BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
ĐẶNG THÙY DƯƠNG
HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Phú Thọ, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
ĐẶNG THÙY DƯƠNG
HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Ngọc Linh
Phú Thọ, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những
tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
giáo viên hƣớng dẫn./.
Học viên thực hiện Luận văn
Đặng Thùy Dƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ quản lý, giảng viên khoa
Kinh tế, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng; đặc biệt trân trọng cảm ơn PGS.TS
Phạm Ngọc Linh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tuy tác giả đã có cố gắng, nhƣng với nguồn lực có hạn nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong đƣợc sự góp
ý chân thành từ các thầy cô, bạn đồng nghiệp để bổ sung hoàn thiện trong quá
trình nghiên cứu tiếp vấn đề này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên thực hiện Luận văn
Đặng Thùy Dƣơng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Quan điểm, phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu .................. 3
5. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 5
6. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 5
7. Tổng quan tinh hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 6
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN ............................ 14
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả thực thi chính sách an sinh xã hội .................. 14
1.1.1 Khái niệm về an sinh xã hội ................................................................... 14
1.1.2. Ý nghĩa của thực thi chính sách an sinh xã hội..................................... 17
1.1.3. Bản chất của thực thi chính sách an sinh xã hội ................................... 21
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chính sách an sinh xã hội .................... 25
1.2. Các bộ phận cấu thành và nhân tố ảnh hƣởng chính sách an sinh xã hội 26
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của chính sách an sinh xã hội ............................. 26
1.2.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống chính sách an sinh xã hội .................. 32
1.2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách an sinh xã hội .................... 42
1.3. Hiệu quả thực thi chính sách ASXH ........................................................ 46
iv
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong, ngoài nƣớc trong hiệu quả
thực thi chính sách an sinh xã hội và bài học cho Phú Thọ. ........................... 49
1.3.1. Kinh nghiệm ở một số địa phƣơng trong và ngoài nƣớc ...................... 49
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Phú Thọ trong thực thi chính sách an sinh
xã hội nói chung và thực thi chính sách an sinh xã hội ở các huyện miền núi 54
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH PHÚ THỌ ............... 59
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ảnh hƣởng đến
hiệu quả thực thi chính sách an sinh xã hội các huyện miền núi .................... 59
2.2. Thực trạng hiệu quả thực thi chính sách an sinh xã hội ở các huyện miền
núi tỉnh Phú Thọ .............................................................................................. 62
2.2.1 Thực trạng hiệu quả triển khai chính sách bảo hiểm xã hội .................. 62
2.2.2. Thực trạng hiệu quả triển khai chính sách bảo hiểm y tế ..................... 77
2.2.3. Thực trạng hiệu quả triển khai chính sách trợ cấp xã hội ở các huyện
miền núi tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 84
2.3. Đánh giá hiệu quả thực thi chính sách an sinh xã hội ở các huyện miền
núi tỉnh Phú Thọ .............................................................................................. 85
2.3.1. Đánh giá hiệu quả thực thi chính sách .................................................. 85
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 92
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở CÁC HUYỆN MIỀN
NÚI TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................... 99
3.1. Bối cảnh tác động đến hiệu quả thực thi chính sách an sinh xã hội ở các
huyện miền núi tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 99
3.2. Định hƣớng phát triển và hiệu quả thực thi chính sách an sinh xã hội ở
tỉnh Phú Thọ. ................................................................................................. 102
3.2.1. Quan điểm phát triển hiệu quả thực thi chính sách an sinh xã hội ở tỉnh
Phú Thọ nói chung và các huyện miền núi nói riêng .................................... 102
v
3.2.2. Định hƣớng phát triển hiệu quả thực thi chính sách an sinh xã hội.... 103
3.3. Những giải pháp chủ yếu ....................................................................... 104
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy thực thi chính sách an sinh xã hội ở các huyện miền
núi tỉnh Phú Thọ ............................................................................................ 104
3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, đoàn thể chính
trị - xã hội và ngƣời dân tham gia thực hiện chính sách ASXH ................... 105
3.3.3.Chú trọng đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực ASXH, nhất
là vùng sâu, vùng xa ...................................................................................... 107
3.3.4. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thu hút, động viên các nguồn lực để triển
khai hiệu quả chính sách (hình thành các quỹ, các hội…) ........................... 108
3.3.5. Hỗ trợ đầu tƣ, tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế, tạo thêm
nhiều việc làm mới, hạn chế thất nghiệp, ổn định thu nhập cho ngƣời dân . 109
3.3.6. Học tập kinh nghiệm về thực thi chính sách an sinh xã hội của các tỉnh,
các nƣớc trong khu vực và trên thế giới đạt đƣợc nhiều thành tựu .............. 110
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
an sinh xã hội ở các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ ....................................... 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 115
1. Kết luận ..................................................................................................... 115
2. Kiến nghị ................................................................................................... 116
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mô hình khái quát hệ thống an sinh xã hội của ESCAP ................ 34
Bảng 2.1: Số lƣợng và cơ cấu các loại hình đối tƣợng tham gia BHXH ở các
huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ (2014-2018) .............................................. 65
Bảng 2.2: Mức hƣởng bình quân hàng tháng của ngƣời hƣởng BHXH thƣờng
xuyên giai đoạn 2014-2018 .............................................................................. 68
Bảng 2.3: Mức thu nhập bình quân tháng đóng BHXH giai đoạn 2014-2018 70
Bảng 2.4: Tỷ lệ các đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc (2014 - 2018) ........ 77
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Sự gia tăng số ngƣời tham gia BHXH (2015-2018) .................. 62
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng số lƣợng ngƣời tham gia BHXH ở các huyện miền
núi của tỉnh Phú Thọ (2014-2018) .................................................................. 63
Biểu đồ 2.3: Số ngƣời trong mạng lƣới BHXH ở các huyện miền núi tỉnh Phú
Thọ (2014-2018) ............................................................................................. 67
Biểu đồ 2.4: So sánh thu nhập trung bình của ngƣời dân và mức hƣởng trung
bình BHXH thƣờng xuyên .............................................................................. 70
Biểu đồ 2.5: Số lƣợng ngƣời tham gia BHXH hàng năm ............................... 74
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cấu trúc an sinh xã hội truyền thống ............................................. 33
Sơ đồ 2.2: Cấu trúc hệ thống ASXH Việt Nam .............................................. 36
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, bảo đảm an sinh xã hội luôn đƣợc coi là nhiệm vụ thƣờng
xuyên của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn xã hội. Với mục tiêu đến năm 2020,
cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu:
bảo đảm để ngƣời dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã
hội và bảo đảm hỗ trợ kịp thời những ngƣời có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
(trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, ngƣời cao tuổi thu thập thấp, ngƣời khuyết tật
nặng, ngƣời nghèo…), góp phần từng bƣớc nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc
sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân. Đặc biệt, tại Điều 34
Hiến pháp năm 2013 đã chính thức tuyên bố về quyền an sinh xã hội của
ngƣời dân
Chính phủ Việt Nam đặt quyết tâm phát triển hệ thống an sinh xã hội
phù hợp với một quốc gia có thu nhập trung bình và với các chuẩn mực quốc
tế, đảm bảo ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của con ngƣời, Nghị quyết số
15-NQ/TW ngày 1/6/2012 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về “Một số
vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020” khẳng định: Đến năm 2020
cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu:
bảo đảm để ngƣời dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo đảm hỗ trợ những ngƣời có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, ngƣời cao tuổi thu thập thấp, ngƣời khuyết tật nặng, ngƣời
nghèo…); bảo đảm cho ngƣời dân tiếp cận đƣợc các dịch vụ xã hội cơ bản ở
mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sạch, thông tin), góp phần từng
bƣớc nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc
của nhân dân.
Với một tỉnh có đến 10/13 huyện miền núi, trong đó có 50 xã vùng cao
đặc biệt khó khăn, Phú Thọ đã và đang chú trọng đẩy mạnh phát triển kinh tế
địa phƣơng đi đôi với việc thực hiện xóa đói giảm nghèo, đảm bảo ASXH. Vì
2
thế, trong thời gian qua, công tác xóa đói giảm nghèo, thực hiện chính sách
ASXH ở Phú Thọ đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng khích lệ. Thực hiện tốt
việc xóa hộ đói, giảm hộ nghèo ở các huyện miền núi và cơ bản thoát khỏi
diện tỉnh nghèo trong cả nƣớc. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo của các huyện
miền núi chƣa vững chắc; tỷ lệ hộ nghèo, đặc biệt là tỷ lệ hộ nghèo đồng bào
dân tộc thiểu số còn ở mức cao, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo và nghèo mới; các
mô hình xóa đói giảm nghèo chƣa nhiều, hiệu quả thấp. Khoảng cách chênh
lệch về thu nhập và đời sống giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo cũng nhƣ giữa
khu vực nông thôn và thành thị chƣa đƣợc thu hẹp. Hệ thống ASXH, các hoạt
động trợ giúp các đối tƣợng yếu thế: ngƣời nghèo, ngƣời tàn tật, trẻ em mồ
côi, đau ốm, các rủi ro do biến động thị trƣờng, thiên tai, các vùng đặc biệt
khó khăn vẫn chƣa thực sự đƣợc quan tâm; đời sống ngƣời dân ở các huyện
miền núi còn nhiều khó khăn.
Vì thế, để phát triển bền vững, bên cạnh việc phát triển kinh tế, Phú Thọ
cần thực hiện tốt chính sách ASXH, đặc biệt là ở các huyện miền núi, vùng
sâu nơi mà ngƣời dân rất cần sự hỗ trợ của Nhà nƣớc để vƣơn lên thoát
nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, đảm bảo mọi ngƣời dân đều
đƣợc thụ hƣởng thành quả của tăng trƣởng và phát triển, rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng đồng bằng và các
huyện miền núi.
Xuất phát từ những lý do đó, việc nghiên cứu, đánh giá “Hiệu quả thực
thi chính sách an sinh xã hội ở các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ” là đòi
hỏi cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn..
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện các chính
sách ASXH, kiến nghị phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả trong triển
khai và thực thi chính sách ASXH ở các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về ASXH, chính sách ASXH, thực
thi chính sách ASXH.
- Phân tích thực trạng triển khai và thực thi chính sách ASXH ở các huyện
miền núi tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2014 - 2018.
- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính
sách ASXH ở các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các chính sách ASXH triển khai ở
các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về thời gian: 5 năm (từ năm 2014 đến năm 2018)
3.2.2 .Về không gian: Chủ yếu nghiên cứu quá trình thực thi chính sách tại
10/13 huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ (Lâm Thao, Tam Nông, Cẩm Khê,
Thanh Thủy, Thanh Sơn, Tân Sơn, Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hòa, Yên Lập).
3.2.3.Về nội dung:
Chính sách ASXH bao gồm nhiều bộ phận hợp thành (BHXH, BHYT, trợ
cấp xã hội, xóa đói giảm nghèo). Quy trình chính sách cũng có rất nhiều khâu, từ
khâu (i) xây dựng, ban hành chính sách; (ii) Thực thi chính sách; (iii) Đánh giá,
giám sát chính sách; (iv) Điều chỉnh chính sách. Tuy nhiên, do địa bàn nghiên
cứu là cấp huyện nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu khâu thực thi/triển khai
chính sách ASXH. Nội dung chính sách gồm chính sách BHXH, BHYT.
4. Quan điểm, phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
- Phƣơng pháp tiếp cận theo hệ thống
- Phƣơng pháp tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn
- Phƣơng pháp tiếp cận liên ngành, liên vùng
4
- Phƣơng pháp tiếp cận nhân quả
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
4.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có đƣợc dữ liệu phục vụ nghiên cứu Luận văn, tác giả thu thập các công
trình nghiên cứu trƣớc có liên quan đến chính sách ASXH đã đƣợc công bố nhƣ:
đề tài nghiên cứu, giáo trình, sách tham khảo, các bài tạp chí khoa học chuyên
ngành, các bài viết mang tính nghiên cứu và trao đổi trên các diễn đàn internet,
các văn bản pháp luật của nhà nƣớc cũng nhƣ của tỉnh có liên quan, các báo cáo,
tài liệu của Tổng cục Thống kê, Sở Lao động và Thƣơng binh xã hội, các tổ chức
nghiên cứu, các cơ quan chuyên môn: Sở Tài chính, UBND tỉnh và các cơ quan
có liên quan khác. Sau khi thu thập các tài liệu trên, tác giả thực hiện việc sắp
xếp, phân loại theo theo gian, theo từng nội dung cụ thể có liên quan đến các
phần, mục trong Luận văn để thuận tiện cho việc mã hóa các dữ liệu này.
4.2.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Các dữ liệu thu thập đều đƣợc kiểm tra lại và hiệu chỉnh theo 3 yêu cầu:
Đầy đủ, chính xác và lôgíc. Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này đƣợc nhập vào
máy tính và tổng hợp theo các khoản thu, chi theo cấp quản lý (TW, tỉnh, thành
phố) và theo năm.
Tác giả thực hiện việc sắp xếp, phân loại dữ liệu thu thập đƣợc theo thời
gian, theo từng nội dung cụ thể có liên quan đến các phần, mục phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.
Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính, phần mềm excel, từ
đó giúp cho tác giả có đƣợc những thông tin đầy đủ nhất về thực trạng chính
sách an sinh xã hội tại các khu vực miền núi của tỉnh.
4.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích thông tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu khoa
học, có nhiệm vụ làm rõ các đặc trƣng, xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng và
quá trình nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã đƣợc thu thập, xử lý và
5
tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Quá trình phân tích
phải xác định cụ thể các mức độ của hiện tƣợng, xu hƣớng biến động cũng nhƣ
tính chất và mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa các hiện tƣợng, để từ đó
rút ra đƣợc những kết luận khoa học về bản chất cũng nhƣ tính quy luật của hiện
tƣợng nghiên cứu; dự báo quá trình tiếp theo của hiện tƣợng trong thời gian
ngắn.
Các phƣơng pháp phân tích số liệu sử dụng trong nghiên cứu này
gồm:
+ Phƣơng pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tƣơng
đối, số bình quân, các tốc độ phát triển để phân tích mức độ và biến động ngân
sách nhà nƣớc. Đây là phƣơng pháp sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này.
+ Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp phân tích này đƣợc dùng để so sánh
mức độ hoàn thành kế hoạch, so sánh giữa thực tế với định mức của nhà nƣớc về
các khoản thu - chi ngân sách nhà nƣớc.
5. Đóng góp mới của luận văn
5.1. Về mặt lý luận và học thuật
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả thực thi chính sách ASXH: khái niệm,
vai trò quản lý nhà nƣớc về chính sách ASXH, các nội dung hiệu quả thực thi
chính sách ASXH
5.2. Về mặt thực tiễn
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trƣơng, chính sách về
quản lý nhà nƣớc về hiệu quả thực thi chính sách ASXH trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài đƣợc kết cấu thành 3
chƣơng, bao gồm:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả thực thi chính sách
An sinh xã hội
6
- Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả thực thi chính sách An sinh xã hội ở
các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ
- Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính
sách An sinh xã hội ở các huyện miền núi tỉnh Phú Thọ
7. Tổng quan tinh hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
An sinh xã hội, chính sách an sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh
xã hội đã đƣợc các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách trong và ngoài
nƣớc quan tâm, thể hiện ở nhiều công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố cũng
nhƣ các chính sách ASXH đã đƣợc triển khai trên thực tiễn. Các công trình
nghiên cứu tập trung vào những nội dung sau đây:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về an sinh xã hội, chính sách an sinh xã hội.
Cơ sở lý luận về ASXH và chính sách ASXH đã đƣợc khá nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc quan tâm, tiếp cận chủ yếu khái niệm ASXH,
ý nghĩa, nội dung của chính sách ASXH. Cụ thể nhƣ sau:
Tác giả B.R.Compton, “ASXH là một thiết chế bao gồm các chính sách
và luật pháp đƣợc thực thi bởi các tổ chức tự nguyện hoặc nhà nƣớc, thông
qua đó một mức tối thiểu đƣợc xác định về dịch vụ xã hội, tiền và các quyền
lợi khác (y tế, giáo dục, nhà ở…), đƣợc phân phối cho cá nhân, gia đình,
nhóm xã hội mà họ không nhận đƣợc từ gia đình hay thị trƣờng nhằm mục
đích phòng ngừa, giảm nhẹ hay đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề xã
hội để cải tiến sự an sinh của mỗi cá nhân, nhóm và cộng đồng một cách trực
tiếp.” (B.R.Compton)
Đối với Otto Von Bismack (1815 - 1898), thì “ASXH đƣợc thực hiện
dựa trên trụ cột là bảo hiểm xã hội gắn với yếu tố lao động. Chế độ bảo hiểm
xã hội đƣợc áp dụng bắt buộc với một mức lƣơng cụ thể, mức đóng góp và
mức trả bảo hiểm xã hội đƣợc tính căn cứ vào tiền lƣơng và đƣợc quản lý bởi
các đối tác xã hội.”
7
Còn W.H.L. Beveridge, nhà kinh tế và xã hội học ngƣời Anh (18791963) thì “ASXH là sự đảm bảo về việc làm khi ngƣời ta còn sức làm việc và
đảm bảo một lợi tức khi ngƣời ta không còn sức làm việc nữa.” Những ngƣời
theo trƣờng phái này quan niệm, hệ thống ASXH hoạt động dựa trên ba
nguyên tắc: bao phủ toàn diện (mọi ngƣời lần đầu đƣợc hƣởng ASXH), mức
chi trả tƣơng đƣơng và quản lý tập trung, thống nhất.
Trong Đạo luật về ASXH của Mỹ (năm 1935), “ASXH đƣợc hiểu khái
quát hơn, đó là sự đảm bảo của xã hội nhằm bảo tồn nhân cách cùng giá trị cá
nhân, đồng thời tạo lập cho con ngƣời một đời sống sung mãn và hữu ích để
phát triển tài năng đến tột độ.”
Trong Hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng (năm 1941), “ASXH đƣợc hiểu là
sự đảm bảo thực hiện quyền con ngƣời trong hòa bình, đƣợc tự do làm ăn, cƣ
trú, di chuyển, phát biểu chính kiến trong khuôn khổ pháp luật; đƣợc bảo vệ
và bình đẳng trƣớc pháp luật; đƣợc học tập, làm việc và nghỉ ngơi; có nhà ở;
đƣợc chăm sóc y tế và đảm bảo thu nhập để thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu
khi bị rủi ro, thai sản hoặc tuổi già…”
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) quan niệm về đối tƣợng của ASXH là
nhóm đối tƣợng có thu nhập không đủ trang trải cho những điều kiện tối thiểu
và xã hội cần tiến hành hàng loạt những biện pháp công cộng nhằm phân phối
lại thu nhập, dịch vụ xã hội… ASXH đƣợc xây dựng bởi ba bộ phận cấu
thành: chăm sóc y tế, trợ cấp gia đình và đảm bảo thu nhập trong những
trƣờng hợp bị ốm đau, thất nghiệp, tuổi già, tai nạn lao động, thai sản hoặc
mất nguồn dinh dƣỡng.
Cũng cần nhấn mạnh một định nghĩa khác của ILO: “ASXH là sự cung
cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của Nhà nƣớc
hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống
thấp. Định nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh bảo hiểm và mở rộng tạo việc làm
cho những đối tƣợng ở khu vực kinh tế không chính thức.” (ILO)
8
Ngân hàng Thế giới (WB) cũng đƣa ra quan điểm riêng về hệ thống
ASXH, theo đó, ASXH là toàn bộ các chính sách của Nhà nƣớc nhằm giúp đỡ
những cá nhân, các gia đình và các nhóm xã hội quản lý rủi ro của mình và
cung cấp, hỗ trợ những ngƣời nghèo khổ nhất. Nhƣ vậy, WB tiếp cận ASXH
dựa vào mô hình quản lý rủi ro bằng việc nhìn nhận rủi ro mang tính thƣờng
trực, các cá nhân, cộng đồng phải đối mặt trong cuộc sống. Triết lý của mô
hình này là mọi cá nhân, mọi gia đình, mọi cộng đồng đều phải chịu những
rủi ro nhất định do thiên tai hay những biến động trong đời sống kinh tế - xã
hội gây ra. Những rủi ro về kinh tế, chính trị, xã hội… là nguyên nhân của
nghèo đói và nhóm ngƣời nghèo thƣờng chịu nhiều rủi ro nhất, đồng thời họ ít
có điều kiện để khắc phục những rủi ro khi gặp phải. Vì vậy, cần xây dựng cơ
chế ASXH dành cho ngƣời nghèo để hạn chế sự bất ổn, tạo cho họ các
phƣơng tiện để thoát nghèo. Theo quan điểm này, hệ thống ASXH đƣợc hiểu
là toàn bộ các chính sách nhà nƣớc nhằm giúp đỡ các cá nhân, các gia đình và
các nhóm xã hội quản lý các rủi ro của mình và cung cấp hỗ trợ cho những
ngƣời nghèo khổ nhất. Theo WB, có ba chiến lƣợc quản lý rủi ro: (i) phòng
ngừa rủi ro, (ii) giảm nhẹ rủi ro, (iii) khắc phục rủi ro. Từ quan điểm này, WB
cho rằng ASXH gồm hai vấn đề chính là mạng lƣới bảo hiểm xã hội và vấn đề
tƣ nhân hóa. WB ủng hộ việc xây dựng mô hình bảo hiểm xã hội đƣợc tƣ
nhân hóa dựa trên vai trò của Quỹ hƣu trí. Mô hình này có ƣu điểm mang tính
tổng thể và toàn diện; chính sách ASXH đƣợc xây dựng trong mối quan hệ
chặt chẽ với các chính sách kinh tế, giáo dục, y tế mang tính vĩ mô. Tuy
nhiên, do vấn đề ƣu tiên của WB là xóa đói giảm nghèo nên mô hình này mới
chỉ tập trung vào việc giải quyết nạn nghèo đói mà chƣa chú trọng đến vai trò
thúc đẩy sự phát triển thịnh vƣợng, sự liên hệ của ASXH với các yếu tố kinh
tế - xã hội khác còn hạn chế.
Cũng về vấn đề này, tác giả Hoàng Chí Bảo viết: “ASXH là sự an toàn
của cuộc sống con ngƣời, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực
9
cho sự phát triển con ngƣời và xã hội. ASXH là những đảm bảo xã hội cho
con ngƣời tồn tại (sống) nhƣ một con ngƣời và phát triển các sức mạnh bản
chất ngƣời, tức là nhân tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó
nhƣ một chủ thể mang nhân cách.” ASXH bao hàm trong đó cả những đảm
bảo vè an ninh để con ngƣời đƣợc sống, làm việc, thực hiện đƣợc nhu cầu, lợi
ích chính đáng, hợp lý của mình trong quá trình phát triển; con ngƣời nhận
thức đƣợc từ xã hội những bảo đảm cuộc sống, những bảo vệ trƣớc những rủi
ro, bất trắc, những tình huống bất thƣờng đe dọa hoặc phá hủy trạng thái bình
yên, quyền sống và sự thụ hƣởng lợi ích của họ. Với cách hiểu nhƣ thế, tác
giả cho rằng, các vấn đề của ASXH có thể đƣợc hình dung với 4 phƣơng diện
hợp thành trong cơ cấu nội dung, đó là: xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm xã hội,
ƣu đãi xã hội và phúc lợi xã hội (Trích Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đề tài
KX02.02/06-10).
Chính sách ASXH cũng đƣợc tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, song
đều chia thành 04 nhóm chính sách nhỏ, cụ thể: Nguyễn Trọng Đàm trong
nghiên cứu “An sinh xã hội ở Việt Nam: Những quan điểm và cách tiếp cận
cần thống nhất” đăng trên Tạp chí Cộng sản, Số 834, tháng 4/2012, tr.42 và
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI “Một số
vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020” đăng trên Báo Nhân Dân
điện tử ngày 6/6/2012; Bài viết “Chính sách ASXH trong bối cảnh tái cấu trúc
mô hình tăng trƣởng” đăng trên tờ Báo mới.com ngày 15/8/2014; Nguyễn Thị
Lan Hƣơng và các cộng sự ở Viện Khoa học Lao động và xã hội (2013) trong
nghiên cứu “Phát triển hệ thống ASXH đến năm 2020”… đều xác định chính
sách ASXH là một bộ phận trong chính sách xã hội, bao gồm 4 bộ phận hợp
thành: Chính sách BHXH, chính sách YTXH, chính sách trợ cấp xã hội và
chính sách thị trƣờng lao động (chính sách tín dụng và chính sách xuất khẩu
lao động). Ngoài ra, chính sách ASXH còn đƣợc kết hợp với các chƣơng
10
trình, chính sách khác nhƣ chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách ngƣời
có công…
(2) Nghiên cứu quy trình chính sách ASXH (xây dựng, thực thi, kiểm tra,
điều chỉnh).
Quy trình chính sách nói chung và quy trình thực thi chính sách nói riêng
đƣợc đề cập trong nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Theo các tác giả:
Nguyễn Mạnh Hùng (2012) trong “Tổng quan chính sách công”; Trịnh Thị Kiều
Oanh (2013) trong nghiên cứu “Hoàn thiện quy trình hoạch định chính sách
công của Việt Nam thời kỳ hội nhập”; Phạm Quý Thọ (2013) trong nghiên cứu:
“Ai tác động vào chính sách ở Việt Nam” đăng trên BBC Vietnamese ngày
12/10/2013; Dƣơng Chí Dũng trong nghiên cứu: “Vận dụng công chúng tham
gia xây dựng chính sách”; Les joness (2010) trong “Đánh giá tác động của
chính sách” đề cập đến khái niệm chính sách công, quy trình chính sách công,
quy trình hoạch định chính sách công, những ƣu, hạn chế còn tồn tại trong quy
trình hoạch định chính sách công cần tiếp tục đổi mới trong thời gian tới nhằm
nâng cao hiệu quả hoạch định cũng nhƣ thực thi chính sách công.
Thực thi chính sách công đƣợc đề cập đến nhƣ một khâu quan trọng trong
quy trình chính sách công. Các nghiên cứu về thực thi chính sách công cũng khá
phong phú, đa dạng, tiếp cận trên cả giác độ vĩ mô (cấp quốc gia) và vi mô
(ngành, địa phƣơng). Đặng Ngọc Lợi trong nghiên cứu của mình về “Chính sách
công ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn”; Trần Thị Thơ trong nghiên cứu “Một số
vấn đề trong thực thi chính sách công”; Sách tham khảo về “Thực thi chính sách
công ở Việt Nam, lý luận và thực tiễn”… đề cập đến khái niệm, ý nghĩa và các
nhân tố tác động đến thực thi chính sách công và thực tiễn thực thi chính sách
công ở Việt Nam cũng nhƣ các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
công ở Việt Nam trong thời gian tới.
(3) Các nghiên cứu về thực thi chính sách ASXH chung của cả nước và
từng vùng, đặc biệt là Phú Thọ.
11
Trong nghiên cứu về thực thi chính sách công, các nghiên cứu cũng đề cập
đến thực thi chính sách ASXH nhƣ một loại chính sách công đặc thù. Nguyễn
Nam (2013) trong bài viết “Thực hiện chính sách ASXH ở Nam Định” đã phân
tích khá kỹ những thành công, hạn chế trong quá trình thực thi chính sách ASXH
ở Nam Định, trong đó chỉ ra nguyên nhân cơ bản của các hạn chế là do bản thân
chính sách bất cập, chƣa thực sự phù hợp với đặc thù của địa phƣơng nhƣ Nam
Định; Lê Quốc Lý (2012) trong “Điều tra xã hội học về những trở ngại trong
thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam” đã nghiên cứu tổng thể cơ sở lý luận và
thực tiễn về chính sách ASXH, thực thi chính sách ASXH và các trở ngại trong
thực thi chính sách ASXH trên cả nhân tố: bản thân chính sách; chủ thể thực thi
chính sách, đối tƣợng thụ hƣởng chính sách và các nhân tố khách quan khác nhƣ
vị trí, địa lý địa hình, bối cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nƣớc thông qua điều
tra xã hội học hai đối tƣợng là cán bộ thực thi chính sách ASXH và ngƣời dân,
đối tƣợng thụ hƣởng chính sách ASXH ở 8 tỉnh trong cả nƣớc đại diện theo các
vùng, miền. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những trở ngại trong thực thi chính sách
ASXH đến từ nhiều nhân tố và sự khác biệt về nhận thức, vị trí địa lý của các địa
phƣơng là trở ngại lớn nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ đồng ý với đánh giá này cũng khác
nhau giữa cán bộ và ngƣời dân. Những thông tin thu đƣợc từ nghiên cứu này sẽ
là cơ sở lý luận khá quan trọng để đề tài tổng hợp, phân tích cho trƣờng hợp của
Phú Thọ; Ngô Quang Minh (2012) trong nghiên cứu về “Chính sách an sinh xã
hội ở Việt Nam” lại tiếp cận chính sách ASXH với các hợp phần chính sách và
cũng đề cập đến thực trạng chính sách, thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam.
Nhiều kinh nghiệm nêu ra trong nghiên cứu thực sự có ích cho luận văn khi có
cái nhìn đa chiều hơn trong nghiên cứu, phân tích chính sách; Hoàng Thị Loan
(2011) nghiên cứu: “Chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” lại thiên về
phân tích chất lƣợng và thực trạng chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
thông qua điều tra xã hội học. Nghiên cứu đã chỉ ra những bất cập trong chính
sách xóa đói giảm nghèo ở vùng núi phía Bắc, trong đó chất lƣợng của tuyên
- Xem thêm -