được từ việc tính toán các tỷ số, nhà phân tích nêu ra mối quan hệ giữa tử số và mẫu số. Bước 3: Nhận định mức độ cao thấp của các con số này, tìm hiểu tác động của các kết quả đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó tìm hiểu các nguyên nhân tăng giảm của các con số. Bước 4: Rút ra kết luận, đánh giá về tình hình cấu trúc tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tạo tiền đề phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai. Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích khác. 8 Thang Long University Library 1.2.3. Phương pháp phân tích Dupont Bên cạnh các phương pháp trên, nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc tài chính Dupont. Với phương pháp này, nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp như khả năng sinh lời của tài sản (ROA), khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau tức là từ hệ số sơ cấp (ROE), nhà phân tích chia nó làm các hệ số thứ cấp và nếu muốn, các nhà phân tích lại có thể biến các hệ số thứ cấp này quay trở lại là hệ số sơ cấp ban đầu… Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. EAT ROA = EAT Doanh thu thuần = Tổng tài sản EAT ROE = x Doanh thu thuần EAT Doanh thu thuần = Vốn cổ phần Tổng tài sản x Doanh thu thuần Tổng tài sản x Tổng tài sản Vốn cổ phần Các tỷ số phân tích theo phương pháp Dupont được trình bày ở phần trên đều ở dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác một tỷ số tài chính lúc này được trình bày bằng một vài tỷ số tài chính khác. Lúc này nhà phân tích có thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần theo hiệu suất sử dụng vốn cổ phần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Muốn tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ta cần tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tức sử dụng tối đa công suất tài sản, hoặc tăng tổng số tài sản trên vốn cổ phần tức cần sử dụng công cụ nợ, hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tức là tối thiểu hóa chi phí. Phương pháp Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Phương pháp Dupont tích hợp nhiều yếu tố của BCKQKD với BCĐKT. Trong phân tích cấu trúc tài chính, người ta vận dụng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. 9 Trên cơ sở nhận biết ba tỷ số thứ cấp cấu thành nên tỷ số sơ cấp là ROE, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:  Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp được tác động thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.  Doanh nghiệp tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.  Doanh nghiệp cần tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, phân tích cấu trúc tài chính bằng phương pháp Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc phân tích ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đối với tỷ số tổng hợp. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Quy mô của doanh nghiệp Quy mô là dấu hiệu đầu tiên để các nhà đầu tư có thể nhận biết doanh nghiệp. Quy mô càng lớn, doanh nghiệp sẽ càng có nhiều lợi thế trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, các doanh nghiệp đều mong muốn được mở rộng quy mô. Quy mô cũng là nhân tố có tầm ảnh hưởng lớn đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Tổng tài sản cho biết quy mô vốn của doanh nghiệp, còn tổng nguồn vốn cho biết giá trị của doanh nghiệp. Trong đó, tổng tài sản có quan hệ thuần chiều với tỷ số nợ và VCSH có quan hệ nghịch chiều với tỷ số nợ. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có giá trị tài sản càng lớn thì khuynh hướng sử dụng nợ vay cao hơn các doanh nghiệp có giá trị tài sản thấp. Như vậy có thể kết luận quy mô doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều với cấu trúc tài chính. Kết quả này phù hợp với kết luận của lý thuyết trật tự phân hạng, do thông tin bất cân xứng giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau nên doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì vay nợ càng nhiều. 1.3.2. Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản nên đặc điểm cấu trúc vốn cũng chịu sự chi phối của cấu trúc tài sản. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chia ra tài sản lưu động và tài sản số định. TSCĐ là tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn (VCSH và vay nợ dài hạn). Ngược lại, TSLĐ sẽ được đầu tư một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Xét về mặt lý thuyết, khi TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, doanh nghiệp có cơ hội thế chấp các tài sản này để tiếp cận các nguồn vốn vay bên ngoài dễ 10 Thang Long University Library dàng hơn. Cũng bởi doanh nghiệp có TSCĐ có giá trị làm tài sản đảm bảo, chủ nợ sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay thấp hơn. TSCĐ có khả năng thế chấp cao sẽ làm giảm mức độ rủi ro cho cả doanh nghiệp và chủ nợ, tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp và giảm chi phí đại diện khi sử dụng nợ vay. Từ các phân tích này cho thấy, doanh nghiệp có tỷ trọng TSCĐ lớn hơn có khuynh hướng sử dụng nợ vay nhiều hơn, hay chỉ tiêu đại diện cho nhân tố cấu trúc tài sản của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tỷ số nợ là tỷ trọng TSCĐ có quan hệ thuận chiều với tỷ số nợ. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư vào TSCĐ, các doanh nghiệp thận trọng trong việc sử dụng nợ vay dài hạn để đầu tư và quyết định sử dụng VCSH là chủ yếu theo lý thuyết trật tự phân hạng được sử dụng trong nghiên cứu của Shyam-Sunder và Myer (1999). Điều này dẫn đến sự ngược chiều giữa tỷ trọng TSCĐ với tỷ số nợ. 1.3.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh Hiệu quả kinh doanh đo lường khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) hay tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE). Nhà quản trị doanh nghiệp bao giờ cũng có thông tin về giá trị doanh nghiệp tốt hơn nhà đầu tư bên ngoài. Sự bất cân xứng về thông tin này dẫn đến chi phí huy động vốn từ bên ngoài sẽ cao hơn. Vì thế, nhà quản trị có xu hướng ưu tiên sử dụng các nguồn vốn nội tại trước, rồi mới đến các nguồn vốn vay mượn bên ngoài. Do đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp càng cao, lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp sẽ càng có xu hướng sử dụng nguồn vốn nội tại hơn là đi vay. Do đó, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có quan hệ ngược chiều với tỷ số nợ. Tuy nhiên, theo lý thuyết MM của Modilligani và Miller (1958) các doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời lớn, lợi nhuận cao thường lợi dụng nợ vay để tạo lá chắn thuế thu nhập doanh nghiệp. [3] Do đó, doanh nghiệp vừa có thể mở rộng quy mô kinh doanh nhờ nợ vay, vừa tiết kiệm được chi phí thuế nhiều hơn. Từ đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa có quan hệ thuận chiều, vừa có quan hệ ngược chiều với tỷ số nợ hay với cấu trúc tài chính. 1.3.4. Rủi ro kinh doanh Rủi ro chính là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Đó chính là sự không chắc chắn, sự biến thiên của kết quả. Nếu rủi ro cao thì khả năng phá sản sẽ cao hơn. Theo đó, các doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, lợi nhuận không đủ bù đắp lãi vay, biến động trong thu nhập, nợ vay trở nên kém hấp dẫn hơn đối với các doanh nghiệp. Hơn nữa, nhà đầu tư và chủ nợ mất niềm tin vào doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ càng khó tiếp cận đến nguồn vốn bên 11 ngoài. Do đó, rủi ro kinh doanh có quan hệ ngược chiều với tỷ số nợ, đồng nghĩa có quan hệ ngược chiều với cấu trúc tài chính. 1.3.5. Lãi suất vay vốn Khi cần đưa ra quyết định sử dụng VCSH hay nợ vay, vấn đề doanh nghiệp rất quan tâm là lãi suất vay vốn. Khi lãi suất vay nợ gia tăng thì khuynh hướng sử dụng vốn nợ vay của các doanh nghiệp giảm dần, thay vào đó là sử dụng vốn nội bộ của doanh nghiệp. Như vậy, lãi suất vay vốn có mối quan hệ ngược chiều với tỷ số nợ, đồng nghĩa có mối quan hệ ngược chiều với cấu trúc tài chính. 1.3.6. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp Một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao sẽ báo hiệu triển vọng phát triển tốt trong tương lai. Khi đó, các cổ đông hay nhà quản lý doanh nghiệp sẽ không chia sẻ ưu thế này với chủ nợ và có xu hướng sử dụng VCSH để đầu tư nhiều hơn. Do đó, sự tăng trưởng của doanh nghiệp và tỷ số nợ có quan hệ ngược chiều nhau. Các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao sẽ có nhu cầu về vốn lớn. Khi đó VCSH không đủ đáp ứng thì nguồn tài trợ đầu tiên doanh nghiệp nghĩ tới sẽ là nợ vay. Điều này lại ám chỉ mối quan hệ thuận chiều giữa tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp và tỷ số nợ. Tóm lại, mối quan hệ giữa sự tăng trưởng của doanh nghiệp và cấu trúc tài chính là khó xác định được, cần đặt vào từng hoàn cảnh và thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá sự ảnh hưởng. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh thu để đánh giá mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp. 1.3.7. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp Các doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác nhau sẽ có cách tiếp cận nguồn tài trợ và xu hướng sử dụng nguồn tài trợ là khác nhau. Đối với doanh nghiệp có sở hữu Nhà nước, cơ cấu vốn điều lệ có sự đóng góp của Nhà nước trên 50% và Nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp đó. Đối với doanh nghiệp không có sở hữu Nhà nước, giá trị doanh nghiệp thường cao hơn do tạo ra nhiều lợi nhuận hơn, sử dụng nợ vay và lao động ít hơn. Tuy nhiên, không phải vì thế mà doanh nghiệp có sở hữu Nhà nước có tỷ số nợ thấp. Thông thường, chủ nợ tin tưởng vào các doanh nghiệp có sở hữu Nhà nước và sẵn sàng cho vay vốn hơn các doanh nghiệp không có sở hữu Nhà nước. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có sở hữu Nhà nước có nhiều thuận lợi tiếp cận với nguồn vốn vay có chi phí rẻ hơn. 1.3.8. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp Thông thường, nếu doanh nghiệp có thâm niên hoạt động trên thị trường càng nhiều năm thì chỗ đứng của doanh nghiệp cũng được khẳng định và được nhiều khách 12 Thang Long University Library hàng cũng như các đối tượng cung cấp vốn biết đến. Do đó các đối tác và chủ nợ có niềm tin vào doanh nghiệp vững chắc hơn và không quá khó khăn trong việc cung cấp vốn nợ vay cho doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp hoạt động thời gian dài nên cũng có cơ cấu vốn ổn định, có thể sử dụng lợi nhuận để lại để quay vòng vốn thay vì huy động nợ vay. Ngược lại với các doanh nghiệp mới thành lập, nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu khá lớn nên việc huy động vốn nợ vay là dễ hiểu. Qua đó, tỷ số nợ của các doanh nghiệp này thường cao hơn các doanh nghiệp đã có thâm niên. Vì vậy mối quan hệ giữa thời gian hoạt động của doanh nghiệp với tỷ số nợ không rõ ràng nên sự ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính thuận chiều hay ngược chiều còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố. 1.4. Tài liệu sử dụng phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo. Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản , nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, nhà quản trị có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua Bảng cân đối kế toán, nhà quản trị có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đó giúp cho người quản trị thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch… Từ đó nhà quản trị sẽ phát hiện được tình trạng mất cân đối, có phương hướng và biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp. Như vậy, Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. 1.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác 13 với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh sẽ được xác định: lãi hay lỗ trong năm. Báo cáo kết quả kinh doanh không những phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định mà còn cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý. Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động khác và các chi phí tương ứng với từng hoạt động đó. 1.5. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.5.1. Phân tích cấu trúc tài sản doanh nghiệp 1.5.1.1. Khái niệm Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp phản ảnh cơ cấu tài sản, gắn liền với việc sử dụng vốn, phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, cấu trúc tài sản cho biết tỷ trọng của từng loại tài sản (tiền mặt, hàng tồn kho, phải thu khách hàng, tài sản cố định…) trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp là phân tích xem nguồn vốn hình thành nên các loại tài sản trong cấu trúc tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa. Nói cách khác, phân tích cấu trúc tài sản là xem xét các tỷ trọng các loại tài sản trong tổng tài sản của doanh nghiệp có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy mô doanh nghiệp và chính sách đầu tư huy động vốn hay không. Sự phân bổ một cách hợp lý, đúng lúc nguồn vốn huy động được cho từng khoản mục tài sản mang lại hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Như vậy, phân tích cấu trúc tài sản đưa ra lời giải cho những vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý, mức dự trữ tiền hợp lý, mức nới lỏng phải thu khách hàng hợp lý… 1.5.1.2. Qui mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lí khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc một phần vào công tác phân bổ vốn: đầu tư loại tài sản nào, vào thời điểm nào là hợp lí; dự trữ hàng tồn kho ở mức hợp lí sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu thị trường nhưng vẫn giảm thấp chi phí tồn kho… Qua đó nhà quản 14 Thang Long University Library trị có thể đánh giá được những đặc trưng, tính hợp lí của việc phân bổ vốn vào từng loại tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm thiểu các rủi ro có thể sảy ra với doanh nghiệp. Khi phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp, nhà quản trị có thể phân tích các chỉ tiêu cơ bản sau: Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền Tiền, các khoản tương đương tiền Tỷ trọng tiền, các khoản tương đương tiền Tổng tài sản trong kỳ 100% Chỉ tiêu này cho biết giá trị của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong bảng cân đối kế toán chiếm bao nhiêu phần trăm trong cơ cấu tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn tức là doanh nghiệp càng chủ động trong việc thu chi, hoạt động đầu tư. Điều đó chứng tỏ khả năng chi trả của doanh nghiệp ở mức cao. Nếu chỉ tiêu này khá nhỏ, doanh nghiệp sẽ bị hạn chế trong việc duy trì liên tục hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng chi trả tức thời gặp khó khăn. Song ưu điểm là doanh nghiệp sẽ gặp ít rủi ro trong việc tích trữ. Ngược lại, chỉ tiêu này lớn thì rủi ro doanh nghiệp gặp phải sẽ lớn hơn. Vì vậy, cần xác định mức dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền hợp lý với nhu cầu của doanh nghiệp. Tỷ trọng các khoản phải thu Tỷ trọng các khoản phải thu Các khoản phải thu Tổng tài sản trong kỳ 100% Chỉ tiêu này cho biết giá trị của các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Các khoản phải thu thường dưới dạng tín dụng và thường trong thời gian ngắn. Trên Bảng cân đối kế toán, nếu xuất hiện khoản mục các khoản phải thu chứng tỏ doanh nghiệp đang ghi nhận nợ của khách hàng. Nếu chỉ tiêu này nhỏ, doanh nghiệp có chính sách bán hàng và thu hồi nợ hợp lý, ít bị khách hàng chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này lớn, doanh nghiệp đang nới lỏng tín dụng cho khách hàng nhiều, rủi ro thu hồi nợ tăng lên, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn khiến hiệu quả sử dụng vốn giảm sút. Tỷ trọng hàng tồn kho Tỷ trọng hàng tồn kho Hàng tồn kho Tổng tài sản trong kỳ 100% Chỉ tiêu này cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Thông thường, tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều với nhà đầu tư, do tính chất tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác, nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh. Bởi doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ 15 hàng tồn kho cũng là một rủi ro vì doanh nghiệp có thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không còn hàng để bán. Để xác định được mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý, nhà quản trị cần xem xét đến nhiều yếu tố như đặc điểm sản phẩm, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường. Tỷ trọng TSCĐ Tỷ trọng TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ Tổng tài sản trong kỳ 100% Chỉ tiêu này cho biết giá trị hiện hữu của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh mức độ tài trợ của nguồn vốn cho TSCĐ trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có quy mô càng lớn, TSCĐ như nhà xưởng, trang thiết bị được tăng cường, năng lực sản xuất được nâng cao. Để đánh giá mức độ hợp lý của chỉ tiêu này, các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thành phần của TSCĐ cần được quan tâm để đánh giá cụ thể, chính xác hơn. 1.5.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn doanh nghiệp 1.5.2.1. Khái niệm Cấu trúc nguồn vốn thể hiện cấu trúc tài trợ của doanh nghiệp, liên quan tới nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem xét một cách toàn diện để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.5.2.2. Qui mô và kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp Tỷ số nợ Tỷ số nợ Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng nợ phải trả của doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tỷ số này nói lên kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này lớn cho thấy nợ phải trả trong doanh nghiệp nhiều. Trong tổng số nợ phải trả của doanh nghiệp, nếu nợ ngắn hạn chiếm đa số thì doanh nghiệp sẽ bị áp lực trong việc trả nợ, và ngược lại nếu nợ dài hạn chiếm đa số thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn. 16 Thang Long University Library Tỷ số này nhỏ cho thấy nợ phải trả của doanh nghiệp là không đáng kể. Doanh nghiệp sẽ không bị áp lực trong việc thanh toán nợ và có điều kiện thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh doanh. Do đó lượng vốn đầu tư mà doanh nghiệp huy động trong tương lai sẽ khả quan. Tỷ số tự tài trợ Tỷ số tự tài trợ Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng tự chủ, độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao, đảm bảo được khả năng thanh toán nợ vay. Tuy nhiên việc sử dụng quá nhiều nguồn vốn chủ sở hữu chưa chắc đã mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp bằng sử dụng nợ vay. Do vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc giữ tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ sao cho sử dụng cân đối, hợp lý với tình hình tài chính của mình. 1.5.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 1.5.3.1. Phân tích đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính đề cập đến việc doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng các khoản vay thay cho vốn cổ phần. Các phép đo đòn bẩy tài chính là công cụ để xác định xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ. Trong thời kỳ khó khăn, các doanh nghiệp càng nợ nhiều thì càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Bên cạnh đó nợ lại là một dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo lợi thế lá chắn thuế cho doanh nghiệp do lãi vay được tính như một khoản chi phí hợp lệ và miễn thuế. Khi doanh nghiệp muốn vay nợ, các chủ nợ sẽ đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp để xác định số tiền cho doanh nghiệp vay. Tỷ số nợ trên tổng tài sản Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua tỷ số nợ cho thấy sự độc lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bảy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp. Còn nhà đầu tư trên cơ sở đó cân nhắc đến việc đầu tư. Đối với các chủ nợ qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy được sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ. Tỷ số nợ trên tổng tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản và được xác định bằng cách lấy tổng nợ chia cho tổng tài sản. Tổng số nợ Tổng tài sản Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây Tỷ số nợ = 17 biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này quá cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Tỷ số nợ trên VCSH Tỷ số nợ trên VCSH Nợ phải trả VCSH Tỷ số nợ trên VCSH là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của doanh nghiệp. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản (nợ và VCSH) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên VCSH cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì tỷ số nợ trên VCSH có xu hướng cao hơn, trong khi các doanh nghiệp dịch vụ thì tỷ số nợ trên VCSH thường thấp hơn. Tỷ số nợ trên VCSH giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với VCSH có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ số nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. 18 Thang Long University Library 1.5.3.2. Chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Quản lý tài sản - nguồn vốn là việc hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, Đặc biệt trong công tác quản lý tài sản – nguồn vốn cần chú trọng đến việc quản lý vốn lưu động do nguồn vốn lưu động rất quan trọng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô vốn lưu động thể hiện thực trạng tài chính doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động tập trung vào chính sách kết hợp quản lý tài sản ngắn hạn và quản lý nợ NH. Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm: Nguồn nợ ngắn hạn (nợ NH) tài trợ cho TSDH Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm là sử dụng nguồn vốn nợ ngắn hạn tài trợ cho TSDH (vốn lưu động ròng nhỏ hơn 0). Ưu điểm của chiến lược quản lý vốn này là nguồn vốn ngắn hạn dễ huy động, lãi suất thấp nên doanh nghiệp có vốn đầu tư sinh lời. Tuy nhiên, khi dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSDH không ổn định làm tăng rủi ro cao, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Chiến lược quản lý vốn thận trọng: Nguồn vốn dài hạn (NVDH) tài trợ cho TSNH Chiến lược quản lý vốn thận trọng có ưu điểm là sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSNH (Vốn lưu động ròng lớn hơn 0) giúp đảm bảo khả năng thanh 19 toán, tính ổn định của nguồn vốn cao và hạn chế các rủi ro. Bên cạnh đó, nhược điểm của chiến lược là chi phí huy động vốn dài hạn cao hơn chi phí huy động vốn NH. Chiến lược quản lý vốn dung hòa Chiến lược quản lý vốn dung hòa tức là dùng nguồn vốn ngắn hạn (NVDH) tài trợ TSNH, dùng vốn dài hạn tài trợ TSDH giúp doanh nghiệp tận dụng được nguồn vốn trong mọi trường hợp. Song nếu không huy động được nguồn vốn cần thiết để tài trợ sẽ làm mất cơ hội kinh doanh gia tăng lợi nhuận. 1.5.4. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ Khi phân tích cấu trúc nguồn vốn, sự ổn định về nguồn tài trợ luôn là vấn đề được chú trọng hàng đầu của mọi doanh nghiệp, nó quyết định đến hiệu quả và phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong lâu dài. Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn và chi phí sử dụng vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ: Tỷ số nguồn vốn thường xuyên trên tổng nguồn vốn Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn được doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài thường có thời gian sử dụng trên 1 năm vào quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm VCSH và nợ dài hạn. Tỷ số nguồn vốn thường xuyên trên tổng nguồn vốn Nguồn vốn thường xuyên Tổng nguồn vốn Tỷ số này càng cao chứng tỏ nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp ổn định trong dài hạn, cấu trúc vốn của doanh nghiệp ít biến động và doanh nghiệp ít phải chịu áp lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Đây là căn cứ để doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư dài hạn, cần thời gian dài để thu hồi vốn. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng