Đề tài
“ Hoàn thiện các chính sách marketing –
mix ở công ty văn phòng phẩm Hồng Hà”
-1-
Mục lục
LỜIMỞĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝLUẬNVỀCHÍNHSÁCHMARKETING –
MIXCỦADOANHNGHIỆP..................................................................................3
1.1. Tổng quan về marketing kinh doanh của doanh nghiệp.....................3
3
1.1.1. Một số khái niệm cốt lõi của marketing kinh doanh.........................3
1.1.2. Vị trí và chức năng cơ bản của marketing kinh doanh.......................8
1.1.3. Quá trình marketing kinh doanh của doanh nghiệp.........................11
1.1.4. Tư tưởng và quan điểm quản trị marketing kinh doanh...................14
1.2. Phân định các chính sách marketing – mix của doanh nghiệp.........15
1.2.1. Tổng quan về chính sách marketing – mix......................................15
1.2.1.1. Khái niệm chính sách và phân biệt với chiến lược marketing của doanh
nghiệp...................................................................................15
1.2.1.2. Cấu trúc chính sách marketing – mix của doanh nghiệp........16 1.2.1.3. Vai
trò của chính sách marketing – mix đối với doanh
nghiệp..............................................................................................18
1.2.2. Phân định những nội dung cơ bản của chính sách marketing – mix của doanh
nghiệp.......................................................................................19
1.2.2.1. Chính sách sản phẩm...............................................................19
1.2.2.2. Chính sách giá..........................................................................21
1.2.2.3. Chính sách phân phối...............................................................24
1.2.2.4. Chính sách xúc tiến..................................................................26
1.2.2.5. Mối quan hệ và sự phối hợp các chính sách marketing – mix của doanh
nghiệp.......................................................................................27
-2-
1.3. Những yếu tốảnh hưởng và tiêu chíđánh giá chiến lược chính sách
marketing – mix của doanh nghiệp............................................................28
1.3.1. Những yếu tốảnh hưởng đến doanh nghiệp....................................28
1.3.1.1. Nhân tố môi trường vĩ mô.........................................................28
1.3.1.2. Nhân tố môi trường ngành........................................................30
1.3.1.3. Nhân tố môi trường nội tại.......................................................31
1.3.2. Tiêu chíđánh giá.............................................................................33
1.3.2.1. Có triết lý khách hàng..............................................................33
1.3.2.2. Được sắp xếp, phối hợp............................................................33
1.3.2.3. Theo định hướng chiến lược......................................................34
1.3.2.4. Có chiến lược tác nghiệp..........................................................35
CHƯƠNG 2: THỰCTRẠNGCHÍNHSÁCHMARKETING –
MIXCỦACÔNGTYVĂNPHÒNGPHẨMHỒNGHÀ.............................................36
2.1. Khái quát tổ chức và hoạt động của công ty văn phòng phẩm Hồng
Hà........................................................................................................36
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty..................................36
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty................................................38
2.1.3. Nguồn lực của công ty.....................................................................43
2.1.3.1. Hệ thống thông tin marketing của công ty................................43
2.1.3.2. Nguồn lực tài chính..................................................................44
2.1.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ kinh doanh.....44
2.1.3.4. Yếu tố nhân sự của công ty.......................................................45
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và những vấn đềđặt ra đối với
marketing của công ty..........................................................................45
2.2. Phân tích thực trạng chính sách marketing – mix của công ty.........47
-3-
2.2.1. Nhận dạng thị trường mục tiêu vàđối thủ cạnh tranh của công ty......47
2.2.2. Thực trạng chính sách marketing – mix của công ty.......................49
2.2.2.1. Chính sách sản phẩm...............................................................49
2.2.2.2. Chính sách giá..........................................................................51
2.2.2.3. Chính sách phân phối...............................................................52
2.2.2.4. Chính sách xúc tiến..................................................................54
2.2.2.5. Thực trạng hỗn hợp các công cụ chính sách marketing và phân tích sức
cạnh tranh của công ty trên thị trường mục tiêu......................57
2.3. Đánh giá chung......................................................................................59
2.3.1. Ưu điểm...........................................................................................59
2.3.2. Nhược điểm......................................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................61
CHƯƠNG 3: MỘTSỐGIẢIPHÁPHOÀNTHIỆNCHÍNHSÁCHMARKETING –
MIXCỦACÔNGTYVĂNPHÒNGPHẨMHỒNGHÀ......64
3.1. Định hướng phát triển của công ty đến năm 2005 và 2010.........................64
3.1.1. Thời cơ và thách thức đối với công ty giai đoạn tới đến năm 2005 và năm
2010......................................................................................64
3.1.2. Một số dự báo thị trường vàđịnh hướng chiến lược phát triển của công ty
đến năm 2005 và 2010....................................................65
3.2. Một sốđề xuất hoàn thiện các chính sách marketing – mix tại công ty
văn phòng phẩm Hồng Hà......................................................70
3.2.1. Hoàn thiện chính sách lựa chọn vàđịnh vị thị trường mục tiêu của công
ty........................................................................................70
3.2.2. Hoàn thiện chính sách sản phẩm..............................................75
3.2.3. Hoàn thiện chính sách giá........................................................77
3.2.4. Hoàn thiện chính sách phân phối.............................................81
-4-
3.2.5. Hoàn thiện chính sách xúc tiến................................................83
3.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách marketing –
mix...................................................................................85
3.3.1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thông tin, phân tích và dự báo
marketing của công ty.......................................................................85
3.3.2. Nâng cao hiệu quả của marketing quan hệ...............................86
3.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và tiêu chuẩn hóa chất lượng sản
phẩm...........................................................................................87
3.3.4. Tăng cường nguồn lực tổ chức nhân sự và ngân quỹ marketing của công
ty........................................................................................87
3.3.5. Kiến nghị hoàn thiện môi trường vĩ mô....................................88
KẾTLUẬN...........................................................................................90
DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO................................................................91
-5-
Lời mởđầu
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong vài năm tới đây, thế giới sẽđược chứng kiến xu hướng các quốc gia sẽ nhóm họp
và liên kết nhau thành những khu vực các quốc gia có chung mục đích, có chung quyền
lợi. Mới đây, người ta đãđược chứng kiến sự ra đời của khối “ đồng tiền chung Châu Âu”
và tiếp những năm tới là sự ra đời của khối mậu dịch tự do AFTA,... Xu hướng này đồng
nghĩa với việc hàng hóa của các quốc gia cùng khối sẽđược lưu chuyển qua nhau dễ
dàng hơn. Đối với những nước có nền kinh tế phát triển thìđây dường như là cơ hội đối
với họ, nhưng đối với những nước chậm phát triển như nước ta thì xu hướng này mang
tính thách thức nhiều hơn là cơ hội. Vậy, làm thế nào để chuyển những thách thức này
thành cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước? Để trả lời cho câu hỏi này các doanh
nghiệp Việt Nam đã tự tìm kiếm và họđã tìm ra được công cụ giúp họ thành công, đó
chính là marketing kinh doanh. Hiện nay, sựđầu tư không biết mệt mỏi của các doanh
nghiệp vào lĩnh vực marketing là bằng chứng sống động nhất chứng minh cho việc nên
và cần thiết phải áp dụng marketing vào kinh doanh. Chính nền kinh tế thị trường với
đặc trưng là sựđào thải đã dẫn dắt cho việc phát triển của lý thuyết marketing hiện đại
vàứng dụng nó vào thực tiễn. Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp nhà nước, khi bước
sang cơ chế thị trường đã gặp rất nhiều khó khăn. Việc định hướng và xây dựng một
chiến lược marketing – mix toàn diện sẽ cho phép doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đứng
vững, phát triển và mở rộng thị trường. Vốn là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty
văn phòng phẩm Hồng Hà cũng đã từng tồn tại những quan niệm cũ trước đây nhưng do
những cố gắng của công ty mà hiện nay những thói quen làm việc, lề lối cũđã không còn
mà thay vào đó là một hệ thống tổ chức có khoa học và hiệu quả hơn. Chính điều này đã
làm nên thành công cho công ty văn phòng phẩm Hồng Hà. Từ một công ty đang lâm
vào tình trạng không phát triển, lỗ kéo dài nay công ty đã tìm lại được chỗđứng tương
đối trên thị trường, sản phẩm của công ty rất đa dạng, phong phú và rất phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
Tuy nhiên, chỉ hơn 10 năm thì chưa đủđểđược coi làđã có kinh nghiệm ứng
dụng marketing, chính vì chưa có kinh nghiệm trong việc ứng dụng marketing vào thực
tế nên nhiều khi doanh nghiệp còn lúng túng trong việc ra quyết định marketing. Đồng
-6-
thời, việc phối hợp các yếu tố trong marketing hỗn hợp còn chưa hài hoà, các quyết định
còn rời rạc mang tính đối phó trước mắt. Nếu vẫn tiếp tục như vậy thì trong những năm
tới- khi Việt nam gia nhập AFTA, WTO,... thì công ty sẽ khó có khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Xuất phát từ tình hình đó, việc phối hợp các chính sách marketing với nhau
một cách đồng bộ sẽ giúp doanh nghiệp cóđược những quyết định đúng đắn và hiệu quả
hơn. Xuất phát từ vấn đềđó nên em chọn đề tài: “ Hoàn thiện các chính sách
marketing – mix ở công ty văn phòng phẩm Hồng Hà” làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về marketing-mix, đề tài làm rõ vai trò và chức năng
của marketing-mix đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời,
phân tích thực trạng hoạt động marketing và chính sách marketing – mix ở công ty văn
phòng phẩm Hồng Hàđể từđóđánh giáđược những ưu điểm, những tồn tại của công ty.
Trên cơ sởđó, đưa ra được những giải pháp hữu hiệu để khắc phục những tồn tại và nâng
cao hiệu quả của các chính sách marketing – mix.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu các chính sách marketing – mix trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Dưới góc độ của môn học marketing thương mại; đề tài đưa ra
nhận xét, các giải pháp chung giúp Công ty hoàn thiện chính sách Marketing-mix của
mình.
Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nước về tiếp thu vàđổi mới quá trình
vận hành kinh doanh. Vận dụng phương pháp tiếp cận cơ bản của môn học marketing
thương mại và hậu cần thương mại là phương pháp tiếp cận hệ thống lôgíc với các
nghiên cứu cụ thể như: phân tích tổng hợp, sơđồ hóa và mô hình hóa.
Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mởđầu, phần kết luận, phần mục lục và phần tài liệu tham khảo thì toàn bộ
luận văn được trình bày thành 3 chương:
-Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách Marketing-mix của doanh nghiệp.
-7-
- Chương 2: Thực trạng các chính sách Marketing-mix của công ty văn phòng
phẩm Hồng Hà.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện các chính sách marketing – mix của công
ty văn phòng phẩm Hồng Hà.
CHƯƠNG 1
CƠSỞLÝLUẬNVỀCHÍNHSÁCHMARKETING- MIX
CỦADOANHNGHIỆP
1.1. TỔNGQUANMARKETINGKINHDOANHCỦADOANHNGHIỆP :
1.1.1. Một số khái niệm cốt lõi của marketing kinh doanh:
Quan niệm cổđiển về marketing nói rằng: “marketing là hoạt động kinh
tế trong đó hàng hóa được đưa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng”. Như vậy,
marketing cổđiển cóđặc trưng là chỉ diễn ra trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm và mặt
hạn chế là hoạt động marketing chỉ bắt đầu từ nhà sản xuất.
Ngày nay, lĩnh vực marketing đã phát triển rất rộng buộc các nhà quản trị phải thay
đổi nhận thức của mình. Nếu như trước đây nhà kinh doanh bán “cái mình có” thì
nay phải bán “cái thị trường cần”. Nhờ nhận thức này, marketing đã bao hàm ý
nghĩa rộng lớn hơn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng hơn, ứng dụng cũng
rộng hơn trong thực tiễn. Marketing đãđem lại những hiệu quả kinh tế lớn lao trên
nhiều mặt, nó là công cụ có vai trò vàý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn,
là một môn khoa học không ngừng được phát triển và hoàn thiện.
Cách hiểu về marketing hết sức phong phú vàđa dạng, dưới mỗi góc độ khác nhau
thìđịnh nghĩa về marketing cũng khác nhau. Ởđây chỉ nêu ra một định nghĩa được
nhiều người sử dụng của Ph .Kotler:
“Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờđó mà các cá nhân và
tập thể cóđược những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán
và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác”.
-8-
Hay hiểu một cách đơn giản hơn thì: “Marketing là một dạng hoạt động của con
người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao
đổi”.
Định nghĩa này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi sau: nhu cầu, mong
muốn, và yêu cầu; sản phẩm, giá trị, chi phí, và sự hài lòng; trao đổi, giao dịch và
các mối quan hệ; thị trường, marketing và những người làm marketing.
Nhu cầu: ý tưởng cội nguồn, cơ bản của marketing làý tưởng về những nhu cầu của
con người. “Nhu cầu được hiểu là cảm giác thiếu hụt một cái gìđó mà con người
cảm nhận được”.Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả
những nhu cầu sinh lý cơ bản vềăn, mặc, sưởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những
nhu cầu xã hội, về sự thân thiện gần gũi, uy tín và tình cảm gắn bó, cũng như những
nhu cầu cá nhân về tri thức và tự thể hiện mình. Nếu nhu cầu không được thoả mãn
thì con người sẽ cảm thấy khổ sở và bất hạnh. Và nếu nhu cầu đó cóý nghĩa càng
lớn đối với con người thì nó càng khổ sở hơn. Con người không được thoả mãn sẽ
phải lựa chọn một trong hai hướng giải quyết: hoặc là bắt tay vào tìm kiếm một đối
tượng có khả năng thoả mãn được nhu cầu; hoặc cố gắng kiềm chế nó.
Mong muốn: là một nhu cầu có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ
văn hóa và nhân cách của cá thể. Mong muốn được biểu hiện ra thành những đối
tượng có khả năng thoả mãn nhu cầu bằng phương thức mà nếp sống văn hóa của
xã hội đó vốn quen thuộc. Các nhà sản xuất, về phía mình, luôn hướng hoạt động
của mình vào việc kích thích ham muốn mua hàng. Họ cố gắng thiết lập mối quan
hệ giữa những sản phẩm của mình và nhu cầu của con người. Họ tuyên truyền hàng
hóa là phương tiện thoả mãn một hay nhiều nhu cầu đặc thù. Nhà kinh doanh không
tạo ra nhu cầu mà nhu cầu tự nóđã tồn tại.
Yêu cầu: là mong muốn cóđược những sản phẩm cụ thểđược hậu thuẫn
của khả năng thanh toán và thái độ sẵn sàng mua chúng. Mong muốn trở thành yêu cầu khi có sức
mua hỗ trợ. Vì thế, các công ty không những phải lượng định xem có bao nhiêu người mong
muốn có sản phẩm của mình, màđiều quan trọng hơn là phải lượng định xem có bao
nhiêu người thực sự sẵn sàng và có khả năng mua nó.
-9-
Sản phẩm: Người ta thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của mình
bằng hàng hóa và dich vụ, ởđây thuật ngữ sản phẩm đểám chỉ cả hàng hóa lẫn dịch vụ. Do
đó, sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thểđem chào bán để thỏa mãn một nhu cầu hay mong
muốn. Ý nghĩa quan trọng của sản phẩm vật chất bắt nguồn không phải chủ yếu từ việc sở
hữu chúng mà chính là từ việc cóđược những dịch vụ mà nóđem lại. Thực ra thì dịch vụ
còn do các yếu tố khác đảm bảo như : con người, địa điểm, các hoạt động, tổ chức vàý
tưởng. Các nhà sản xuất hay phạm sai lầm là chú trọng nhiều đến các sản phẩm vật chất
của mình hơn làđến những dịch vụ mà những sản phẩm đó thực hiện. Họ chỉ nghĩđến việc
tiêu thụ sản phẩm chứ không phải là việc đảm bảo giải quyết một nhu cầu.
Giá trị, chi phí và sự thỏa mãn: Trong số rất nhiều những sản phẩm có thể
thỏa mãn một nhu cầu nhất định, người tiêu dùng sẽ lựa chọn như thế nào? Khái
niệm chủđạo là giá trịđối với khách hàng. Người tiêu dùng sẽđánh giá khả năng của
từng sản phẩm thoả mãn tập nhu cầu của mình. Anh ta có thể xếp hạng các sản
phẩm đó từ loại thoả mãn nhiều nhất đến loại thỏa mãn ít nhu cầu nhất. Giá trị là
sựđánh giá của người tiêu dùng về khả năng chung của sản phẩm thỏa mãn những
nhu cầu của mình. Các nhà nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng ngày nay đã
vượt ra ngoài khuôn khổ chật hẹp của những giả thuyết kinh tế về cách thức người
tiêu dùng xét đoán giá trị và lựa chọn sản phẩm. Những lý thuyết này cóý nghĩa
quan trọng đối với những người làm marketing vì toàn bộ kế hoạch marketing vẫn
dựa trên những giả thuyết về cách thức người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Cho
nên những khái niệm về giá trị, chi phí và sự thỏa mãn cóý nghĩa quyết định đối với
bộ môn marketing.
Trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ: Việc con người có những nhu
cầu và mong muốn và có thể gắn cho các sản phẩm một giá trị vẫn chưa nói lên hết
được ý nghĩa của marketing. Marketing xuất hiện khi người ta quyết định thoả mãn
những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Trao đổi là hành động tiếp nhận
một sản phẩm mong muốn từ một người nào đó bằng cách đưa cho người đó thứ
gìđó. Trao đổi là khái niệm quyết định, tạo nền móng cho marketing. Trao đổi chỉ
xảy ra khi thỏa mãn đủ năm điều kiện sau:
Ít nhất phải có hai bên.
- 10 -
Mỗi bên phải có một thứ gìđó có thể có giá trịđối với bên kia.
Mỗi bên đều có khả năng giao dịch và chuyển giao hàng hóa của mình.
Mỗi bên đều có quyền tự do chấp nhận hay khước từđề nghị của bên kia.
Mỗi bên đều tin chắc là mình nên hay muốn giao dịch với bên kia.
Nếu cóđủ 5 điều kiện này thì mới có tiềm năng trao đổi. Còn việc trao
đổi có thực sự diễn ra hay không là còn tuỳ thuộc vào vấn đề hai bên có thể thỏa
thuận được những điều kiện trao đổi có lợi cho cả hai bên (hay chíít cũng không có
hại) so với trước khi trao đổi. Chính vìý nghĩa này mà trao đổi được xem như là một
quá trình tạo ra giá trị, nghĩa là trao đổi thường làm cho cả hai bên đều có lợi hơn
trước khi trao đổi.
Giao dịch đòi hỏi phải có một số yếu tố: ít nhất có hai vật có giá trị,
những điều kiện thực hiện đãđược thỏa thuận, thời gian thực hiện đã thỏa thuận, địa
điểm thực hiện đãđược thoả thuận. Thông thường có cả một hệ thống luật pháp hậu
thuẫn và buộc các bên giao dịch phải thực hiện đúng phần cam kết của mình. Giao
dịch rất dễ làm phát sinh mâu thuẫn do hiểu lầm hay cố tình. Không có “ luật hợp
đồng” thì mọi người sẽ thiếu tin cậy vào giao dịch vàđiều đó không có lợi cho quá
trình mua bán.
Đểđảm bảo các cuộc trao đổi diễn ra trôi chảy, người làm marketing phải phân
tích xem mỗi bên dự kiến sẽ cho và nhận cái gì. Những tình huống trao đổi giản đơn có
thể biểu diễn bằng một sơđồ trong đó có hai người tham gia cùng những thứ mong
muốn và lời mời chào lưu thông giữa họ. Đây chính là bản chất của marketing giao
dịch mà marketing giao dịch là một bộ phận của ý tưởng lớn hơn là marketing quan
hệ. Những người làm marketing khôn ngoan đều cố gắng xây dựng những quan hệ
lâu dài, tin cậy, cùng có lợi với các khách hàng lớn, những người phân phối, đại lý
và những người cung ứng. Việc này được thực hiện bằng cách hứa hẹn và luôn đảm
bảo chất lượng cao, dịch vụ chu đáo và giá cả phải chăng cho phía bên kia. Nhiệm
vụđó cũng được thực hiện bằng cách xây dựng những mối quan hệ ràng buộc chặt
chẽ về kinh tế, kỹ thuật và xã hội với các bên đối tác. Marketing quan hệ sẽ làm
giảm được chi phí và thời gian giao dịch và trong những trường hợp tốt đẹp nhất
- 11 -
giao dịch sẽ chuyển từ chỗ phải thương lượng từng lần một sang chỗ trở thành công
việc thường lệ.
Kết quả cuối cùng của marketing quan hệ là hình thành được một tài sản
độc đáo của công ty, gọi là mạng lưới marketing. Mạng lưới marketing bao gồm
công ty và những người cung ứng, những người phân phối và khách hàng của mình
mà công ty đã xây dựng được những mối quan hệ vững chắc, tin cậy trong kinh
doanh. Marketing ngày càng có xu hướng chuyển từ chỗ cố gắng tăng tối đa lợi
nhuận trong từng vụ giao dịch sang chỗ tăng tối đa những mối quan hệđôi bên cùng
có lợi với các đối tác. Nguyên tắc làm việc là phải xây dựng được những mối quan
hệ tốt rồi tự khắc các vụ giao dịch sẽ có lợi.
Thị trường: Khái niệm trao đổi dẫn đến khái niệm thị trường: “thị
trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong
muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hay
mong muốn đó”. Quy mô của thị trường phụ thuộc vào số người có nhu cầu và có
những tài nguyên được người khác quan tâm và sẵn sàng đem những tài nguyên
đóđểđổi lấy cái mà họ mong muốn. Thuật ngữ thị trường được hiểu theo nhiều
nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau, ởđây ta hiểu dưới góc độ của những người làm
marketing thì họ coi người bán tập hợp lại với nhau thành ngành sản xuất, còn
người mua thì tập hợp lại thành thị trường và hệ thống marketing đơn giản vận hành
theo cơ chế sau: người bán gửi hàng hóa, dịch vụ và thông tin cho thị trường và
nhận lại tiền và thông tin.
Marketing và người làm marketing: Khái niệm thị trường đưa ta quay
trở lại điểm xuất phát là khái niệm marketing. marketing có nghĩa là hoạt động của
con người diễn ra trong quan hệ với thị trường. Marketing có nghĩa là làm việc với
thị trường để biến những trao đổi tiềm ẩn thành hiện thực với mục đích là thỏa mãn
những nhu cầu và mong muốn của con người.
Nếu một bên tích cực hơn trong việc tìm kiếm sự trao đổi so với bên kia thì ta
gọi bên thứ nhất là nhà tiếp thị (marketer) còn bên thứ hai là khách hàng hy vọng
(prospect). Một nhà tiếp thị là một người đang tìm kiếm một nguồn “tài nguyên” từ người
khác và sẵn sàng dâng hiến một cái gìđó có giá trịđể trao đổi. Nhà tiếp thịđang tìm kiếm
- 12 -
một câu trả lời từ phía bên kia hoặc là bán một cái gìđó, hoặc mua một cái gìđó. Nhà tiếp
thị có thể gọi khác đi là một người mua (seller) hoặc là một người mua (buyer). Mỗi người
mua đều mong muốn để trở thành người được người bán chọn lựa. Những người mua này
đều đang làm marketing. Trong trường hợp cả hai bên đều tích cực tìm cách trao đổi thì
người ta nói rằng cả hai bên đều là người làm marketing và gọi trường hợp đó là marketing
hai chiều (reciprocal marketing).
Sau khi nghiên cứu kỹ những khái niệm này người ta có thểđịnh nghĩa
marketing như sau: “Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội nhờđó mà
các cá nhân và tập thể cóđược những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc
tạo ra, chào hàng và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác”.
1.1.2.Vị trí và các chức năng cơ bản của marketing kinh doanh:
* Vị trí của marketing kinh doanh.
Marketing kinh doanh của doanh nghiệp vừa là khâu đầu tiên cũng là
khâu cuối cùng trong hệ thống các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khâu đầu tiên: bởi lẽ, nhiệm vụ của marketing là tiếp cận, tìm kiếm, tạo ra và lựa
chọn thị trường. Nó giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng
từđó doanh nghiệp biết được “cái thị trường cần” để cung ứng.
+ Khâu cuối cùng: vì mục đích của marketing là thỏa mãn nhu cầu, thay đổi nhu cầu
và kích thích nhu cầu. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì
vấn đề quan trọng nhất mà họ cần quan tâm chính là nhu cầu khách hàng. Nhu cầu
khách hàng chính làđích cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt tới vàđểđứng vững
doanh nghiệp phải thỏa mãn nhu cầu đó.
* Chức năng của marketing kinh doanh.
Chức năng của marketing xuất phát từ vị trí của marketing trong hệ
thống quản trị của công ty. Do vậy, marketing có một số chức năng cơ bản như sau:
Chức năng làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường: một sản
phẩm muốn bán chạy thì phải có sức hấp dẫn khách hàng, marketing có chức năng
thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường thông qua hoạt động cụ thể như:
marketing tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường và khách hàng để xác định
- 13 -
những mong muốn của khách hàng về sản phẩm. Cần phải khẳng định rằng
marketing không làm công việc của nhà kỹ thuật mà nó chỉ chỉ ra cho nhà sản xuất
phải sản xuất cái gì, như thế nào, khối lượng bao nhiêu và bao giờ thìđưa ra thị
trường là thích hợp.
Chức năng phân phối sản phẩm: là toàn bộ các hoạt động gắn liền với
quá trình vận động của hàng hóa từ sau khi nóđược sản xuất ra cho đến khi đến
được với trung gian thương mại bán buôn, bán lẻ hay người tiêu dùng cuối cùng.
Đó chính là các hoạt động nhằm tổ chức vận động tối ưu sản phẩm và quá trình này
gồm nhiều bước liên quan chặt chẽđến nhau: Lựa chọn người tiêu thụ (phải tìm hiểu
người tiêu thụđể lựa chọn người có khả năng), hướng dẫn khách hàng ký kết hợp
đồng và thuê mướn phương tiện vận tải, tổ chức hợp lý hệ thống kinh doanh kho
hàng hóa, các hoạt động hỗ trợ cho người tiêu thụ ( như: cung cấp cho họ những
thông tin về sản phẩm - khách hàng, tạo ra những ưu đãi thương mại nhưđiều kiện
vận chuyển giao hàng), tổ chức bao bì bao gói tiêu thụđể vận dụng tối đa dung tích
của hệ thống kho hàng hóa, nhanh chóng phát hiện ra các ách tắc, xung đột hệ thống
phân phối vàđiều chỉnh, giải quyết những ách tắc xung đột đó.
Chức năng tiêu thụ: Theo quan điểm của marketing tiêu thụ là hoạt
động có chủđích qua đó công ty thực hiện việc cung ứng bán hàng hóa- dịch vụ của
mình cho khách hàng để tiêu dùng cá nhân (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua các
trung gian). Nội dung của chức năng này bao gồm: nghiên cứu khách hàng và người
tiêu thụ, ấn định và kiểm soát giá bán, lựa chọn các phương pháp và công nghệ bán
thích hợp, tổ chức lực lượng bán để quyết định sức bán, tổ chức quảng cáo và
khuyến mại, tổ chức các yếu tố hậu cần kinh doanh của công ty như: vận chuyển và
quản trị bán, thực hiện các dịch vụ trước- trong- sau khi bán.
Chức năng hỗ trợ: đây chức năng quan trọng vàđặc biệt. Đó chính là các
hoạt động hỗ trợ liên quan đến quảng cáo, xúc tiến cho người tiêu dùng cuối cùng
của mình. Một số hoạt động điển hình như: điển hình hóa phân loại sản phẩm,
quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tham gia các hội trợ thương mại, các dịch vụ yểm trợ
cho sản phẩm, quan hệ với công chúng – công luận, tổ chức tín dụng thương mại và
- 14 -
dịch vụ, phát triển tổ chức môi giới và xúc tiến thương mại, tổ chức hợp lý hệ thống
thông tin thị trường.
Chức năng mạo hiểm:đó là những mất mát, thiệt hại có thể do các tác
động khách quan. Mạo hiểm hàm chứa sự không chắc chắn và trong quá trình thực
hiện marketing cần phải biết chấp nhận và xử lý tốt nhất những mạo hiểm trong
kinh doanh. Các hoạt động thường áp dụng: lựa chọn ứng xử về thế lực và giải pháp
kinh doanh an toàn, xác lập giải pháp tình thếđể chấp nhận xử lý mạo hiểm, xây
dựng quỹ bảo hiểm, tăng cường chiến lược cạnh tranh, chấp nhận hoạt động trong
giới hạn về năng lực hành vi của công ty, lựa chọn tổ chức marketing có hiệu lực và
chất lượng, hoàn thiện công nghệ thông tin và tình báo trong kinh doanh.
Chức năng điều hoà phối hợp: Marketing phải thực hiện điều hoà một
cách tổng hợp toàn công ty: điều hoà phối hợp các bộ phận, chức năng của công ty.
Điều hoà, phối hợp trong nội bộ, tổ chức vận hành chức năng marketing. Do đó,
việc điều hòa và phối hợp đòi hỏi phải vận dụng thời cơ, kết hợp các hoạt động của
marketing chức năng với marketing tác nghiệp.
Như vậy, những chức năng cơ bản này đã cho thấy được vị trí và tầm
năng kinh doanh. Marketing
Phân tích
cáclàcơ
hộikết
marketing
quanPhân
trọngtích
củakhả
marketing
chính
khâu
nối giữa khách
của thị trường
hàng với các bộ phận khác trong công ty như: tài chính, tổ chức - nhân sự, và sản
Đo lường và dự báo nhu cầu thị trường
xuất.
1.1.3.Quá trình marketing kinh doanh của doanh nghiệp:
Phân đoạn thị trường
ĐểLựa
tiến chọn
hành hoạt
động kinh doanh 1 cách có hiệu quả thì theo lý thuyết quá trình
thị trường
mục
marketing
kinhtiêu
doanh của doanh nghiệp
hành theo
Lựaphải
chọnđược
khúctiến
thị trường
mục trình
tiêu tự sau: Biểu
hình 1.1.
chiến lược
sảnnày
phẩm
1/. Phân tích các cơ hội marketing (hayLựa
cònchọn
gọi SWOT):
bướcđịnh
phânvịtích
nhằm
phát hiện được những cơ hội, thách thức đối với công ty vàđánh giá những ưu điểm
Lựatừđó,
chọn công
chiếnty
lược
trường
và nhược điểm của bản thân công ty. Để
có thị
thểđưa
ra được những
Thiết
hệhợp
thống
chiến
lượckế
phù
với thị trường trong phạm vi nguồn lực cho phép của công ty.
marketing - mix
Thực hiện
các biện pháp
marketing - mix
Xây dựng các chương trình marketing
Tổ chức và thực hiện các chương trình
marketing
- 15 -
Đánh giá và kiểm tra nỗ lực marketing
BH 1.1: Quá trình marketing kinh doanh của doanh nghiệp.
2/. Đo lường và dự báo nhu cầu thị trường: việc đo lường nhu cầu thị trường nhằm
xác định nhu cầu hiện tại của thị trường có phù hợp với mục tiêu của công ty hay
không, với nguồn lực hạn hẹp của mình công ty có thể thoả mãn thị trường một
cách tốt nhất hay không. Ngoài ra, sau khi đo lường được nhu cầu hiện tại công ty
phải tiến hành dự báo nhu cầu của thị trường trong tương lai xem thị trường đó có
quy cách đủ lớn và tăng trưởng đủ nhanh trong tương lai hay không. Công việc này
hết sức quan trọng vì nếu đo lường và dựđoán đúng thì công ty sẽ tránh được tình
- 16 -
trạng đầu tư không có trọng điểm gây nên sự lãng phí nguồn lực và dễ dẫn đến
những thất bại trong kinh doanh.
3/. Phân đoạn thị trường: công việc này đòi hỏi công ty phải đưa ra được những tiêu
chí rõ ràng để phân thị trường ra thành nhiều khúc, mỗi khúc có những đặc trưng
khác nhau được xây dựng dựa trên những tiêu chí mà công ty đãđưa ra. Từđó, công
ty xác định được những khúc thị trường thích ứng với sản phẩm,mục tiêu, nguồn
lực của công ty.
4/. Lựa chọn khúc thị trường mục tiêu: sau khi phân thị trường thành những khúc
khác nhau, công ty tiến hành lựa chọn một số khúc trong sốđóđể phục vụ. Việc lựa
chọn này được dựa trên những mục tiêu mà công ty cần đạt tới ở hiện tại cũng như
trong tương lai. Do vậy, công ty cần đánh giá các khúc thị trường một cách cẩn thận
vàđối chiếu với mục tiêu của mình đểđưa ra quyết định.
5/. Chiến lược định vị sản phẩm: khi đã lựa chọn được khúc thị trường phù hợp thì
công ty tiến hành xây dựng cho sản phẩm của mình một vị trí nhất định trên thị
trường. Người ta chứng minh rằng đểđịnh vịđược một sản phẩm trên thị trường
công ty cần phải tạo cho sản phẩm một sự khác biệt nhất định và tạo nên một hình
ảnh cho công ty. Để những khác biệt này khách hàng có thể cảm nhận được công ty
cần quyết định khuyếch trương nóđặc biệt làđối với khách hàng mục tiêu.
6/. Lựa chọn chiến lược thị trường: công việc này nhằm vào việc phát triển một thị
trường mới hay thay đổi thị trường đã có. Để lựa chọn một chiến lược thị trường
cần phải xem xét các thông tin có liên quan như :
- Bản chất và qui mô thị trường nên được thiết lập một cách rõ ràng dựa vào phân
tích thị trường vàđo lường thị trường.
- Mục tiêu sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định loại hình chiến lược cơ bản cần
thiết.
- Các nhà quản lý phải biết nắm bắt cơ hội và tận dụng ưu thế trong cạnh tranh.
- Quyết định mức ngân sách cần thiết cho hoạt động Marketing đểđảm bảo mục tiêu
lợi nhuận.
- 17 -
7/. Xây dựng các chương trình marketing dựa vào chiến lược đã lựa chọn: các
chương trình marketing chính là các hoạt động cụ thể hoá của chiến lược. Do vậy,
khi chiến lược đãđược lựa chọn thì công ty phải đưa ra được những quyết định để
thực hiện chiến lược đó và các quyết định này phải có sự phối hợp, ràng buộc với
nhau để cùng thực hiện mục tiêu lâu dài là chiến lược đãđược lựa chọn.
8/. Tổ chức và thực hiện các chương trình marketing: đây là công việc quan trọng
trong quá trình xây dựng chiến lược của công ty. Bởi công việc này mà làm tốt thì
chiến lược được lựa chọn mới được coi là thành công hoàn toàn.
9/. Đánh giá và kiểm tra nỗ lực marketing: Đây là công việc mà bất kỳ một quá
trình hoạt động nào cũng không thể thiếu cho dù là marketing hay hoạt động nào
khác. Hoạt động này giúp cho công ty đánh giáđược chiến lược mà mình lựa chọn
cóđúng đắn không? Trong quá trình thực hiện có những ưu điểm gì, có những hạn
chế gì...? Từđó, công ty tìm cách khắc phục những nhược điểm, hạn chế tồn tại và
phát huy những điểm mạnh của mình để xây dựng được những chiến lược hữu hiệu
hơn trong lần sau.
Đây là trình tự các bước mà 1 doanh nghiệp cần thực hiện khi áp dụng marketing
vào trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.4. Tư tưởng, quan điểm marketing kinh doanh.
Trải qua nhiều năm tồn tại đến nay người ta đãđúc kết được những kinh
nghiệm quý báu trong kinh doanh và nóđãđược nâng lên thành một môn khoa học
với những tư tưởng rất đáng ghi nhận.
Marketing kinh doanh coi nhu cầu thị trường và khách hàng là xuất phát
điểm, là mục đích cuối cùng. Tư tưởng này được đúc kết từ việc sản xuất không
xuất phát từ nhu cầu thị trường dẫn đến hiện tượng hàng cần thì không có mà hàng
có thì thị trường không cần. Điều này dẫn đến một kết quả rất thông thường là công
ty sẽế thừa hàng hóa không phù hợp với thị trường và chi phíđã bỏ ra không thu lại
được dẫn đến thua lỗ và thất bại trong kinh doanh làđiều không thể tránh.
Marketing ưu tiên dành vị trí cao nhất trong khâu tiêu thụ trong bất kỳ
hình thái chiến lược nào. Mỗi công ty khi tham gia vào thị trường đều mong muốn
- 18 -
tồn tại và phát triển trên thị trường đó, do vậy, họ nhất thiết phải đạt được mức lợi
nhuận tối đa để chi trả cho những khoản chi phí và có lãi để tiếp tục kinh doanh. Do
vậy, việc đặt khâu tiêu thụ lên hàng đầu là việc mà bất kể trong chiến lược kinh
doanh nào cũng phải có.
Marketing chỉ tiếp thị và bán những cái mà thị trường cần chứ không tiếp
thị và bán những cái mà mình có sẵn. Chính tư tưởng này làm cho nền kinh tế hàng
hóa có sự phát triển vượt bậc. Nóđòi hỏi các công ty phải biết được thị trường cần
cái gìđể mà tiếp thị, để mà bán và nó cũng phá bỏ nếp nghĩáp đặt, cho rằng thị
trường sẽ tiêu thụ tất cả những gì mình sản xuất ra.
Muốn biết thị trường và người tiêu dùng cần gì thì phải tổ chức nghiên
cứu tỉ mỉ và phải có những ứng xử linh hoạt. Đây là tư tưởng thể hiện được khâu
nghiên cứu trong marketing quan trọng như thế nào. Trong khâu này công ty không
những cần nghiên cứu về khách hàng tiềm năng mà còn phải nghiên cứu cả thị
trường rộng lớn bao gồm những vấn đề về: nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh,...Hơn
thế nữa, khi đã nắm bắt được thị trường và người tiêu dùng cần gì công ty còn phải
đưa ra được những ứng xử linh hoạt để tận dụng được những kết quả mà nghiên cứu
đem lại.
Quan điểm marketing là một luận thuyết tương đối mới mẻ và nó thách thức những
luận thuyết trước đây. Quan điểm marketing chủ trương rằng chìa khoáđểđạt được
những mục tiêu của công ty là việc xác định được những nhu cầu và mong muốn
của tập khách hàng mục tiêu, đồng thời phân phối những thỏa mãn mong đợi một
cách hiệu quả và hiệu lực hơn các đối thủ cạnh tranh. Quan điểm này cũng có
thểđược diễn giải theo nhiều cách khác nhau như: “ hãy tìm kiếm nhu cầu vàđáp
ứng chúng”,
“ hãy làm những gì bạn có thể bán được thay vì cố bán những gì bạn làm ra”, “ hãy
yêu quý khách hàng chứ không phải là sản phẩm”, Châm ngôn của J.C.Penney:
“Làm hết sức bạn để chất đầy giá trị chất lượng và sự hài lòng trọn vẹn thay vào
chỗđồng tiền khách hàng”, Burger King thì nói:
“ Vâng, xin tuỳýông bà”, quan niệm của Uniled Airlines thì: “ khách hàng là thượng
đế”. Quan điểm marketing thể hiện sự cam kết của công ty đối với thẩm quyền của
- 19 -
người tiêu thụ (the consumer – sovereignty). Công ty kinh doanh những gì người
tiêu thụ cần đến, chính nhờ vậy mà công ty làm cho khách hàng hài lòng tối đa cũng
như thu được lợi nhuận cho mình. Như vậy, có bốn nguyên tắc cơ bản trong quan
điểm marketing: marketing mục tiêu, định hướng khách hàng, marketing điều phối
và tính sinh lợi. Quan điểm marketing nhìn triển vọng từ ngoài vào, tức là nó xuất
phát từ thị trường được xác định rõ ràng, tập trung vào những nhu cầu của khách
hàng, phối hợp tất cả những hoạt động nào có tác động đến khách hàng và tạo ra lợi
nhuận thông qua sự thoả mãn cho khách hàng.
1.2. PHÂNĐỊNHCÁCCHÍNHSÁCHMARKETING - MIXCỦADOANHNGHIỆP:
1.2.1.Tổng quan về chính sách marketing –mix:
1.2.1.1. Khái niệm chính sách và phân biệt với chiến lược marketing của doanh
nghiệp:
* Khái niệm chính sách: được hiểu là các quyết định liên quan đến những chỉ dẫn
thể hiện những khuyến khích, những giới hạn hoặc những ràng buộc của tổ chức.
Trong chính sách bao gồm rất nhiều các quyết định và các quyết định
này có liên quan chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để thực hiện một mục tiêu
ngắn hạn nào đó với nguồn lực hạn chế cho phép.
* Phân biệt chính sách với chiến lược marketing:
Để phân biệt được hai khái niệm này, trước tiên cần tiếp cận khái niệm
chiến lược marketing. Từ xưa đến nay, người ta đãđưa ra rất nhiều quan niệm về
chiến lược marketing dưới nhiều góc độ khác nhau, ởđây chỉ xin giới thiệu 1 số khái
niệm được coi là phổ biến và vẫn được sử dụng:
Theo Richard G.Hamer Mesh trường quản trị kinh doanh Harvard quan niệm:
Chiến lược là tập hợp các mục tiêu, mục đích hoặc các tiêu đích và các chính sách
cũng như kế hoạch chủ yếu đểđạt được các mục tiêu đó.
Theo quan điểm truyền thống: “ chiến lược là tiến trình xác định các mục tiêu cơ
bản dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn cách thức hoặc phương hướng hành động
- 20 -
- Xem thêm -