MỤC LỤC
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ............................................
1.1. Giai đoạn 1 (từ ngày đầu thành lập 1993 đến cuối 1996)....................
1.2. Giai đoạn 2 (từ 1996 đến nay)..............................................................
II. Sơ lược về ngành may mặc Việt Nam ........................................................
III. Cơ cấu tổ chức của công ty .......................................................................
3.1. Sơ đồ cơ cấu quản lý Công ty ..............................................................
3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban...................................................
3.3. Nhân sự của Công ty ...........................................................................
IV. Hoạt động của Công ty................................................................................
4.1. Sản phẩm đầu vào.................................................................................
4.2. Đầu ra cho sản phẩm ...........................................................................
4.3. Quy trình sản xuất ...............................................................................
4.4. Tình hình tài chính...............................................................................
4.5. Đặc điểm về quản lý vật tư...................................................................
4.6. Chính sách nhân sự...............................................................................
V. Những vấn đề còn tồn tại..............................................................................
1
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH May Nam Sơn
Công ty TNHH May Nam Sơn được thành lập vào ngày 27/09/1993
theo giấy phép đăng ký do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày
29/09/1993. Trụ sở chính của Công ty TNHH May Nam Sơn tại Kim ÂuĐặng Xá - Gia Lâm - Hà Nội.
Trải qua hơn 13 năm xây dựng và phát triển cùng với sự thay đổi, đổi
mới cả về tư duy lãnh đạo cũng như chiến lược sản xuất kinh doanh của Công
ty để công ty ngày càng phát triển, có thể chia quá trình xây dựng và phát
triển đó của Công ty làm 2 giai đoạn:
1.1. Giai đoạn 1 (từ những ngày đầu mới thành lập 1993 đến cuối 1996)
Trong những năm đầu mới thành lập Công ty TNHH May Nam Sơn
hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực sản xuất hàng may mặc phục vụ thị trường
trong nước (chủ yếu là thị trường Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) với các
sản phẩm chính như áo Jacket, quần âu, áo sơ mi nam, nữ… sản phẩm làm ra
của Công ty TNHH May Nam Sơn lúc bấy giờ gặp rất nhiều khó khăn trong
việc thâm nhập thị trường, chưa có một chỗ đứng ổn định trên thị trường bởi
lẽ sản phẩm làm ra của Nam Sơn thời gian đầu còn quá đơn điệu về chủng
loại, mẫu mã. Hơn nữa là một công ty nhỏ lại mới thành lập thiếu vốn, thiếu
nhân lực, thiếu kinh nghiệm lại gặp phải sự cạnh tranh từ các công ty có quy
mô lớn hơn, đã có uy tín nhiều năm trên thị trường… Trong tình hình đó đã
có lúc tưởng như công ty không thể tồn tại được thì cùng với sự cố gắng tìm
ra giải pháp tối ưu để đưa công ty phát triển của ban lãnh đạo công ty và
chính sách hỗ trợ phát triển của nhà nước, ban lãnh đạo công ty Nam Sơn đã
mạnh dạn vay vốn đầu tư mới trang thiết bị, tuyển dụng tuyển mộ, nâng cao
trình độ tay nghề của công nhân cũng như trình độ quản lý của bộ phận hành
chính. Thay đổi hình thức kinh doanh từ phục vụ thị trường trong nước sang
hình thức nhận "gia công xuất khẩu" phục vụ thị trường quốc tế.
1.2. Giai đoạn 2 (từ cuối 1996 đến nay)
2
Từ 1996 sau khi đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ quản lý
và thay đổi hình thức kinh doanh từ sản xuất phục vụ thị trường trong nước
sang hình thức nhận gia công xuất khẩu cho các bên đặt gia công nước ngoài
thì Công ty TNHH May Nam Sơn đã dần phát triển, tạo dựng được uy tín
thiết lập được nhiều quan hệ làm ăn với nhiều đối tác đặt gia công lớn trong
lĩnh vực may mặc như:
TESCO (Anh)
Mango (Tây Ban Nha)
Sunlong (Hồng Kông)
Antaylo (USD)
Eddiebauer
Lance Bryant
Thiết lập được các mối quan hệ với các đối tác có uy tín và có một thị
phần rất lớn trên thị trường thế giới đã giúp cho sản phẩm của Công ty TNHH
May Nam Sơn có mặt ở hầu hết các thị trường lớn như EU, Mỹ, Canada,Thuỵ
Sĩ, Nam Mỹ… với số lượng ngày càng lớn theo các đơn đặt hàng của các
công ty đặt gia công nói trên.
Là một công ty chuyên nhận gia công xuất khẩu nhưng Công ty TNHH
May Nam Sơn đã không ngừng phát triển qua thời gian. Bởi vì sản phẩm của
Nam Sơn luôn đáp ứng rất tốt các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, phẩm chất,
quy cách, mẫu mã hàng hoá mà bên đặt gia công yêu cầu. Hơn thế nữa ban
giám đốc Công ty TNHH May Nam Sơn còn có những chính sách phát triển
rất hợp lý, đặc biệt là các mối quan hệ cũng như cách thích ứng với từng đối
tác. Họ coi trọng đối tác, đáp ứng các yêu cầu hợp lý của đối tác, tìm hiểu một
cách chi tiết và cụ thể về từng đối tác. Với mỗi khách hàng khác nhau do đó
họ có quốc tịch khác nhau cũng chính vì vậy mà phong tục tập quán, cách
thức làm ăn, cách thức thực hiện hợp đồng họ cũng có những yêu cầu khác
nhau: về giao nhận
về đóng gói
3
về các thủ tục chứng từ có liên quan…
Nam Sơn đã có những chiến lược thích nghi hợp lý với từng đối tác
khách hàng. Để từ đó nâng cao uy tín của công ty với các công ty đặt gia
công, tạo dựng được nhiều các mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền vững đôi bên
cùng có lợi với nhiều đối tác trên thế giới.
Hơn 13 năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH May Nam Sơn đã
trải qua nhiều bước thăng trầm, nhưng với sự cố gắng của đội ngũ công nhân
viên cùng với các chiến lược kinh doanh hợp lý của ban lãnh đạo thì Công ty
TNHH May Nam Sơn cũng đã đạt được những thành công nhất định. Điều đó
được thể hiện ở những kết quả đã làm được trong một số năm gần đây.
Bảng 1: Kết quả đạt được trong 2 năm 2004 và 2005
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng
2. Thuế và các khoản nộp ngân
2004
2005
7.809
125
19.707
275
sách nhà nước
- Thuế VAT
- Thuế xuất nhập khẩu
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế khác
3. Tổng nguồn vốn
- Vốn vay
- Vốn chủ sở hữu
4. Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Hao mòn luỹ kế
5. Lợi nhuận sau thuế
40,5
10
57,5
17
15.918
13.070
2.848
8.258
14.326
-6.068
118
50
56,5
164,5
4
16.500
8.450
8.050
7.435
14.801
-7.366
253
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Nam Sơn
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả đạt được của Công ty năm sau cao
hơn năm trước, tất cả các chỉ tiêu đạt được của năm 2005 đều cao hơn năm
2004, đặc biệt là về doanh thu bán hàng và lợi nhuận sau thuế đều tăng gấp
hơn 2 lần so với năm trước. Điều đó cũng giúp cho đời sống của cán bộ công
4
nhân viên trong công ty được nâng cao, từ đó sẽ giúp họ có một cuộc sống ổn
định hơn và họ sẽ có tâm huyết hơn trong việc cùng nhau thúc đẩy sự phát
triển của công ty.
III. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH May Nam Sơn
3.1. Sơ đồ cơ cấu quản lý của Công ty
Hình: Sơ đồ cơ cấu quản lý của Công ty TNHH May Nam Sơn
Ban giám đốc
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kế toán
Phân
xưởng
I
Phòng
hành
chính
nhân sự
Nhà
cắt
Phòng
Kỹ
thuật
Nhà
kho
Phân
xưởng
II
Nguồn: Phòng Kế hoạch Công ty TNHH May Nam Sơn
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
* Phòng xuất nhập khẩu
Đứng đầu là trưởng phòng có nhiệm vụ thâu tóm tổng hợp, truyền đạt
hướng dẫn nhân viên về các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu theo kế
hoạch đã đề ra của Ban giám đốc, chịu mọi trách nhiệm liên quan đến các
nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
5
Nhân viên trong phòng được bố trí theo từng nhiệm vụ cụ thể, nhân
viên chuyên về nghiệp vụ hàng xuất, nhân viên chuyên về các vấn đề liên
quan đến hàng nhập…
Phòng xuất nhập có nhiệm vụ phối hợp với các phòng ban khác trong
công ty để biết được khả năng sản xuất của Công ty Nam Sơn từ đó lập ra kế
hoạch xuất nhập khẩu phù hợp với năng lực của Công ty. Có nhiệm vụ liên hệ
với các đối tác nước ngoài, tìm hiểu đối tác để biết được nhu cầu cũng như
khả năng đáp ứng các nhu cầu của đối tác từ đó đi đến kí kết các hợp đồng
trong xuất nhập khẩu. Phòng xuất nhập khẩu còn có nhiệm vụ kê khai các
giấy tờ có liên quan (hoá đơn, vận đơn, tờ khai…) với các cơ quan nhà nước
có liên quan như hải quan, bộ thương mại…
* Phòng kế hoạch
Phòng Kế hoạch có nhiệm vụ xây dựng lên kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH May Nam Sơn dựa trên các điều khoản trong các
hợp đồng nhận gia công với các đối tác nước ngoài làm sao để cho tiến độ sản
xuất kinh doanh không bị chậm trễ so với hợp đồng.
Phòng kế hoạch còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển của
Nam Sơn, trình ban giám đốc để có ý kiến chỉ đạo cũng như quyết định chính
thức.
Phòng kế hoạch còn phải phân chia, lập kế hoạch cụ thể cho các tổ sản
xuất để làm sao các tổ sản xuất có những nhiệm vụ rõ ràng, không bị chồng
chéo công việc.
* Phòng kế toán
Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán là quản lý tất cả các vấn đề có
liên quan đến tài chính của công ty Nam Sơn. Tất cả các khoản thu, chi của
công ty Nam Sơn từ việc trả lương công nhân viên, mua bán trang thiết bị sản
xuất, tiền hàng thu được từ các bên đặt gia công… đều được phòng kế toán
nắm bắt và tổng hợp để trình duyệt ban giám đốc, từ đó ban giám đốc sẽ có
những chiến lược để điều chỉnh hoạt động của công ty sao cho hợp lý nhất.
6
Phòng kế toán còn có nhiệm vụ lập ra các bản báo cáo tài chính, bảng
cân đối kế toán, cân đối tài khoản một cách trung thực nhất để trình duyệtlên
ban giám đốc, cũng như cơ quan nhà nước có thẩm quyền….
* Phòng hành chính nhân sự
Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ nắm bắt một cách cụ thể nhất
tình hình nhân sự của công ty.Từ đó tham mưu giúp ban giám đốc về mặt tổ
chức của các phòng ban trong công ty nên cắt giảm số lượng nhân viên trong
phòng này hay nên tăng số lượng trong hòng kia. Nắm bắt tình hình nhân sự
của công ty để từ đó có các công tác tuyển mộ tuyển dụng hợp lý.
* Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật công ty Nam Sơn có nhiệm vụ quản lý các mẫu hàng
theo các đơn đặt hàng của các đối tác, phân tích các mẫu hàng mà đối tác đặt
gia công yêu cầu từ đó lắp ghép tạo lên các mẫu mã sản phẩm theo đúng đơn
đặt hàng.
* Phòng quản lý chất lượng
Phòng có nhiệm vụ kiểm tra công tác sản xuất xem từng công đoạn có
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật hay không, sản phẩm tạo ra có đạt yêu cầu về thẩm
mỹ, kích cỡ, chất lượng hay không. Nếu không đạt yêu cầu về chất lượng sản
phẩm đề ra thì đó là do lỗi của bộ phận nào, cần quy trách nhiệm cho ai để có
biện pháp sử dụng kịp thời.
* Nhà kho
Công ty may Nam Sơn có hai nhà kho một là nhà kho nguyên vật liệu,
một là nhà kho thành phẩm. Nhà kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu
cũng như thành phẩm không bị hư hỏng và tổn thất (trong phạm vi trách
nhiệm của nhà kho). Phối hợp với các phòng ban để khi có lệnh là có thể cung
ứng nguyên vật liệu theo số lượng yêu cầu phục vụ cho công tác sản xuất.
* Công ty may Nam Sơn mặc dùcòn non trẻ vềtuổi đời (hoạt động được
hơn 13 năm) nhỏ bé về quy mô nhưng với cơ cấu tổ chức hợp lý, có sự quản
lý đôn đốc cũng như động viên kịp thời của ban giám đốc, đội ngũ lãnh đạo,
7
tác phong làm việc công nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
công ty đã làm cho trong cơ cấu tổ chức của công ty không có sự chồng chéo
trong công việc, lộn xộn trong công tác quản lý. Vì vậy hiệu quả công việc
cũng được tănglên và do đó công ty cũng đạt được những thành tựu đáng kể
sau 13 năm xây dựng và phát triển.
3.3. Nhân lực
Công ty TNHH Nam Sơn ngày đầu mới thành lập chỉ có 112 cán bộ
công nhân viên nhưng đến nay số lượng đã tăng lên là 618 cán bộ công nhân
viên (chưa kể số người thử việc và làm việc không chính thức) trong đó có 7
người nước ngoài.
+ Bộ phận quản lý: 69 người
Bộ phận sản xuất: bao gồm giám đốc, phó giámd dốc tất cả cán bộ nhân
viên các phòng ban như phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng kế
hoạch, phòng quản lý chất lượng…
+ Bộ phận sản xuất: 549 người
Bao gồm quản đốc phân xưởng, tổ trưởng, nhân viên phụ trách điện,
côngnhân sản xuất.
Trong số 618 cán bộ công nhân viên phân theo trình độ thì có:
- Đại học: 40 người
- Cao đẳng: 23 người
- Trung cấp: 42 người
- Công nhân theo bậc thợ (1/7): 461 người
- Lao động phổ thông: 52 người
IV. Hoạt động của Công ty may Nam Sơn
Công ty TNHH may Nam Sơn hoạt động trên lĩnh vực gia công xuất
khẩu hàng may mặc với những sản phẩm chính chủ yếu như hàng dệt kim, áo
azcket, quần âu, áo sơ mi… hoạt động của công ty Nam Sơn được chia làm
nhiều công đoạn từ khi nhập nguyên vật liệu đầu vào tới khi tạo ra thành
8
phẩm xuất cho đối tác nước ngoài. Dưới đây là quy trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty TNHH may Nam Sơn.
4.1. Sản phẩm đầu vào
Công ty TNHH may Nam Sơn là cơ sở sản xuất chuyên về ngành may
mặc với các sản phẩm theo đơn đặt hàng phục vụ cho các đơn đặt gia công
xuất khẩu của các đối tác nước ngoài vì vậy nguyên vật liệu chính phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Nam Sơn là các loại vải, chỉ,
mặc, khoá, mặc…
Sản phẩm đầu vào của công ty Nam Sơn là do phía các công ty đặt gia
công cung cấp cho công ty theo số lượng cụ thể của từng đơn đặt hàng các
công ty đặt gia công sẽ cung cấp cho công ty Nam Sơn tất cả những nguyên
vật liệu chính phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mà phía đặt gia
công yêu cầu. Nghĩa là công ty Nam Sơn sẽ không phải chịu chi phí giá thành
nguyên vật liệu (việcnày do công ty đặt gia công thực hiện) mà Nam Sơn chỉ
thực hiện việc nhận nguyên vật liệu từ phía đặt gia công để tạo thành sản
phẩm, cung ứng cho bên đặt gia công và nhận thù lao gia công sản phẩm.
Các nguyên phụ liệu như chỉ may, cúc áo, thùng cattong… thường thì
cũng do bên đặt gia công cung ứng theo từng đơn đặt hàng cụ thể: chỉ một
phần rất nhỏ là Nam Sơn sẽ nhập từ các nhà cung ứng trong nước (nếu ên đặt
gia công không cung cấp luôn nguyên phụ liệu).
Thường thì việc nhập nguyên vật liệu chính và phụ công ty Nam Sơn
nhận theo hìn thức CIF tại các cảng đến của Việt Nam như: Hải Phòng, Đà
Nẵng. Nhiệm vụ này thuộc về phòng xuất nhập khẩu của công ty đứng ra thực
hiện với đối tác và thực hiện các thủ tục đối với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc xuất nhập khẩu như hải quan hay bộ thương mại.
Việc nhập nguyên vật liệu như thế nào là tuỳ thuộc vào số lượng sản
phẩm trong từng hợp đồng và định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho phép
mà hai bên trong hợp đồng đưa ra.
9
4.2. Đầu ra cho sản phẩm
Nam Sơn là một công ty chuyên nhận gia công xuất khẩu hàng may
mặc cho các đối tác nước ngoài vì vậy sản phẩm làm ra của Nam Sơn không
bị bó hẹp ở một vài chủng loại mà nó đa dạng tùy thuộc vào từng đơn đặt
hàng của các bên đặt gia công.
Hiện nay sản phẩm của Nam Sơn được các nhà đặt gia công cung ứng
và tiêu thụ tại các thị trường như Eu, Mỹ, Thuỵ Sĩ, Canada… số lượng sản
phẩm Nam Sơn nhận gia công tăng lên theo từng đơn đặt hàng qua từng năm
như đã nói.
Sản phẩm của Nam Sơn là hàng may mặc nên vòng đời thay đổi nhanh,
dễ bị thay sang mốt mới vì vậy yếu tố tôn trọng hợp đồng là một phần của
việc cung ứng đầu ra vì chỉ có vậy thì thời gian của hợp đồng mới đảm bảo,
thời gian không bị muộn để rồi sản phẩm làm ra sẽ bị lỗi mốt.
Công ty Nam Sơn trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đến công
đoạn cuối sẽ được kiểm tra, đóng gói, đóng thùng, đóng kiện sau đó vận
chuyển đến nơi yêu cầu của bên đặt gia công như đã thoả thuận trong hợp
đồng (thường là FOB hai phòng) với đầy đủ giấy tờ xuất khẩu theo pháp luật
quy định.
4.3. Quy trình sản xuất
Sau khi hợp đồng đã được kí kết giữa Nam Sơn và bên đặt gia côn, bên
đặt gia công sẽ cung ứng nguyên vật liệu cho Nam Sơn theo đúng các điều
khoản trong hợp đồng Nam Sơn sẽ nhập nguyên vật liệu đầu vào để chuẩn bị
cho quy trình sản xuất của lô hàng. Quy trình sản xuất sản phẩm của Nam
Sơn sẽ được chia thành ba công đoạn chủ yếu: pha cắt thành bàn thành phẩm,
may tạo thành phẩm, đóng gói và hoàn thiện.
* Pha cắt tạo bán thành phẩm:
Sau khi đã có đầy đủ nguyên vật liệu phòng kế hoạch sẽ lập ra kế hoạch
sản xuất sau đó đưa lệnh sản xuất với số lượng cụ thể xuống thủ kho và bộ
phận nhà cắt -> nhà cắt sẽ được thủ kho cung cấp nguyên vật liệu theo đúng
10
yêu cầu theo kế hoạch -> bộ phận nhà cắt sẽ kiểm tra nguyên vật liệu sau đó
tiến hành trải vải theo thời gian quy định (để cho vải có thời gian co giãn trở
về trạng thái tự nhiên) -> đặt sơ đồ (giác màu) chuẩn bị cắt -> bộ phận kiểm
tra chất lượng sẽ kiểm tra trên bàn cắt -> cắt và phân loại các chi tiết và đánh
số -> giao cho bộ phận may.
* May tạo thành phẩm
Sau khi nhận được bàn thành phẩm -> sản xuất theo công đoạn (tổ chắp
sườn, tổ may tay, tổ may cổ, tổ hoàn thiện lắp ghép các bộ phận….) -> thu
hoà (bộ phận kiểm tra chất lượng lại kiểm tra một lần nữa xem sản phẩm làm
ra có đặt yêu cầu về thông số kỹ thuật hay không -> là (ủi) thành phẩm ->
chuyểnthành phẩm xuống đóng gói và hoàn thiện.
* Đóng gói và hoàn thiện
Đưa thành phẩm vào túi PE -> đóng hộp đơn chiếc (nếu có yêu cầu từ
phía đặt gia công) -> đóng thùng cát tông hay thùng gỗ tuỳ theo hợp đồng, và
kích thước, mẫu mã của bao bì sản phẩm cũng còn tuỳ vào từng khách hàng
cụ thể bởi mỗi khách hàng họ có những yêu cầu khác nhau -> nhập kho thành
phẩm chờ đến ngày xuất.
Quy trình sản xuất của công ty Nam Sơn được phân chia theo từng công
đoạn cụ thể nói trên, mỗi nhóm mỗi tổ thực hiện một công đoạn khác nhau.
Việc phân chia quá trình sản xuất theo từng công đoạn giúp cho công nhân
viên chuyên sâu hơn, tay nghề được nâng cao. Việc phân chia công đoạn cụ
thể còn giúp cho bộ phận kiểm tra chất lưonựg quản lý chặt chẽ và chính xác
hơn bởi mỗi công đoạn đều có thể quy trách nhiệm dễ dàng có các tổ các
nhóm.
Quy trình sản xuất của công ty được thực hiện bắt đầu từ khi: có
nguyên vật liệu -> pha cắt -> may (theo công đoạn) -> Đóng gói hoàn thiện ->
lưu kho. Với bất kỳ một bản hợp đồng nhận gia công nào từ lớn hay nhỏ thì
Công ty Nam Sơn cũng thực hiện đầy đủ theo đúng quy trình sản xuất kinh
11
doanh của Công ty để có thể tạo ra những sản phẩm đẹp về thẩm mỹ tốt về
chất lượng. Dưới đây là sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty
12
Hình : Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty TNHH May Nam Sơn
NVL
Đóng gói
Pha cắt
Lưu kho
May
4.4. Tình hình tài chính
* Doanh thu, chi phí cũng như tất cả những vấn đề liên quan đến tình
hình tài chính của Công ty TNHH May Nam Sơn đều được quản lý bởi phòng
kế toán của Công ty thông qua sự chỉ đạo của ban giám đốc. Sau 15 nam xây
dựng và phát triển Công ty TNHH May Nam Sơn đã từng bước đi lên nguồn
vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH May Nam
Sơn tăng dần theo từng năm thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2: Tổng nguồn vốn của Công ty TNHH May Nam Sơn
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Nguồn vốn
Vốn vay
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
2002
7.710
3.663
11.373
2003
10.557
3.707
14.264
2004
13.070
2.848
15.918
2005
8.450
8.050
16.500
2006
8.549
8.593
17.142
Nguồn vốn: Phòng kế toán Công ty TNHH May Nam Sơn
Qua bảng số liệu về nguồn vốn của Công ty TNHH May Nam Sơn ta
thấy tổng nguồn vốn của Công ty qua các năm đều tăng. Đặc biệt nguồn vốn
chủ sở hữu tăng nhanh từ 3.663 triệu đồng năm 2002 lên tới 8.593 triệu đồng
năm 2006. Tổng nguồn vốn năm 2003 tăng 25,4% so với năm 2002, năm
13
2004 tăng 11,8% so với năm 2003, năm 2005 tăng 3% so với năm 2004 và
năm 2006 so với năm 2005 đã tăng 7,5% nguồn vốn tính từ 2002 đến 2006 đã
tăng đáng kể cụ thể là năm 2006 đã tăng gần 51% so với năm 2002.
* Những năm gần đây công ty luôn làm ăn có lãi mặc dù năm 2004 có
giảm so với năm2003 từ 154 triệu xuống còn 118 triệu, nhưng năm 2005 lợi
nhuận sau thuế lại có bước nhảy vọt lên 253 triệu đồng. Về tổng thể thì Công
ty TNHH May Nam Sơn đã đạt được những kết quả tuy chưa phải là tốt lắm
nhưng nó cũng đã đáp ứng được kế hoạch của công ty đề ra, cụ thể thông qua
bảng báo cáo tài chính dưới đây.
Bảng 3: Bảng báo cáo tài chính
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
- Doanh thu
- Giá vốn
- CF quản lý
- CF tài chính
- Doanh thu tài chính
- Thu nhập khác
- Chi phí khác
- Lợi nhuận sau thuế
2003
2004
9683
7526
1248
453
1
470
475
164
2005
7809
5118
2007
492
13
,,
,,
118
19707
16707
2528
225
2
13
8
253
Nguồn vốn: Phòng kế toán Công ty TNHH May Nam Sơn
Hệ thống sổ sách kế toán, tài chính của Công ty TNHH May Nam Sơn
minh bạch rõ ràng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
phù hợp với quy định của pháp lệnh đề ra. Các bảng báo cáo tài chính, tổng
hợp sổ sách kế toán của công ty được bộ phận kế toán thực hiện dựa trên hoạt
động thực tế của công ty thông qua ban giám đốc trình cơ quan quản lý nhà
nước kiểm toán.
4.5. Đặc điểm về quản lý vật tư
14
Là một công ty sản xuất hàng may mặc nên nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất kinh doanh của Nam Sơn chủ yếu là các loại vải, chỉ, mác, cúc… là một
công ty chuyên nhận gia công xuất khẩu phục vụ thị trường nước ngoài vì vậy
nguyên vật liệu là do phía khách hàng cung cấp cho Nam Sơn. Số lượng
nguyên vật liệu được nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh nhiều hay ít phụ
thuộc vào số lượng cụ thể của từng đơn đặt hàng.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu do hai bên thoả thuận. Bên phía
Nam Sơn phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xác định mức tiêu hao vật tư cho từng
đơn đặt hàng cụ thể từ đó sẽ thoả thuận theo hợp đồng với khách hàng về định
mức tiêu hao cụ thể.
Việc lập ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cụ thể sẽ giúp cho quá
trình sử dụng nguyên vật liệu hợp lý tránh lãng phí, thất thoát từ đó sẽ làm
giảm giá thành sản phẩm giúp cho giá gia công rẻ đi và sản phẩm của Nam
Sơn sẽ có sức cạnh tranh lớn. Dưới đây là bảng định mức cụ thể của một đơn
hàng.
Bảng : Bảng định mức và tỷ lệ hao hụt của từng mã hàng của hợp đồng
ESL06001
ST
Mã HS
T
1
Vải chính 100% cotton 521112
K65''
2
Chỉ may
621710
3
Nhãn các loại
,,
4
Túi PE
,,
5
Đạn nhựa
,,
6
Dây băng nylon
,,
7
Dây chun
,,
8
Mác áo
,,
9
Thùng caton
,,
ĐVT
Định mức
yds
0,46
cuộn
chiếc
,,
,,
yds
yds
chiếc
chiếc
0,01
6,03
1
1
0,35
0,2
0,03
0,75
Tỷ lệ
Nguồn
hao hụt nguyên liệu
3
Nước ngoài
cung cấp
3
,,
3
,,
3
,,
3
,,
3
,,
3
,,
3
,,
0
Mua tại Việt
Nam
Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu Công ty TNHH May Nam Sơn
4.6. Chính sách nhân sự
15
Chính sách nhân sự của Công ty TNHH May Nam Sơn còn tuỳ thuộc
vào bộ phận quản lý hay sản xuất trực tiếp.
Đối với đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp trong quá trình tuyển chọn
đòi hỏi phải có trình độ hết phổ thông trung học và phải có trình độ cơ bản về
nghề may. Sau khi được tuyển dụng họ còn phải trải qua thời gian thử việc và
học việc. Chỉ đến khi đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu về tay nghề họ mới
chính thức được nhận vào làm. Quá trình tuyển chọn đó đã giúp công ty có
một đội ngũ công nhân có năng lực trong công việc, có khả năng cạnh tranh
nâng ca tay nghề dần hoàn thiện để trở thành người công nhân lành nghề làm
cho năng suất lao động tăng cũng như chất lượng sản phẩm của công ty đảm
bảo.
Đội ngũ quản lý khối văn phòng tuỳ thuộc vào các phòng ban cụ thể
công ty có những chính sách cụ thể trong tuyển chọn. Một số phòng ban chính
như kế toán, phòng XNK, phòng kế hoạch… Yêu cầu là phải tốt nghiệp đại
học, có năng lực và trình độ thực sự trong công việc cũng như những nhạy
bén trong kinh doanh… việc tuyển chọn thông qua việc sơ tuyển và phỏng
vấn trực tiếp để tuyển chọn những người phù hợp nhất. Còn một số phòng ban
khác như kho, phòng kỹ thuật, phòng bảo dưỡng lại đòi hỏi trình độ tay nghề
năng lực thực tế trong công việc là chính nên việc tuyển chọn có phần đơn
giản hơn.
Với những con người hiện có đội ngũ công nhân lành nghề, các nhà
quản lý có năng lực. Công ty TNHH May Nam Sơn có phương hướng trong
thời gian tới sẽ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo quy mô
tăng sức cạnh tranh thiết lập mối quan hệ với nhiều khách hàng, nâng cao
được hiệu quả trong kinh doanh từng bước cải thiện đời sống công nhân viên.
16
- Xem thêm -