CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.
Tổng quan chung về cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng, có rất nhiều quan điểm xung quanh
khái niệm này.
Về lý thuyết, người đặt ra câu hỏi đầu tiên về cấu trúc tài chính là Modigliani và
Miller năm 1958, lỹ thuyết chỉ ra rằng cấu trúc tài chính tối ưu khi doanh nghiệp sử
dụng 100% vốn nợ vay. Kế thừa nghiên cứu này, DeAngelo và Masulis năm 1980 đã
đưa ra lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory) với nội dung cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp thường có cả nợ vay và vốn cổ phần đồng thời lý giải mối quan hệ giữa cấu
trúc tài chính và giá trị của doanh nghiệp. Khác với lập luận của Modigliani và Miller,
DeAngelo và Masulis cho rằng cấu trúc tài chính tối ưu là khi giá trị của doanh nghiệp
lớn nhất. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu kinh tế còn đưa ra rất nhiều lý thuyết về cấu
trúc tài chính khác như lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking-off Theory) của Nicolas
Majluf và Stewart C. Myers vào năm 1984 hay lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý
thuyết đại diện… Đây đều là những nghiên cứu đã trở nên vô cùng quan trọng và là
trọng tâm nghiên cứu trong nền kinh tế học hiện đại.
Tại Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế đã đưa ra quan điểm, khái niệm của
mình trong đó phải nhắc tới khái niệm của PGS.TS.Lê Công Hoa và TS. Nguyễn
Thành Hiếu như sau: “Cấu trúc tài chính được hiểu là cơ cấu nguồn vốn mà doanh
nghiệp huy động để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp mình. Cấu trúc tài chính được
đo lường thông qua các chỉ tiêu như tỉ suất nợ, tỉ suất tự tài trợ hay tỉ suất nợ phải trả
trên vốn chủ sở hữu.” [1] Hay theo TS. Phạm Thị Thủy và ThS. Nguyễn Thị Lan Anh
cũng phát biểu “Khái niệm cấu trúc tài chính đề cập tới cơ cấu các loại nguồn vốn hình
thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lí, cân đối với
tài sản của doanh nghiệp được ổn định sẽ đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp
được ổn định và vững chắc”.[2]
Qua đó, tác giả hiểu cấu trúc tài chính là một khái niệm đề cập đến việc một
doanh nghiệp sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để tài trợ cho tài sản. Cấu trúc tài
chính phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa cấu trúc tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Nội dung cấu trúc tài sản chỉ ra tài sản của doanh
nghiệp có hai bộ phận cơ bản: tài sản dài hạn có thời gian lưu chuyển từ một năm trở
lên hay một chu kỳ kinh doanh và tài sản ngắn hạn có thời gian lưu chuyển dưới một
năm hay một chu kỳ kinh doanh. Từ đó, tác giả đánh giá những đặc trưng cơ bản trong
cơ cấu tài sản doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Nội
1
dung cấu trúc nguồn vốn phản ánh việc sử dụng vốn gắn liền với những trách nhiệm
pháp lý nhất định. Đây là sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn mà
doanh nghiệp huy động được.
1.1.2. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Nếu như cấu trúc tài chính doanh nghiệp là khái niệm để chỉ cơ cấu tài sản,
nguồn vốn tại doanh nghiệp, sự hợp lí của cơ cấu đó và sự tác động của nó đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thì phân tích cấu trúc tài chính là quá
trình xem xét, tính toán, so sánh các số liệu phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong hiện tại với quá khứ để chỉ ra được sự khác biệt, từ đó, nghiên cứu
nguyên nhân và đánh giá các tác động của cơ cấu tài chính đến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích cấu trúc tài chính còn bao gồm những
nhận định về xu thế biến động của tỉ trọng các hạng mục tài sản, nguồn vốn, các chỉ
tiêu liên hệ giữa cơ cấu tài sản, nợ vay, vốn chủ sở hữu đối với kết quả kinh doanh.
Sau đó, doanh nghiệp đưa ra các dự báo thích hợp về những cơ hội, thách thức trong
quá trình phát triển và đưa ra các biện pháp đối phó để cải thiện kết quả kinh doanh.
Thông tin do phân tích cấu trúc tài chính cung cấp sẽ là căn cứ quan trọng giúp các nhà
quản lí đưa ra các quyết định về chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh
nghiệp, đảm bảo cấu trúc tài chính cân đối, hiệu quả, phục vụ tốt cho định hướng phát
triển, đồng thời hạn chế tối đa rủi ro trong kinh doanh.
Như vậy, phân tích cấu trúc tài chính là quá trình phân tích dữ liệu tài chính của
doanh nghiệp bằng các phương pháp khoa học nhằm đưa ra các nhận định chính xác
về cơ cấu tài sản, nguồn vốn, sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh và xu
hướng biến động của chúng. Qua đó, doanh nghiệp sẽ tìm ra phương án tốt nhất để tận
dụng lợi thế, khắc phục nhược điểm trong quá trình kinh doanh.
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo góc độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu
cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động tài
chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích
hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, mặt khác, cũng tạo ra sự
phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài chính. Các đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: các nhà quản lý,
các cổ đông hiện tại và tương lai, Nhà nước, nhà phân tích tài chính, những người cho
doanh nghiệp vay tiền như ngân hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu… Các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích
2
Thang Long University Library
khác nhau. Vì vậy, phân tích cấu trúc tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các
mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề
cơ bản của doanh nghiệp
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp cần đưa ra các chiến lược đầu tư dài hạn, tìm hiểu các
lĩnh vực cần đầu tư phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn.
Thứ hai, doanh nghiệp phải xác định được nguồn vốn tài trợ.
Thứ ba, cách thức nhà quản lý sẽ quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Cụ thể là nhà quản lý cần định
hướng và đưa ra các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần…để tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để đưa ra các quyết định của doanh nghiệp
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa
trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của
cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều
nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, nhà quản lí phải thực hiện phân tích cấu trúc tài
chính doanh nghiệp, các nhà phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp là những
người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích cấu trúc tài chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích cấu trúc tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả
năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh
lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh
3
thu nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, nhà quản lí có thể định hướng
cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ,
phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.
Phân tích cấu trúc tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Giám đốc tài chính là người giữ vai trò trong việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát
quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức
năng này thông qua các chỉ tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản
xuất - kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ
trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính toán các
yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông, việc thanh toán các khoản công nợ
với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra
việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó các chủ thể quản lý có thể phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ
hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời
các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường
xuyên trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tƣ
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và
sự rủi ro. Vì vậy, nhà đầu tư cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài chính giúp nhà đầu tư đánh giá được khả năng sinh lợi
và triển vọng phát triển của doanh nghiệp
Trước hết, nhà đầu tư quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở
phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, nhà
đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu tài chính về khả năng sinh lời cũng như sự tăng trưởng được dự
báo trong tương lai; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ
chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng
của nó dương. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của
doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác
động đến thu nhập của họ. Thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng
năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ
trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh
nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS).
4
Thang Long University Library
Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư
Các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi họ có cơ sở
đáng tin cậy để phân tích lợi nhuận tương lai hay quyền lợi của cổ đông ít nhất không
bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để
trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu
trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân
tích cấu trúc tài chính.
Đối với các nhà tài trợ
Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở giúp nhà tài trợ nhận biết nhu cầu vay
vốn của doanh nghiệp
Nếu phân tích cấu trúc tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp
thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi, tăng trưởng của doanh nghiệp thì
phân tích cấu trúc tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng
thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm nhận biết khả năng vay và trả nợ của
doanh nghiệp. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà nhà đầu
tư tín dụng cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay không, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp ra sao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào…
Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở giúp nhà đầu tư nhận biết rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở giúp các nhà đầu tư nhận biết khả năng
trả nợ của doanh nghiệp
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
5
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định tài trợ
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
đưa ra quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay
không, tức là để quyết định thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng hay thắt chặt, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích cấu trúc tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính
sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng
để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra
nguyên nhân khách quan và chủ quan giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra
những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.
Phƣơng pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình phân tích có nhiều phương pháp phân tích khác nhau. Mỗi
phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế đòi hỏi nhà phân tích phải có khả năng tổng
hợp để có thể sử dụng hiệu quả nhất các phương pháp. Qua đó, nhà phân tích đưa ra
các nhận định và giải pháp để cải thiện cấu trúc tài chính và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Sau đây là một số phương pháp thường dùng:
1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích cấu trúc tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự
khác biệt hay những đặc trưng riêng vốn có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, các đối
tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng trong phân
tích kinh tế nói chung và phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp nói riêng. Theo
phương pháp này, nhà phân tích thường đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với nhau để
thấy được mức độ biến động của các đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này có ưu
điểm là đơn giản, ít tính toán phân tích nên được sử dụng rộng rãi.
Nội dung so sánh bao gồm:
6
Thang Long University Library
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay suy giảm trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp một cách khách quan.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với chỉ tiêu
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến động cả về giá
trị tuyệt đối và giá trị tương đối.
Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung
kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Gốc so sánh
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tùy vào
mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận
này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác,… Việc so sánh về không gian
thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực,... Cần lưu ý rằng, khi so
sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà
không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là
các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:
– Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm
trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ
gốc khác nhau;
– Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị
số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị
số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Các dạng so sánh:
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính là so
sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
7
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh với số bình quân: Dạng so sánh này sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt
được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà
quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
1.2.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến nhất trong phân tích cấu trúc
tài chính là phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số
được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với
chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài
chính được cải thiện và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ
lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm
doanh nghiệp; thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và cho
phép thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp phân
tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách
hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này thường được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính đã có sẵn hoặc
nhà phân tích tự xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục đích phân tích của mình,
nhà phân tích chọn lọc các số liệu trong BCTC để tính toán.
Bước 2: Trên cơ sở các kết quả đã thu được từ việc tính toán các tỷ số, nhà phân
tích nêu ra mối quan hệ giữa tử số và mẫu số.
Bước 3: Nhận định mức độ cao thấp của các con số này, tìm hiểu tác động của
các kết quả đó đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó tìm
hiểu các nguyên nhân tăng giảm của các con số.
Bước 4: Rút ra kết luận, đánh giá về tình hình cấu trúc tài chính doanh nghiệp, từ
đó đưa ra các giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, tạo tiền đề phát triển cho
doanh nghiệp trong tương lai.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn
được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích khác.
8
Thang Long University Library
1.2.3. Phương pháp phân tích Dupont
Bên cạnh các phương pháp trên, nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân
tích cấu trúc tài chính Dupont. Với phương pháp này, nhà phân tích sẽ nhận biết được
các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản
chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của
doanh nghiệp như khả năng sinh lời của tài sản (ROA), khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau tức
là từ hệ số sơ cấp (ROE), nhà phân tích chia nó làm các hệ số thứ cấp và nếu muốn,
các nhà phân tích lại có thể biến các hệ số thứ cấp này quay trở lại là hệ số sơ cấp ban
đầu… Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
EAT
ROA =
EAT
Doanh thu thuần
=
Tổng tài sản
EAT
ROE =
x
Doanh thu thuần
EAT
Doanh thu thuần
=
Vốn cổ phần
Tổng tài sản
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn cổ phần
Các tỷ số phân tích theo phương pháp Dupont được trình bày ở phần trên đều ở
dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc
vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh
hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác một tỷ số tài chính lúc này được trình bày bằng
một vài tỷ số tài chính khác.
Lúc này nhà phân tích có thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần theo hiệu
suất sử dụng vốn cổ phần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Muốn tăng tỷ suất sinh
lợi trên vốn cổ phần ta cần tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tức sử dụng tối đa công
suất tài sản, hoặc tăng tổng số tài sản trên vốn cổ phần tức cần sử dụng công cụ nợ,
hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tức là tối thiểu hóa chi phí.
Phương pháp Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Phương pháp
Dupont tích hợp nhiều yếu tố của BCKQKD với BCĐKT. Trong phân tích cấu trúc tài
chính, người ta vận dụng phương pháp Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta
có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình
tự nhất định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do VCSH là một phần của tổng nguồn vốn
hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản.
9
Trên cơ sở nhận biết ba tỷ số thứ cấp cấu thành nên tỷ số sơ cấp là ROE, doanh
nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp được tác động thông qua điều chỉnh tỷ lệ
nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Doanh nghiệp tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài
sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp
lý về cơ cấu của tổng tài sản.
Doanh nghiệp cần tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản
phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích cấu trúc tài chính bằng phương pháp Dupont có ý nghĩa lớn
đối với quản trị doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và
khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc
phân tích ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đối với tỷ số tổng hợp.
1.3.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô là dấu hiệu đầu tiên để các nhà đầu tư có thể nhận biết doanh nghiệp.
Quy mô càng lớn, doanh nghiệp sẽ càng có nhiều lợi thế trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Do đó, các doanh nghiệp đều mong muốn được mở rộng quy mô. Quy mô
cũng là nhân tố có tầm ảnh hưởng lớn đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Tổng
tài sản cho biết quy mô vốn của doanh nghiệp, còn tổng nguồn vốn cho biết giá trị của
doanh nghiệp. Trong đó, tổng tài sản có quan hệ thuần chiều với tỷ số nợ và VCSH có
quan hệ nghịch chiều với tỷ số nợ. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có giá trị tài sản
càng lớn thì khuynh hướng sử dụng nợ vay cao hơn các doanh nghiệp có giá trị tài sản
thấp. Như vậy có thể kết luận quy mô doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều với cấu
trúc tài chính. Kết quả này phù hợp với kết luận của lý thuyết trật tự phân hạng, do
thông tin bất cân xứng giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau nên doanh nghiệp
có quy mô càng lớn thì vay nợ càng nhiều.
1.3.2. Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản nên đặc điểm cấu trúc vốn cũng chịu sự chi
phối của cấu trúc tài sản. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể chia ra tài sản lưu
động và tài sản số định. TSCĐ là tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó TSCĐ
được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn (VCSH và vay nợ dài hạn). Ngược lại, TSLĐ sẽ
được đầu tư một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn.
Xét về mặt lý thuyết, khi TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, doanh
nghiệp có cơ hội thế chấp các tài sản này để tiếp cận các nguồn vốn vay bên ngoài dễ
10
Thang Long University Library
dàng hơn. Cũng bởi doanh nghiệp có TSCĐ có giá trị làm tài sản đảm bảo, chủ nợ sẽ
áp dụng mức lãi suất cho vay thấp hơn. TSCĐ có khả năng thế chấp cao sẽ làm giảm
mức độ rủi ro cho cả doanh nghiệp và chủ nợ, tăng khả năng thanh toán của doanh
nghiệp và giảm chi phí đại diện khi sử dụng nợ vay. Từ các phân tích này cho thấy,
doanh nghiệp có tỷ trọng TSCĐ lớn hơn có khuynh hướng sử dụng nợ vay nhiều hơn,
hay chỉ tiêu đại diện cho nhân tố cấu trúc tài sản của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tỷ
số nợ là tỷ trọng TSCĐ có quan hệ thuận chiều với tỷ số nợ. Tuy nhiên, khi doanh
nghiệp thực hiện việc đầu tư vào TSCĐ, các doanh nghiệp thận trọng trong việc sử
dụng nợ vay dài hạn để đầu tư và quyết định sử dụng VCSH là chủ yếu theo lý thuyết
trật tự phân hạng được sử dụng trong nghiên cứu của Shyam-Sunder và Myer (1999).
Điều này dẫn đến sự ngược chiều giữa tỷ trọng TSCĐ với tỷ số nợ.
1.3.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh đo lường khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) hay tỷ
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE). Nhà quản trị doanh nghiệp bao giờ cũng có
thông tin về giá trị doanh nghiệp tốt hơn nhà đầu tư bên ngoài. Sự bất cân xứng về
thông tin này dẫn đến chi phí huy động vốn từ bên ngoài sẽ cao hơn. Vì thế, nhà quản
trị có xu hướng ưu tiên sử dụng các nguồn vốn nội tại trước, rồi mới đến các nguồn
vốn vay mượn bên ngoài. Do đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
càng cao, lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp sẽ càng có xu
hướng sử dụng nguồn vốn nội tại hơn là đi vay. Do đó, hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp có quan hệ ngược chiều với tỷ số nợ.
Tuy nhiên, theo lý thuyết MM của Modilligani và Miller (1958) các doanh
nghiệp có tỷ suất sinh lời lớn, lợi nhuận cao thường lợi dụng nợ vay để tạo lá chắn
thuế thu nhập doanh nghiệp. [3] Do đó, doanh nghiệp vừa có thể mở rộng quy mô kinh
doanh nhờ nợ vay, vừa tiết kiệm được chi phí thuế nhiều hơn. Từ đó, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp vừa có quan hệ thuận chiều, vừa có quan hệ ngược
chiều với tỷ số nợ hay với cấu trúc tài chính.
1.3.4. Rủi ro kinh doanh
Rủi ro chính là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Đó
chính là sự không chắc chắn, sự biến thiên của kết quả. Nếu rủi ro cao thì khả năng
phá sản sẽ cao hơn. Theo đó, các doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán, lợi nhuận không đủ bù đắp lãi vay, biến động trong thu nhập, nợ vay trở
nên kém hấp dẫn hơn đối với các doanh nghiệp. Hơn nữa, nhà đầu tư và chủ nợ mất
niềm tin vào doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ càng khó tiếp cận đến nguồn vốn bên
11
ngoài. Do đó, rủi ro kinh doanh có quan hệ ngược chiều với tỷ số nợ, đồng nghĩa có
quan hệ ngược chiều với cấu trúc tài chính.
1.3.5. Lãi suất vay vốn
Khi cần đưa ra quyết định sử dụng VCSH hay nợ vay, vấn đề doanh nghiệp rất
quan tâm là lãi suất vay vốn. Khi lãi suất vay nợ gia tăng thì khuynh hướng sử dụng
vốn nợ vay của các doanh nghiệp giảm dần, thay vào đó là sử dụng vốn nội bộ của
doanh nghiệp. Như vậy, lãi suất vay vốn có mối quan hệ ngược chiều với tỷ số nợ,
đồng nghĩa có mối quan hệ ngược chiều với cấu trúc tài chính.
1.3.6. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao sẽ báo hiệu triển vọng phát triển tốt
trong tương lai. Khi đó, các cổ đông hay nhà quản lý doanh nghiệp sẽ không chia sẻ ưu
thế này với chủ nợ và có xu hướng sử dụng VCSH để đầu tư nhiều hơn. Do đó, sự tăng
trưởng của doanh nghiệp và tỷ số nợ có quan hệ ngược chiều nhau. Các doanh nghiệp
có tốc độ tăng trưởng cao sẽ có nhu cầu về vốn lớn. Khi đó VCSH không đủ đáp ứng
thì nguồn tài trợ đầu tiên doanh nghiệp nghĩ tới sẽ là nợ vay. Điều này lại ám chỉ mối
quan hệ thuận chiều giữa tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp và tỷ số nợ.
Tóm lại, mối quan hệ giữa sự tăng trưởng của doanh nghiệp và cấu trúc tài chính
là khó xác định được, cần đặt vào từng hoàn cảnh và thời kỳ hoạt động của doanh
nghiệp để đánh giá sự ảnh hưởng. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ tiêu tốc
độ tăng trưởng doanh thu để đánh giá mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
1.3.7. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác nhau sẽ có cách tiếp cận nguồn tài
trợ và xu hướng sử dụng nguồn tài trợ là khác nhau.
Đối với doanh nghiệp có sở hữu Nhà nước, cơ cấu vốn điều lệ có sự đóng góp
của Nhà nước trên 50% và Nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp đó. Đối với
doanh nghiệp không có sở hữu Nhà nước, giá trị doanh nghiệp thường cao hơn do tạo
ra nhiều lợi nhuận hơn, sử dụng nợ vay và lao động ít hơn. Tuy nhiên, không phải vì
thế mà doanh nghiệp có sở hữu Nhà nước có tỷ số nợ thấp. Thông thường, chủ nợ tin
tưởng vào các doanh nghiệp có sở hữu Nhà nước và sẵn sàng cho vay vốn hơn các
doanh nghiệp không có sở hữu Nhà nước. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có sở hữu Nhà
nước có nhiều thuận lợi tiếp cận với nguồn vốn vay có chi phí rẻ hơn.
1.3.8. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Thông thường, nếu doanh nghiệp có thâm niên hoạt động trên thị trường càng
nhiều năm thì chỗ đứng của doanh nghiệp cũng được khẳng định và được nhiều khách
12
Thang Long University Library
hàng cũng như các đối tượng cung cấp vốn biết đến. Do đó các đối tác và chủ nợ có
niềm tin vào doanh nghiệp vững chắc hơn và không quá khó khăn trong việc cung cấp
vốn nợ vay cho doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp hoạt động thời gian dài nên
cũng có cơ cấu vốn ổn định, có thể sử dụng lợi nhuận để lại để quay vòng vốn thay vì
huy động nợ vay. Ngược lại với các doanh nghiệp mới thành lập, nhu cầu đầu tư xây
dựng cơ bản ban đầu khá lớn nên việc huy động vốn nợ vay là dễ hiểu. Qua đó, tỷ số
nợ của các doanh nghiệp này thường cao hơn các doanh nghiệp đã có thâm niên. Vì
vậy mối quan hệ giữa thời gian hoạt động của doanh nghiệp với tỷ số nợ không rõ ràng
nên sự ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính thuận chiều hay ngược chiều còn bị chi phối
bởi nhiều yếu tố.
1.4.
Tài liệu sử dụng phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn
vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối
cùng của một kỳ báo cáo.
Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán
cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản , nguồn
vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán,
nhà quản trị có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua Bảng cân đối kế toán, nhà quản trị có thể xem xét quan hệ cân đối
từng bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc
nghiên cứu các mối quan hệ đó giúp cho người quản trị thấy rõ tình hình huy động
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ
giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình
chấp hành kế hoạch… Từ đó nhà quản trị sẽ phát hiện được tình trạng mất cân đối, có
phương hướng và biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt
động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp. Như
vậy, Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp nhà quản trị đánh giá
được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của
doanh nghiệp.
1.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích cấu trúc
tài chính doanh nghiệp là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác
13
với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền
trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp
nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ;
so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Trên cơ sở doanh thu và chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh sẽ được xác định: lãi hay
lỗ trong năm. Báo cáo kết quả kinh doanh không những phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định mà còn cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu
từ hoạt động khác và các chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
1.5.
Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích cấu trúc tài sản doanh nghiệp
1.5.1.1.
Khái niệm
Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp phản ảnh cơ cấu tài sản, gắn liền với việc sử
dụng vốn, phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, cấu trúc tài
sản cho biết tỷ trọng của từng loại tài sản (tiền mặt, hàng tồn kho, phải thu khách hàng,
tài sản cố định…) trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp là phân tích xem nguồn vốn hình
thành nên các loại tài sản trong cấu trúc tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa.
Nói cách khác, phân tích cấu trúc tài sản là xem xét các tỷ trọng các loại tài sản trong
tổng tài sản của doanh nghiệp có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy mô doanh
nghiệp và chính sách đầu tư huy động vốn hay không. Sự phân bổ một cách hợp lý,
đúng lúc nguồn vốn huy động được cho từng khoản mục tài sản mang lại hiệu quả sử
dụng vốn cho doanh nghiệp. Như vậy, phân tích cấu trúc tài sản đưa ra lời giải cho
những vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp như mức dự trữ hàng
tồn kho hợp lý, mức dự trữ tiền hợp lý, mức nới lỏng phải thu khách hàng hợp lý…
1.5.1.2.
Qui mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp, tính hợp lí khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc một phần vào công tác phân bổ vốn: đầu tư loại tài
sản nào, vào thời điểm nào là hợp lí; dự trữ hàng tồn kho ở mức hợp lí sao cho vừa đáp
ứng được nhu cầu thị trường nhưng vẫn giảm thấp chi phí tồn kho… Qua đó nhà quản
14
Thang Long University Library
trị có thể đánh giá được những đặc trưng, tính hợp lí của việc phân bổ vốn vào từng
loại tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và giảm thiểu các rủi ro có thể sảy ra với doanh nghiệp. Khi phân tích cấu
trúc tài sản của doanh nghiệp, nhà quản trị có thể phân tích các chỉ tiêu cơ bản sau:
Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền, các khoản tương đương tiền
Tỷ trọng tiền, các khoản tương đương tiền
Tổng tài sản trong kỳ
100%
Chỉ tiêu này cho biết giá trị của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
trong bảng cân đối kế toán chiếm bao nhiêu phần trăm trong cơ cấu tổng tài sản của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn tức là doanh nghiệp càng chủ động trong việc thu
chi, hoạt động đầu tư. Điều đó chứng tỏ khả năng chi trả của doanh nghiệp ở mức cao.
Nếu chỉ tiêu này khá nhỏ, doanh nghiệp sẽ bị hạn chế trong việc duy trì liên tục hoạt
động sản xuất kinh doanh, khả năng chi trả tức thời gặp khó khăn. Song ưu điểm là
doanh nghiệp sẽ gặp ít rủi ro trong việc tích trữ. Ngược lại, chỉ tiêu này lớn thì rủi ro
doanh nghiệp gặp phải sẽ lớn hơn. Vì vậy, cần xác định mức dự trữ tiền và các khoản
tương đương tiền hợp lý với nhu cầu của doanh nghiệp.
Tỷ trọng các khoản phải thu
Tỷ trọng các khoản phải thu
Các khoản phải thu
Tổng tài sản trong kỳ
100%
Chỉ tiêu này cho biết giá trị của các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Các khoản phải thu thường dưới dạng tín dụng và
thường trong thời gian ngắn. Trên Bảng cân đối kế toán, nếu xuất hiện khoản mục các
khoản phải thu chứng tỏ doanh nghiệp đang ghi nhận nợ của khách hàng. Nếu chỉ tiêu
này nhỏ, doanh nghiệp có chính sách bán hàng và thu hồi nợ hợp lý, ít bị khách hàng
chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này lớn, doanh nghiệp đang nới lỏng tín dụng
cho khách hàng nhiều, rủi ro thu hồi nợ tăng lên, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn
khiến hiệu quả sử dụng vốn giảm sút.
Tỷ trọng hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho
Hàng tồn kho
Tổng tài sản trong kỳ
100%
Chỉ tiêu này cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
tài sản của doanh nghiệp. Thông thường, tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan
ngại ít nhiều với nhà đầu tư, do tính chất tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm của
nó hay nói cách khác, nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt
tới quá trình kinh doanh. Bởi doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý
hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ
15
hàng tồn kho cũng là một rủi ro vì doanh nghiệp có thể đánh mất những khoản doanh
thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không
còn hàng để bán. Để xác định được mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý, nhà quản trị cần
xem xét đến nhiều yếu tố như đặc điểm sản phẩm, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh và nhu cầu của thị trường.
Tỷ trọng TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản trong kỳ
100%
Chỉ tiêu này cho biết giá trị hiện hữu của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh mức độ tài trợ của nguồn vốn cho TSCĐ
trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có quy mô càng lớn,
TSCĐ như nhà xưởng, trang thiết bị được tăng cường, năng lực sản xuất được nâng
cao. Để đánh giá mức độ hợp lý của chỉ tiêu này, các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, thành phần của TSCĐ cần được quan tâm để đánh giá cụ thể, chính
xác hơn.
1.5.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn doanh nghiệp
1.5.2.1.
Khái niệm
Cấu trúc nguồn vốn thể hiện cấu trúc tài trợ của doanh nghiệp, liên quan tới
nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một
mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn
trong tài chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh
nghiệp. Do vậy, phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem xét một cách toàn diện để có
đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.5.2.2.
Qui mô và kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng nợ phải trả của doanh nghiệp so
với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn. Tỷ số này nói lên kết cấu vay nợ của doanh nghiệp.
Tỷ số này lớn cho thấy nợ phải trả trong doanh nghiệp nhiều. Trong tổng số nợ
phải trả của doanh nghiệp, nếu nợ ngắn hạn chiếm đa số thì doanh nghiệp sẽ bị áp lực
trong việc trả nợ, và ngược lại nếu nợ dài hạn chiếm đa số thì doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong việc huy động vốn.
16
Thang Long University Library
Tỷ số này nhỏ cho thấy nợ phải trả của doanh nghiệp là không đáng kể. Doanh
nghiệp sẽ không bị áp lực trong việc thanh toán nợ và có điều kiện thu hút vốn đầu tư
để phát triển kinh doanh. Do đó lượng vốn đầu tư mà doanh nghiệp huy động trong
tương lai sẽ khả quan.
Tỷ số tự tài trợ
Tỷ số tự tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ khả năng tự chủ, độc lập về
tài chính của doanh nghiệp càng cao, đảm bảo được khả năng thanh toán nợ vay. Tuy
nhiên việc sử dụng quá nhiều nguồn vốn chủ sở hữu chưa chắc đã mang lại hiệu quả
kinh doanh cao cho doanh nghiệp bằng sử dụng nợ vay. Do vậy, doanh nghiệp cần cân
nhắc giữ tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ sao cho sử dụng cân đối, hợp lý với tình hình tài
chính của mình.
1.5.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
1.5.3.1.
Phân tích đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính đề cập đến việc doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động kinh doanh
của mình bằng các khoản vay thay cho vốn cổ phần. Các phép đo đòn bẩy tài chính là
công cụ để xác định xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ.
Trong thời kỳ khó khăn, các doanh nghiệp càng nợ nhiều thì càng có nguy cơ cao mất
khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Bên cạnh đó nợ lại là một dạng tài trợ tài chính
quan trọng và tạo lợi thế lá chắn thuế cho doanh nghiệp do lãi vay được tính như một
khoản chi phí hợp lệ và miễn thuế. Khi doanh nghiệp muốn vay nợ, các chủ nợ sẽ đánh
giá khả năng tài chính của doanh nghiệp để xác định số tiền cho doanh nghiệp vay.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua tỷ số nợ cho thấy sự độc lập về
tài chính, mức độ sử dụng đòn bảy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó
có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp. Còn nhà đầu tư trên cơ sở đó cân
nhắc đến việc đầu tư. Đối với các chủ nợ qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp thấy
được sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ. Tỷ
số nợ trên tổng tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho
tổng tài sản và được xác định bằng cách lấy tổng nợ chia cho tổng tài sản.
Tổng số nợ
Tổng tài sản
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tỷ
số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây
Tỷ số nợ
=
17
biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ
doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính
cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính,
tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này quá cao
hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Tỷ số nợ trên VCSH
Tỷ số nợ trên VCSH
Nợ phải trả
VCSH
Tỷ số nợ trên VCSH là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của doanh nghiệp. Nó
cho ta biết về tỉ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản (nợ và VCSH) mà doanh nghiệp sử dụng
để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và
mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Tỷ số nợ trên VCSH cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp
hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì tỷ số nợ trên VCSH có
xu hướng cao hơn, trong khi các doanh nghiệp dịch vụ thì tỷ số nợ trên VCSH thường
thấp hơn.
Tỷ số nợ trên VCSH giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài
chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả
cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số
này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng
nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ số này càng lớn
thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với VCSH có nghĩa là doanh
nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro
trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất
ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh
giá kỹ tỷ số nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp
vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay
sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa
rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
18
Thang Long University Library
1.5.3.2.
Chiến lược sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Quản lý tài sản - nguồn vốn là việc hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp,
Đặc biệt trong công tác quản lý tài sản – nguồn vốn cần chú trọng đến việc quản lý
vốn lưu động do nguồn vốn lưu động rất quan trọng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
quy mô vốn lưu động thể hiện thực trạng tài chính doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu
động tập trung vào chính sách kết hợp quản lý tài sản ngắn hạn và quản lý nợ NH.
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm: Nguồn nợ ngắn hạn (nợ NH) tài trợ cho
TSDH
Chiến lược quản lý vốn mạo hiểm là sử dụng nguồn vốn nợ ngắn hạn tài trợ cho
TSDH (vốn lưu động ròng nhỏ hơn 0). Ưu điểm của chiến lược quản lý vốn này là
nguồn vốn ngắn hạn dễ huy động, lãi suất thấp nên doanh nghiệp có vốn đầu tư sinh
lời. Tuy nhiên, khi dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSDH không ổn
định làm tăng rủi ro cao, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Chiến lược quản lý vốn thận trọng: Nguồn vốn dài hạn (NVDH) tài trợ cho TSNH
Chiến lược quản lý vốn thận trọng có ưu điểm là sử dụng một phần nguồn vốn
dài hạn tài trợ cho TSNH (Vốn lưu động ròng lớn hơn 0) giúp đảm bảo khả năng thanh
19
toán, tính ổn định của nguồn vốn cao và hạn chế các rủi ro. Bên cạnh đó, nhược điểm
của chiến lược là chi phí huy động vốn dài hạn cao hơn chi phí huy động vốn NH.
Chiến lược quản lý vốn dung hòa
Chiến lược quản lý vốn dung hòa tức là dùng nguồn vốn ngắn hạn (NVDH) tài
trợ TSNH, dùng vốn dài hạn tài trợ TSDH giúp doanh nghiệp tận dụng được nguồn
vốn trong mọi trường hợp. Song nếu không huy động được nguồn vốn cần thiết để tài
trợ sẽ làm mất cơ hội kinh doanh gia tăng lợi nhuận.
1.5.4. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
Khi phân tích cấu trúc nguồn vốn, sự ổn định về nguồn tài trợ luôn là vấn đề
được chú trọng hàng đầu của mọi doanh nghiệp, nó quyết định đến hiệu quả và
phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong lâu dài. Căn cứ vào thời hạn sử dụng
vốn và chi phí sử dụng vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia làm 2 loại: nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá tính ổn định
của nguồn tài trợ:
Tỷ số nguồn vốn thường xuyên trên tổng nguồn vốn
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn được doanh nghiệp sử dụng thường
xuyên, lâu dài thường có thời gian sử dụng trên 1 năm vào quá trình hoạt động kinh
doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm VCSH và nợ dài hạn.
Tỷ số nguồn vốn thường xuyên trên tổng nguồn vốn
Nguồn vốn thường xuyên
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này càng cao chứng tỏ nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp ổn định
trong dài hạn, cấu trúc vốn của doanh nghiệp ít biến động và doanh nghiệp ít phải chịu
áp lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Đây là căn cứ để doanh nghiệp đưa ra các
quyết định đầu tư dài hạn, cần thời gian dài để thu hồi vốn.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -