Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật từ thực tiễn thành phố...

Tài liệu Hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật từ thực tiễn thành phố đà nẵng (tt)

.PDF
26
55
72

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ ANH ĐẠT HỖ TRỢ KẾT NỐI HỌC NGHỀ VỚI VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2017 Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Thị Xuân Mai Phản biện 2: TS. Lê Hải Thanh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đà Nẵng là một trong những địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề của hậu quả chiến tranh và chất độc hóa học để lại, do vậy, tỷ lệ người khuyết tật chiếm khá cao. Theo số liệu điều tra thông tin người khuyết tật trên địa bàn toàn thành phố bằng phương pháp phân loại khuyết tật của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2014 do Hội trợ giúp người khuyết tật Việt Nam (VNAH) hỗ trợ thực hiện có 152.131 người khuyết tật, chiếm tỷ lệ 20,3% tổng dân số, trong đó có hơn 10.000 người khuyết tật có mức độ khuyết tật đặc biệt nặng, nặng, nhẹ (đã được giám định mức độ khuyết tật) được đưa vào diện mở hồ sơ quản lý trường hợp. Phần lớn đời sống hộ gia đình người khuyết tật đều có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thuộc diện hộ nghèo cần sự trợ giúp rất lớn của xã hội và cộng đồng. Trong quá trình thực hiện các chính sách và các hoạt động trợ giúp người khuyết tật, hỗ trợ kết nối việc làm cho người khuyết tật sau khi được đào tạo nghề là một vấn đề khó khăn và nan giải. Với người không khuyết tật, cơ hội tìm được việc làm đã khó, với người khuyết tật tiếp cận, tìm kiếm được việc làm còn khó khăn hơn rất nhiều. Việc làm và thu nhập của người khuyết tật còn nhiều rào cản. Theo báo cáo thống kê của Cục Việc làm, số người khuyết tật có việc làm chỉ chiếm 10-20% trong tổng số người khuyết tật [6], số người khuyết tật còn lại gặp nhiều khó khăn, hầu hết phải sống dựa vào gia đình. Một bộ phận người khuyết tật tuy có việc làm, nhưng công việc không ổn định và thu nhập còn rất thấp. Thời gian qua đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề công tác học nghề, dạy nghề hay hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật. Các nghiên cứu này hầu hết thực hiện nghiên cứu, đánh giá một cách đơn lẻ hai 1 vấn đề học nghề, hỗ trợ việc làm. Vì vậy, cần thiết có đề tài nghiên cứu về hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1 Tình hình nghiên cứu quốc tế Trong nghiên cứu của Acemoglu và Joshua (2010) có đề cập khía cạnh về các chương trình bảo vệ và hỗ trợ người khuyết tật trong vấn đề việc làm [29]. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm cũng như phân tích và đánh giá về các chính sách liên quan đến việc làm của người khuyết tật. Từ đó đã có những đề xuất và giải pháp định hướng cho việc xây dựng chính sách cho người khuyết tật trong lĩnh vực này. Một cuộc nghiên cứu tổng thể về các vấn đề việc làm của người khuyết tật trong lĩnh vực hành chính công đã được Hirst (2004). Nghiên cứu này tác giả đã thu thập số liệu và tập trung phân tích các vấn đề về việc làm của người khuyết tật dựa trên những số liệu và thông tin từ rất nhiều các nghiên cứu khác nhau, ở các lĩnh vực khác nhau [31]. 2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam TS. Trần Thị Thúy Lâm đã có bài viết phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về dạy nghề cho người khuyết tật trên các phương diện: Chính sách đối với cơ sở dạy nghề, người khuyết tật học nghề và giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc học nghề đối với người khuyết tật cả ở phương diện hoàn thiện pháp luật và biện pháp tổ chức thực hiện [14]. 2 Ths. Bùi Thái Hiền đã phân tích rõ thực trạng và vấn đề trong công tác đào tạo nghề cho người khuyết tật tại trong nghiên cứu “Nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm dạy nghề tàn tật tỉnh Bình Dương” từ đó đề xuất các nhóm giải pháp nhằm cải thiện chất lượng đào tạo nghề và đề xuất hướng giải pháp gắn kết học nghề, dạy nghề và giải quyết việc làm tại trung tâm [10]. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, thực trạng về việc học nghề, giải quyết việc làm cho người khuyết tật và hoạt động kết nối học nghề với giải quyết việc làm tại thành phố Đà Nẵng; các yếu tố ảnh hưởng đến việc kết nối học nghề với giải quyết việc làm cho người khuyết tật để từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc kết nối học nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ các khái niệm về học nghề, việc làm cho người khuyết tật, về hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm đối với người khuyết tật. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm đối với người khuyết tật. - Phân tích đánh giá thực trạng về hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm đối với người khuyết tật từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy hiệu quả hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm đối với người khuyết tật tại thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu 3 Hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về đối tượng Nghiên cứu lý luận và thực trạng về hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật; cụ thể đó là hỗ trợ tư vấn, định hướng việc học nghề để phù hợp với nhu cầu việc làm của xã hội, hỗ trợ giới thiệu việc làm sau khi học nghề, hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại chỗ. * Phạm vi về khách thể Nghiên cứu tình hình học nghề của người khuyết tật, công tác kết nối học nghề và kết nối việc làm tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp Đà Nẵng; hai cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật tư nhân là: Cơ sở dạy nghề Thanh Ngọc Minh, cơ sở dạy nghề Dana Tre Đà Nẵng; 30/56 nhân viên Công tác xã hội tại 56 xã/phường của 7 quận/huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, những người trực tiếp làm công tác hỗ trợ kết nối học nghề cho người khuyết tật và nghiên cứu trên 100 người khuyết tật trên địa bàn thành phố. Nghiên cứu khách thể gồm cán bộ quản lý, chuyên viên làm công tác hoạch định kế hoạch hỗ trợ học nghề và tạo việc làm của người khuyết tật. * Phạm vi về địa bàn: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng, từ những đánh giá về thực trạng học nghề, giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Đà Nẵng, rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác kết nối học nghề với việc làm đối với người khuyết tật tại thành phố. Những phát hiện của nghiên cứu này sẽ bổ 4 sung thêm cơ sở lý luận, khoa học cũng như phát triển hệ thống các lý luận, phương pháp trong nghiên cứu về các vấn đề liên quan như công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội và một số vấn đề lý luận về người khuyết tật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản: Tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu về Công ước quốc tế; các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về người khuyết tật và vấn đề học nghề, dạy nghề, tạo việc làm đối với người khuyết tật như Luật người khuyết tật, Bộ luật lao động, Luật việc làm, Luật dạy nghề, Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020, … Bên cạnh đó nghiên cứu này tham khảo số liệu từ các báo cáo, thống kê, văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề người khuyết tật, học nghề và tạo việc làm của người khuyết tật. Nghiên cứu một số công trình của các tác giả trong và ngoài nước về vấn đề học nghề, việc làm đối với người khuyết tật. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào phỏng vấn sâu 30 nhân viên công tác xã hội trực tiếp làm công tác tư vấn, hỗ trợ người khuyết tật đến học tại các đơn vị đào tạo nghề cũng như kết nối nguồn lực giải quyết việc làm cho người khuyết tật thời gian vừa qua. Phỏng vấn trực tiếp 70 đối tượng là người khuyết tật trên địa bàn thành phố để có được những thông tin có chiều sâu về hoạt động học nghề, việc làm cũng như đánh giá của người khuyết tật về công tác kết nối dạy nghề với việc làm. Bên cạnh đó phỏng vấn sâu các nhân viên, cán bộ quản lý của cơ sở dạy nghề cho người khuyết tật, các nhà quản lý tại các cơ quan, đơn vị như: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng, Trung tâm dịch vụ việc làm…để tìm hiểu sâu hơn, lý giải nguyên nhân về các vấn đề nghiên cứu của đề tài. 5 - Phương pháp quan sát: Trong đề tài, phương pháp quan sát được sử dụng để ghi lại những thái độ, hành vi, cách cư xử, trao đổi của các giảng viên đào tạo nghề, nhân viên tư vấn, giới thiệu việc làm cho người khuyết tật. - Phương pháp điều tra bản hỏi: Trong đề tài tiến hành điều tra bản hỏi với 100 người khuyết tật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu giúp làm sáng tỏ lý luận về công tác hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm về cách nhìn nhận, đánh giá 2 hoạt động học nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về công tác xã hội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đối với người khuyết tật: Giúp khắc phục những vấn đề, khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm cho người khuyết tật nhất là sau khi đào tạo nghề từ đó nâng cao số lượng và chất lượng giải quyết việc làm cho người khuyết tật. Người khuyết tật sẽ ngày càng khẳng định được vai trò trong xã hội. - Đối với các cơ quan, trung tâm, tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người khuyết tật: Các phát hiện của nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ thực trạng về mức độ liên kết giữa việc học nghề và việc làm cho người khuyết tật hiện nay tại thành phố từ đó đưa ra những giải pháp, định hướng nhằm gia tăng chất lượng dịch vụ của các cơ sở giúp nâng cao hiệu quả hỗ trợ người khuyết tật. 6 - Đối với xã hội: Việc giải quyết vấn đề việc làm cho người khuyết tật sẽ góp phần giải quyết các vấn đề chung của người khuyết tật, góp phần khẳng định nỗ lực trong việc thực hiện Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền của người khuyết tật mà Việt Nam đã ký kết. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương (ngoài phần phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục) như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật. Chương 2: Thực trạng hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật hiện nay tại thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ KẾT NỐI HỌC NGHỀ VỚI VIỆC LÀM CHO NGƯỜI NGƯỜI KHUYẾT TẬT 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu của người khuyết tật 1.1.1. Người khuyết tật * Khái niệm người khuyết tật Theo Luật Người khuyết tật Việt Nam ban hành vào năm 2010: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn” Đây là định nghĩa khá đầy đủ, tổng hợp được các cách hiểu khác nhau về khuyết tật và phù hợp với điều kiện và 7 hoàn cảnh Việt Nam vì vậy trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng định nghĩa này để hiểu về người khuyết tật. 1.1.2 Đặc điểm và nhu cầu của người khuyết tật * Đặc điểm tâm lý của người khuyết tật Người khuyết tật thường có tâm lý mặc cảm, tự ti, sống khép kín, ngại giao tiếp với mọi người; họ cho rằng số phận mình không may mắn, là gánh nặng cho người thân, gia đình. Do đó, họ dễ bị kích động, khó kiểm soát phản ứng khi bị phân biệt đối xử và thiếu tôn trọng. Cộng đồng và xã hội cần giáo dục mọi người tránh lời nói, cử chỉ, hành vi miệt thị, xa lánh; đồng thời, tạo điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập vào cuộc sống xã hội như những người bình thường. Nếu sống trong những gia đình khó khăn, người khuyết tật có cảm giác mình bị bỏ rơi. Đa số người khuyết tật chưa được đi học hoặc học nghề đến nơi, đến chốn là do tâm lý gia đình ít quan tâm đến nhu cầu đi học, việc làm của người khuyết tật. * Nhu cầu của người khuyết tật Nhu cầu là cái gì đó được cho là cần thiết, đặc biệt khi nó được coi là thiết yếu cho sự sinh tồn của một con người, một tổ chức hay bất kỳ thứ gì khác [5, tr.4]. Theo quan điểm của nhà tâm lý học A. Maslow, con người có 5 bậc thang nhu cầu được xếp theo thứ tự từ nhu cầu vật chất cơ bản cần thiết đến nhu cầu tinh thần nâng cao. Các nhu cầu không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, gắn kết, phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau. Trong cuộc sống, trước mắt con người mong muốn thỏa mãn những nhu cầu bậc thấp, sau đó mới vươn tới những nhu cầu bậc cao hơn. 1.2. Lý luận về hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật 8 1.2.1. Một số khái niệm * Khái niệm việc làm Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13, các nhà thống kê về lao động của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra quan niệm về người có việc làm như sau: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận tiền công hay hiện vật” [2, tr.5]. Theo pháp luật của Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 9 Chương 2 của Bộ luật lao động cũng như tại Khoản 2 Điều 3 của Luật việc làm, đều định nghĩa: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [22]. * Khái niệm đào tạo nghề Cuốn “Thuật ngữ an sinh xã hội Việt Nam” của Viện Khoa học lao động và Xã hội và Tổ chức GIZ phối hợp xây dựng đã định nghĩa: “Đào tạo nghề là việc cung cấp kỹ năng, kiến thức một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho các cá nhân có đủ khả năng thực hiện công việc, nghề nghiệp hoặc một nhóm công việc, nghề nghiệp phù hợp” [28, tr.29]. Theo Luật giáo dục nghề nghiệp, đã có khái niệm: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [20]. * Khái niệm kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật Kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật trong nghiên cứu này được tác giả quan niệm là thực hiện các hoạt động nhằm giúp cho người khuyết tật định hướng được ngành nghề học phù hợp và sau khi học 9 nghề được hỗ trợ các biện pháp nhằm có thể tìm kiếm việc làm, từ đó có thu nhập, ổn định cuộc sống. 1.2.2. Nguyên tắc hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm đối với người khuyết tật Mỗi ngành nghề trong xã hội đều có những nguyên tắc hoạt động nhất định. Nguyên tắc này chính là kim chỉ nam định hướng cho người thực hành nghề nghiệp. Hoạt động chăm sóc người khuyết tật cũng có những nguyên tắc chung buộc nhân viên công tác xã hội làm việc với người khuyết tật phải tuân theo [6, tr. 59]. Luận văn đưa ra 4 nguyên tắc: tôn trọng người khuyết tật; lắng nghe người khuyết tật; trung thực, chân thành với người khuyết tật; thỏa hiệp dựa trên sự đồng ý của các bên. 1.2.3. Nội dung hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm đối với người khuyết tật * Hỗ trợ tư vấn việc làm trước và sau khi học nghề Hỗ trợ tư vấn việc làm nhằm giúp người khuyết tật lựa chọn nghề, trình độ đào tạo, nơi học phù hợp với khả năng và nguyện vọng; lựa chọn công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng; kỹ năng thi tuyển; tạo việc làm, tìm việc làm. Do đó, hỗ trợ tư vấn việc làm rất quan trọng, trước hết là để xóa bỏ những mặc cảm khiến người khuyết tật còn chưa muốn tiếp cận với việc làm, thứ hai là để làm rõ các băn khoăn, thắc mắc cho người khuyết tật từ đó khích lệ, động viên người khuyết tật về quyền của họ trong các hoạt động việc làm. Sau khi được học nghề đây cũng là giai đoạn khó khăn với người khuyết tật vì họ không biết sẽ làm việc được không, môi trường làm việc như thế nào hay làm thế nào họ có thể đi làm được. Nhiều vấn đề đặt ra cần sự tư vấn, hướng dẫn của nhân viên công 10 tác xã hội để họ có thể an tâm tìm kiếm và làm việc như những người bình thường. * Hỗ trợ giới thiệu việc làm sau khi học nghề Trên thực tế, tư vấn để người khuyết tật có được tâm thế sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động đã khó. Tuy nhiên việc sau đó giúp họ có được một công việc phù hợp và ổn định cũng là một thách thức không hề nhỏ vì trên thực tế ngay cả người bình thường tìm được việc cũng đã khó. Với rất nhiều rào cản còn đang tồn tại hiện nay thì việc người khuyết tật tự đi xin việc là rất khó khăn. Do đó rất cần thiết phải có một “cầu nối” giữa doanh nghiệp và người khuyết tật để các bên đến được với nhau. * Hỗ trợ tìm kiếm nguồn lực để giải quyết việc làm cho người khuyết tật sau khi được đào tạo nghề Tạo việc làm tại chỗ hay nói cách khác là tạo việc làm cho người khuyết tật ngay tại gia đình. Tạo việc làm tại được biết đến thông qua các hoạt động như hỗ trợ sinh kế hay vay vốn để tự kinh doanh hoặc trong khuông khổ luận văn này tạo việc làm tại chỗ là kết nối người khuyết tật đến với các doanh nghiệp tại khu vực người khuyết sinh sống để họ có một công việc ổn định, phù hợp với sức khỏe. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người người khuyết tật 1.3.1. Yếu tố từ bản thân người khuyết tật 1.3.2. Yếu tố từ môi trường bên ngoài 1.3.3. Yếu tố từ cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ việc làm 1.3.4. Yếu tố từ năng lực nhân viên công tác xã hội 1.3.5. Yếu tố từ cơ chế, chính sách 11 1.4. Thể chế hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật Kết luận chương 1 Trong chương 1 tác giả đã trình bày một số vấn đề lý luận về công tác xã hội với người khuyết tật, cụ thể các khái niệm về người khuyết tật, học nghề, dạy nghề, việc làm, kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật. Đồng thời, chương này cũng trình bày các hoạt động kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết. Trên cơ sở lý luận khoa học pháp lý đã phân tích ở chương 1, sẽ là nền tàng để luận văn khảo sát phân tích thực trạng ở chương 2. Chương 2 THỰC TRẠNG HỖ TRỢ KẾT NỐI HỌC NGHỀ VỚI VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 2.1.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu Đà Nẵng là một thành phố thuộc trung ương từ năm 1997, nằm trong vùng Nam Trung Bộ, Việt Nam, là trung tâm lớn về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, có vị trí trọng yếu cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Đà Nẵng hiện nay có tám quận, huyện với tổng diện tích là 1285,4 km². Theo kết quả điều tra năm 2009 thì 12 dân số thành phố là 887.435 người. Năm 2013, dân số thành phố là 992.800 người. Dân số Đà Nẵng đạt 1.029.000 người. 2.1.2 Vài nét về khách thể nghiên cứu * Đặc điểm của đội ngũ nhân viên làm công tác xã hội Số nhân viên CTXH trên địa bàn thành phố rất khá lớn với số lượng lên đến hơn 1000 người (chủ yếu là trợ giúp cho trẻ em), nhân viên CTXH trực tiếp làm công tác hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật của thành phố Đà Nẵng gần là 100 người, gồm: 56 cộng tác viên CTXH tại các xã, phường; 15 nhân viên tại Trung tâm CTXH, Trung tâm giới thiệu việc làm, trung tâm giáo dục nghề nghiệp... Nhân viên CTXH tại thành phố Đà Nẵng chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm tại các UBND xã, phường, công việc chuyên môn chính là thực hiện các chính sách trợ giúp cho các đối tượng BTXH nói chung và người khuyết tật nói riêng vì vậy họ rất có kinh nghiệm trong công tác trợ giúp người khuyết tật nhưng bên cạnh đó còn có hạn chế như thích ứng chậm với chưa linh hoạt tiếp thu những mô hình mới. Bên cạnh đó kiến thức về CTXH mới được phổ biến, thường xuyên thay đổi lĩnh vực công tác là một trong những khó khăn. Đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội trong đó có trợ giúp người khuyết tật tại xã phường hiện nay chủ yếu thực hiện công việc kiêm nhiệm trên nhiều lĩnh vực, họ đều phải thực hiện công tác chuyên môn là một cán bộ phụ trách lĩnh vực lao động – thương binh và xã hội vừa kiêm nhiệm là một nhân viên công tác xã hội giúp đỡ cho các đối tượng yếu thế. Vai trò kết nối giữa học nghề và giải quyết việc làm là một vai trò mà những nhân viên xã hội cần phải làm thường xuyên, liên tục nhưng thực trạng hiện nay là công tác chuyên môn chiếm quá nhiều thời gian nên vai trò kết nối hai lĩnh vực nên trên chưa thực sự được thể hiện rõ nét. 13 * Đặc điểm của người khuyết tật Theo khảo sát của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hội trợ giúp người khuyết tật Việt Nam (VNAH) thực hiện năm 2014, Đà Nẵng có 152.131 người khuyết tật, chiếm tỷ lệ 20,3% tổng dân số, trong đó có hơn 10.000 người khuyết tật có mức độ nặng trở lên đưa vào diện mở hồ sơ quản lý trường hợp. Tổng số người khuyết tật trong độ tuổi lao động là 7.453 người khuyết tật, số lượng người khuyết tật còn khả năng lao động chiếm tỷ lệ 14,61% (1.089 người) trong tổng sô người khuyết tật trong độ tuổi lao động; Theo báo cáo công tác dạy nghề cho người khuyết tật năm 2015 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng số người khuyết tât đã được tham gia đào tạo nghề trong năm 2015 và nửa đầu năm 2016 là 501 người. Dạng tật và mức độ khuyết tật: Kết quả khảo sát đa số là người khuyết tật vận động chiếm 49,1%; khuyết tật nghe, nói 16,33%; khuyết tật nhìn 13,5%; thần kinh, tâm thần 14,55%,... 2.2. Thực trạng hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Đà Nẵng 2.2.1 Thực trạng học nghề và việc làm của người khuyết tật tại thành phố Đà Nẵng * Đối với người khuyết tật chưa được học nghề Đối với người khuyết tật chưa qua học nghề tỷ lệ có việc làm là rất ít chỉ có 3% trong tổng số 32 người hầu hết công việc người khuyết tật không tìm được việc làm chiếm tỷ lệ lớn 56%. Đây là những người khuyết tật có nhu cầu làm việc, có thể làm việc song họ không thể tìm được việc làm. Bên cạnh đó có một bộ phận khá lớn người khuyết tật không đủ sức khỏe để làm việc chỉ ở nhà phụ giúp gia đình trong việc buôn bán nhỏ hoặc không làm gì chiếm tỷ lệ 38%. Phân tích sâu hơn về người khuyết tật không 14 tìm được việc làm chủ yếu tập trung vào việc người khuyết tật đã cố gắng đi xin việc nhưng không được nhận vào làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp hay đáng nói hơn cả là việc người khuyết tật đang làm việc nhưng bỏ việc không tiếp tục làm nữa. Tình trạng người khuyết tật không có thông tin vẫn xảy ra đối với một số ít người khuyết tật. * Đối với người khuyết tật đã được học nghề: Không phải hầu hết NKT đều có được việc làm sau khi học nghề. Thực tế qua 68 người có việc làm có 47% tìm kiếm được việc làm sau khi học nghề, một phần lớn khác người khuyết tật không tìm kiếm được việc làm mặc dù đã được đào tạo nghề. Trong số những người khuyết tật đã qua đào tạo nghề có một số không nhỏ người khuyết tật không có nhu cầu làm việc (10 người chiếm tỷ lệ 15%), lý do có thể kể đến là do bản thân họ chưa tự nỗ lực hoặc do đặc điểm về dạng tật, tâm lý chán nản không muôn làm việc. Như vậy, có thể thấy vai trò của các cơ quan cung cấp dịch vụ là còn khá hạn chế trong việc hỗ trợ người khuyết tật có được việc làm sau khi được đào tạo nghề hoặc do đặc điểm cá nhân của người khuyết tật làm họ mặc cảm, tự ti không muốn làm việc mặc dù đã được đào tạo nghề. 2.2.2. Thực trạng các hoạt động hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Đà Nẵng 2.2.2.1. Hỗ trợ tư vấn việc làm trước và sau học nghề Người khuyết tật nghe theo những chỉ dẫn nhất thời, theo hướng lợi trước mắt là việc thường xuyên xảy ra và gây rất nhiều hậu quả nhất là việc nghề nghiệp đó không phù hợp với họ nhưng vẫn xin được học, được làm để rồi chỉ làm học và việc qua loa, đại khái, không kiên trì, không đáp ứng yêu cầu từ đó dẫn đến doanh nghiệp ái ngại khi nhận người khuyết tật vào làm việc. 15 Cơ sở đào tạo nghề đóng vai trò rất quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp cho người khuyết tật để từ đó họ lựa chọn những hướng đi đúng đắn về công việc tương lai của mình. Việc tư vấn về những kỹ năng cần thiết hay những điều cần chuẩn bị để tìm kiểm một công việc tốt luôn luôn là vấn đề quan trọng. Qua khảo sát có 70 người (tỷ lệ 70%) nhận thấy việc cần thiết được tư vấn trước khi tiến hành đi làm hay tìm kiếm công việc phù hợp với bản thân mình. 2.2.2.2 Hỗ trợ giới thiệu việc làm sau khi học nghề Thông qua khảo sát mức độ cần thiết về việc giới thiệu việc làm là rất cần thiết, đại đa số người khuyết tật luôn cần có thông tin về các địa chỉ cần người lao động để có thể tìm kiếm được một công việc ổn định. Hiện nay đại đa số người khuyết tật nhận được sự tư vấn nghề nghiệp chủ yếu từ bạn bè và người thân trong khi trung tâm dịch vụ việc làm chưa làm hết được chức năng của mình Sự kết nối giữa đơn vị dạy nghề và đơn vị giới thiệu việc làm có nhưng thực trạng diễn ra hiện nay là người khuyết tật không đến đúng địa chỉ để được tư vấn mà chỉ tìm kiếm sự tư vấn từ những người thân, bạn bè của mình. Hỗ trợ giới thiệu việc làm sau khi người khuyết tật được học nghề là nhiệm vụ cần thiết của mỗi đơn vị dù là dạy nghề theo hình thức chính quy hay tự phát nó là hoạt động thiết thực để giúp người khuyết tật có cơ hội ứng dụng các kiến thức mình đã được học vào trong cuộc sống để làm ra của cải vật chất. 2.2.2.3 Hỗ trợ tìm kiếm nguồn lực tạo việc làm tại chỗ cho người khuyết tật Từ trước đến nay hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật như tạo một nền tảng hay cung cấp nguồn lực ban đầu để kinh doanh, làm việc kiếm sống. 16 Thành phố Đà Nẵng tập trung rất nhiều nguồn lực cũng như vận động các tổ chức, cá nhân chung tay hỗ trợ cho người khuyết tật trong đó có hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật để tham gia lao động. Người khuyết tật vay vốn mà không biết làm gì, đây là một điều mà các nhà hoạch định chính sách cần quan tâm vì các hoạt động hỗ trợ của chúng ta dường như chưa hướng tới mục tiêu trợ giúp hiệu quả cho NKT. Như vậy ngoài những hoạt động như tư vấn việc làm, giới thiệu việc làm hoặc đào tạo nghề thì cần mở thêm các buổi hội thảo, tập huấn chuyên đề về những lĩnh vực liên quan tới kinh doanh nhỏ. Hỗ trợ người khuyết tật học nghề phi chính quy là một chính sách khác biệt của thành phố Đà Nẵng so với các địa phương khác. Tuy nhiên rất ít người khuyết tật biết đến mô hình này, điều đó cho thấy sự thiếu thông tin của người khuyết tật về các chính sách của thành phố cũng như sự thiếu sát sao trong công tác tuyên truyền của chính quyền địa phương. Chúng ta cần có những cải thiện trong công tác này trong thời gian đến. 2.3. Thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật 2.3.1. Thực trạng yếu tố bản thân người khuyết tật 2.3.2. Thực trạng yếu tố về thể chế 2.3.3. Thực trạng yếu tố về các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ 2.3.4. Thực trạng yếu tố về đội ngũ nhân viên công tác xã hội Kết luận chương 2 Trong chương 2, luận văn đã nêu ra thực trạng NKT đang trong độ tuổi lao động, có nhu cầu, có khả năng lao động nhưng thực tế ít người khuyết tật có việc làm là do tình trạng khuyết tật, trình độ học vấn thấp, thiếu chuyên môn, thiếu thông tin thị trường lao động hay thậm chí là tư 17 tưởng về việc sống phụ thuộc vào gia đình không cần thiết phải làm việc. Các hoạt động hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho NKT đang gặp nhiều vấn đề bất cập. Nghiên cứu cũng cho thấy nếu thực hiện hiệu quả các hoạt động trên thì hiệu suất mang lại của hoạt động này là khá tốt, tỉ lệ người khuyết tật có được việc làm cao hơn rất nhiều. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật, mỗi yếu tố có một sự ảnh hưởng nhất định đến việc trợ giúp kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật. Trong khuôn khổ nghiên cứu này chưa đánh giá được yếu tố nào tác động mạnh mẽ nhất. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KẾT NỐI HỌC NGHỀ VỚI VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hỗ trợ kết nối học nghề với việc làm cho người khuyết tật từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng - Tăng cường khả năng tiếp cận các chính sách và các dịch vụ cho người khuyết tật thông qua việc đánh giá lại các quy định và luật pháp liên quan, đồng thời tăng cường khả năng thực hiện và thực thi luật tại Việt Nam. - Đẩy mạnh thực thi Luật người khuyết tật, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư về bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật. - Tạo cơ chế, khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo nhân lực để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng đối với các vị trí, ngành nghề đơn giản phù 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan