Hiển thị thời gian thực trên LCD có hẹn giờ
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
TÊN ĐỀ TÀI: ĐỒNG HỒ HIỂN THỊ THỜI GIAN THỰC TRÊN LCD
CÓ HẸN GIỜ
1.Yêu cầu đề tài:
- Sử dụng vi điều khiển 89C51
- Chương trình điều khiển có thể thay đổi được.
2. Nội dung cần hoàn thành:
- Tính toán, lựa chọn các thông số kỹ thuật cho mạch
- Chế tạo mô hình
- Sản phẩm đáp ứng được yêu cầu mỹ thuật ,kỹ thuật
- Quyển thuyết minh đề tài ,các bản vẽ, sơ đồ ,…mô tả đầy đủ nội dung
đề tài.
3. Sản phẩm:
- 01 cuốn thuyết minh.
- Mô hình phần cứng.
Giáo viên hướng dẫn
:Đặng Văn Khanh.
-Ngày giao đề tài:
-Ngày hoàn thành:
Trang: 1
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………
Hưng Yên, Ngày….tháng….năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
Trang: 2
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
Đặng Văn Khanh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Hưng Yên, Ngày….tháng….năm 2011
Giáo viên phản biện
Trang: 3
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
Mục Lục
Trang: 4
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển không ngừng công nghệ khoa học kỹ thuật, việc
ứng dụng các thành tựu khoa học vào cuộc sống ngày càng mạnh mẽ dần giải
thoát lao động chân tay cho con người. Ngàng công nghệ kỹ thuật điện tử là
một trong những ngành phát triển với tốc độ chóng mặt với rất nhiều ứng
dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày. Từ hệ thống internet toàn cầu đến
những dây chuyền sản xuất tự động hóa hiện đại và những thiết bị điện tử dân
dụng rất tiện ích và đa dạng.
Sau một thời gian học tập trên giảng đường của trường Đại Học Sư
Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên,chúng em đã được tiếp cận với những kiến thức
khoa học và công nghệ hiện đại. Cùng với kinh nghiệm thực tế, chúng em đã
có cơ hội chuyển những kiến thức lý thuyết đã học được thành sản phẩm thực
tế qua đề tài đồ án môn học tích hợp mức một ,với nội dung là “Hiển thị thời
gian thực trên LCD có hẹn giờ”,dùng vi điều khiển.
Trong quá trình thực hiện đề tài nêu trên ,chúng em đã nhận được sự
quan tâm và chỉ bảo tận tình của thầy Đặng Văn Khanh ,cùng với sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong khoa và bạn bè chúng em đã hoàn thành được sản
phẩm của mình .
Song với khả năng được học tập nghiên cứu và tự nghiên cứu còn hạn
chế về nội dung và kiến thức trong phạm vi đồ án ,sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế .Thông qua đồ án này ,chúng em rất mong được các thầy
cô chỉ bảo thêm, để chúng em có điều kiện nâng cao trình độ ,hiểu biết cũng
như kỹ năng của bản thân.Chúng em rất mong được tiếp thu những ý kiến
đóng góp của các thầy cô!
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Trang: 5
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu
Trong các ứng dụng dân dụng và công nghiệp, các bộ vi mạch vi điều
khiển được ứng dụng rộng rãi và đã phát huy được tính năng ưu việt
của nó và ngày càng được sử dụng rộng rãi. Việc sử dụng các bộ vi
điều khiển để điều khiển các công việc mang tính lặp lại có chu kỳ là
cần thiết để thay thế sự giám sát của con người. Ở đây em xin trình
bày việc ứng dụng vi điều khiển để hiển thị, báo giờ thời gian thực
trên LCD.
1.2. Sơ đồ khối
KHỐI HIỂN THỊ
KHỐI VI ĐIỀU KHIỂN
CHUÔNG BÁO
KHỐI THỜI GIAN THỰC
KHỐI HIỆU CHỈNH
1.3. Chức năng các khối
+ Khối điều chỉnh gồm 4 nút nhấn để đặt, hiệu chỉnh và hẹn thời gian.
+ Khối hiển thị là LCD.
+ Khối điều khiển sử dụng vi điều khiển AT89C51 điều khiển toàn bộ
các hoạt động chính của mạch : nhận tín hiệu điều khiển của khối điều
Trang: 6
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
chỉnh và tìn hiệu của từ con thời gian thực xuất ra khối hiển thị và chuông
báo.
+ Khối chuông báo là một chuông hoặc còi điện để báo hẹn giờ.
+ Khối thời gian thực là DS1307.
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU PHẦN CỨNG
2.1.
Sơ đồ mạch
• Mạch nguồn
Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn
• Mạch điều khiển
Trang: 7
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
Hình 2.2: Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển
• Mạch Hiển Thị:
Trang: 8
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
Hình 2.3: Sơ đồ nguyên lý mạch hiển thị
2.2. Giới thiệu về các linh kiện trong mạch
2.2.1. Giới thiệu chung về vi điều khiển AT98C51
AT89C51 là vi điều khiển do Atmel sản xuất, chế tạo theo công
nghệ CMOS có các đặc tính như sau:
-4 KB PEROM (Flash Progarammable and Erasable Read Only Memory), có
khả năng tới 1000 chu kỳ ghi xóa.
-Tần số hoạt động từ :0Hz đến 24 MHZ
- 3 mức khóa bộ nhớ lập trình
-128 Byte RAM nội
-4 Port xuất /nhập I/O 8 bit
-2 bộ Timer /counter 16 bit
-6 nguồn ngắt
Trang: 9
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
-Giao tiếp nối tiếp với điều khiển bằng phần cứng
-64 KB vùng nhớ mã ngoài
-64 vùng nhớ dữ liệu ngoài
- Cho pháp xử lý bit.
-210 vị trí nhớ có thể định vị bit.
-4 chu kỳ máy (4
µs đối với thạch anh 12MHz) cho hoạt động nhân hoặc
chia.
-
Có các chế độ nghỉ (Low-power Idle) và chế độ nguồn giảm (Power-down).
•
Sơ đồ khối:
Hình 2.4: Sơ đồ khối VĐK 89C51
Trang: 10
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
• Sơ đồ chân tín hiệu của 80C51 và 89C51:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
40
39
38
37
36
35
34
33
32
31
30
29
28
27
26
25
24
23
22
21
P1.0 -P1.1-P1.2-P1.3-P1.4-P1.5-P1.6-P1.7-RST-(RxD) P3.0-(TxD) P3.1-(/INT0) P3.2-(/INT1) P3.3-(T0) P3.4-(T1) P3.5-(/Wr) P3.6-(/Rd) P3.7-XTAL2-XTAL1-GND--
--Vcc
--P0.0 (AD0)
--P0.1 (AD1)
--P0.2 (AD2)
--P0.3 (AD3)
Trang: 11
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
--P0.4 (AD4)
--P0.5 (AD5)
--P0.6 (AD6)
--P0.7 (AD7)
--/EA/Vpp
--ALE/(/PROG)
--/PSEN
--P2.7 (A15)
--P2.6 (A14)
--P2.5 (A13)
--P2.4 (A12)
--P2.3 (A11)
--P2.2 (A10)
--P2.1 (A9)
--P2.0 (A8)
Hình 2.5: Sơ đồ chân của vi điều khiển
Chức năng của các chân như sau:
+ Port 0 (chân 32-39) có 2 chức năng:
Chức năng IO (xuất /nhập): Dùng cho các thiết kế nhỏ .Tuy nhiên ,khi
dung chức năng này thì Port 0 phải dung thêm các điện trở kéo (Pull –up), giá
trị của điện trở phụ thuộc vào thành phần kết nói với Port 0
Trang: 12
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
Khi dùng làm ngõ ra, Port 0 có thể kéo được 8 ngõ TTL. Khi dùng làm ngõ
vào, Port 0 phải được set mức logic 1 trước đó.
Chức năng địa chỉ / dữ liệu đa hợp: khi dùng các thiết kế lớn, đòi hỏi
phải sử dụng bộ nhớ ngoài thì Port 0 vừa là bus dữ liệu (8 bit) vừa là bus
địa chỉ(8 bit thấp).
Ngoài ra khi lập trình cho AT89C51, Port 0 còn dùng để nhận mã khi
lập trình
và xuất mà khi kiểm tra (quá trình kiểm tra đòi hỏi phải có điện trở
kéo lên).
+ Port1 (chân 1 – 8) chỉ có một chức năng là IO, không dùng cho mục
đích khác (chỉ trong 8032/8052/8952 thì dùng thêm P1.0 và P1.1 cho bộ
định thời thứ 3). Tại Port 1 đã có điện trở kéo lên nên không cần thêm
điện trở ngoài.
Port 1 có khả năng kéo được 4 ngõ TTL và còn dùng làm 8 bit địa chỉ
thấp trong quá trình lập trình hay kiểm tra.
Khi dùng làm ngõ vào, Port 1 phải được set mức logic 1 trước đó.
+ Port 2 (chân 21 – 28) là port có 2 chức năng:
Chức năng IO (xuất / nhập): có khả năng kéo được 4 ngõ TTL.
Chức năng địa chỉ: dùng làm 8 bit địa chỉ cao khi cần bộ nhớ ngoài có địa
chỉ16 bit. Khi đó, Port 2 không được dùng cho mục đích IO.
Khi dùng làm ngõ vào, Port 2 phải được set mức logic 1 trước đó.
Khi lập trình, Port 2 dùng làm 8 bit địa chỉ cao hay một số tín hiệu điều
khiển.
+ Port 3 (chân 10 – 17) là port có 2 chức năng:
Chức năng IO: có khả năng kéo được 4 ngõ TTL.
Khi dùng làm ngõ vào, Port 3 phải được set mức logic 1 trước đó.
Chức năng khác: mô tả như bảng dưới đây
Trang: 13
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
Bảng 2.1: Chức năng chân Port 3
Nguồn:
Chân 40: VCC = 5V± 20%
Chân 20: GND
PSEN (Program Store Enable)
(chân 29): Cho phép đọc bộ nhớ chương
trình mở rộng đối với các ứng dụng sử dụng ROM ngoài, thường được nối
đến chân OC (Out put Control) của ROM đểđọc các byte mã lệnh. PSEN sẽ
ở mức logic 0 trong thời gian AT89C51 lấylệnh.Trong quá trình này, PSEN
sẽ tích cực 2 lần trong 1 chu kỳ máy.
Mã lệnh của chương trình được đọc từ ROM thông qua bus dữ liệu (Port0)
và bus địa chỉ (Port0 + Port2).
Khi 8951 thi hành chương trình trong ROM nội, PSEN sẽ ở mức logic 1.
ALE/ PROG (Address Latch Enable / Program) (chân 30): Cho phép tách
các đường địa chỉ và dữ liệu tại Port 0 khi truy xuất bộ nhớ ngoài. ALE
thường nối với chân Clock của IC chốt (74373,74573).
Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chip và
Trang: 14
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
có thể được dùng làm tín hiệu clock cho các phần khác của hệ thống.
Xung này có thể cấm bằng cách set bit 0 của SFR tại địa chỉ 8Eh lên 1.
Khi đó, ALE chỉ có tác dụng khi dùng làm ngõ vào xung lập trình cho
ROM nội ( PROG ).
EA/VPP (External Access) (chân 31): Dùng để cho phép thực thi chương
trình từ ROM ngoài. Khi nối chân 31 với Vcc, AT89C51 sẽ thực thi chương
trình từ ROM nội (tối đa 8KB),ngượclại thì thực thi từ ROM ngoài (tối đa
64KB). Ngoài ra chân EA được lấy làm chân cấp nguồn 12V lập trình cho
ROM.
RST (chân 9): Cho phép reset AT89C51 khi ngõ vào tín hiệu đưa lên
mức “1” trong ít nhất là 2 chu kỳ máy.
X1,X2(Chân 18.19): Ngõ vào và ngõ ra bộ dao động, khi sử dụng có thể
chỉ cần kết nối thêm thạch anh và các tụ như hình vẽ trong sơ đồ. Tần
số thạch anh thường sử dụng cho AT89C51 là 12Mhz.
Hình 2.6: Sơ đồ kết nối thạch anh
2.2.2. LCD
• Cấu trúc cơ bản của LCD:
+ Cấu Tạo: Tính chất quang học của các tinh thể lỏng chúng được sử
dụng trong các hiển thị LCD (Liquid Crystal Display) .Các tinh thể bình
thường chúng ở thể rắn với sự định hướng đặc biệt . Tuy nhiên ở đây các thẻ
lỏng được cấu trúc từ các tinh thể động. Các tinh thể này có thể điều chỉnh bởi
Trang: 15
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
một điện trường đây là một cách để điều khiển chất lỏng thay đổi từ trong
suốt đến trạng thái mờ đục(Chắn sáng). Sơ đồ cấu trúc cơ bản của LCD như
hình dưới:
Hình 2.7: Sơ đồ cấu trúc của LCD
+ Nguyên Lý:
Tinh thể lỏng thì được chứa giữa hai tấm thủy tinh.Các điện cực chúng
được làm bay hơi và nắng đọng lên bên trong của các tấm thủy tinh,các điện
cực thì được cách li bởi tinh thể lỏng.Các tấm lọc phân cực sáng thì nằm bên
ngoài trên tấm thủy tinh.Có thể phụ thuộc vào vị trí của mặt phẳng phân
cực ,mà ánh sáng tới đi qua các điện cực có thể lọt qua tế bào hoặc
không.Tương ứng với mặt phẳng phân cực, tế bào không được điều khiển
xuất hiện hoàn toàn sáng hoặc tối.Ngày nay,hiển thị LCD được chế tạo chủ
yếu là sáng khi không có điều khiển.Để hiển thị các hệ thống chữ số hoặc ma
Trang: 16
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
trận điểm,thì các điện cực phải được chế tạo theo dạng như vậy. Nếu một điện
áp được cung cấp cho các điện cực và một điện trường sẽ được tạo ra giữa các
điện cực ,các phân tử của tinh thể lỏng được điều chỉnh .Những ảnh tối tương
ứng với hình dạng của điện cực được tạo ra trong trường hợp màn hình hoàn
toàn trong suốt ,trong lúc đó những ảnh được tạo ra trong trường hợp màn
hình hiển thị ở trạng thái cực mờ(chắn sáng:Ảnh trắng nền đen). Màn hình
hiển thị LCD vì vậy không phát sáng, do đó một nguồn sáng bên ngoài thì
luôn cần phải có. Với vấn đề chiếu sáng của màn hình LCD ,có 3 cách khác
nhau:
-Chế độ phản chiếu(Reflective Mode).
Trong chế độ này ánh sáng được chiếu tới từ phía trước của màn hình qua các
tấm lọc phân cực và điện cực rồi gặp đến gương(Mirror) phản xạ trở lại tạo
nguồn sáng xuyên qua màn hình đến mắt người.Trong trường hợp này ánh
sáng ban ngày hoặc ánh sáng trong phòng cũng đủ để làm nguồn sáng.
-Chế độ xuyên thẳng(Transflective Mode).
Trong chế độ này ánh sáng được chiếu từ phía trước và phía sau của màn hình
để tăng hiệu quả chiếu sáng. Gương phản xạ được sử dụng ở đây là một lớp
bán dẫn trong suốt chỉ cho ánh sáng từ phía sau đi qua và ánh sáng từ phía
trước tới.
-Chế độ truyền(Transmission Mode).
Trong chế độ này ánh sáng được chiếu từ phía saucuar màn hình bằng một
nguồn sáng nhân tạo có thẻ là một bóng đèn hoặc LED thậm chí là một miếng
phát sáng đặc biệt.
Tùy theo nhà sản xuất và loại LCD mà nguồn cung cấp từ 3 đến 15v.
Chúng được mô tả như hình vẽ dưới đây:
Trang: 17
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
Hình 2.8: Các kiểu cấu trúc của màn hình LCD
•
Chân
1
2
3
4
Chức năng các chân:
Tên
Chức Năng
Vss
Chân nối đất cho LCD, khi thiết kế mạch ta nối chân
Vdd
này với GND của mạch điều khiển
Chân cấp nguồn cho LCD, khi thiết kế mạch ta nối
Vee
chân này với V =5V của mạch điều khiển
cc
Chân này dùng để điều chỉnh độ tương phản của LCD
Chân chọn thanh ghi (Register select).
+ Logic “0”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi
lệnh IR của LCD (ở chế độ “ghi” - write) hoặc nối
với bộ đếm địa chỉ của LCD (ở chế độ “đọc” -
RS
read)
+ Logic “1”: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi dữ
Trang: 18
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
liệu DR bên trong LCD.
Chân chọn chế độ đọc/ghi (Read/Write). Nối chân
5
RW
R/W với logic “0” để
LCD hoạt động ở chế độ ghi, hoặc nối với logic “1” để
LCD ở chế độ đọc.
Chân cho phép (Enable). Sau khi các tín hiệu được đặt
6
lên bus DB0-DB7, các lệnh chỉ được chấp nhận khi có
1 xung cho phép của chân E.
+ Ở chế độ ghi: Dữ liệu ở bus sẽ được LCD chuyển
vào(chấp nhận) thanh ghi bên trong nó khi phát
E
hiện một xung (high-to-low transition) của tín hiệu
chân E.
+ Ở chế độ đọc: Dữ liệu sẽ được LCD xuất ra DB0DB7 khi phát hiện
cạnh lên (low- to-high transition) ở chân E và được
LCD giữ ở bus đến khi nào chân E xuống mức thấp.
Tám đường của bus dữ liệu dùng để trao đổi thông tin
với MPU. Có 2
chế độ sử dụng 8 đường bus này :
7
14
DB0-
+ Chế độ 8 bit : Dữ liệu được truyền trên cả 8 đường,
DB7
với bit MSB là bit
DB7.
+ Chế độ 4 bit : Dữ liệu được truyền trên 4 đường từ
DB4 tới DB7, bit
MSB là DB7.
15,16
A,K
Đèn của LCD
2.2.3. IC thời gian thực DS1307
•
Chức năng các chân:
Trang: 19
Trýờng Ðại Học SPKT Hýng yên
Khoa Ðiện_Ðiện Tử
Ðồ Án Tích Hợp Mức I
Hình 2.9: Sơ đồ chân DS1307
X1,X2: nối với thạch anh 32,768 kHz
Vcc,GND: nguồn một chiều được cung cấp tới các chân này. Vcc là đầu vào
5V. Khi 5V được cung cấp thì thiết bị có thể truy cập hoàn chỉnh và dữ liệu có
thể đọc và viết. Khi pin 3V được nối tới thiết bị này và Vcc nhỏ hơn 1,25Vbat
thì quá trình đọc và viết không được thực thi,tuy nhiên chức năng
timekeeping không bị ảnh hưởng bởi điện áp vào thấp. Khi Vcc nhỏ hơn Vbat
thì RAM và timekeeper sẽ được ngắt tới nguồn cung cấp trong (thường là
nguồn 1 chiều 3V).
Vbat: Đầu vào pin cho bất kỳ một chuẩn pin 3V. Điện áp pin phải được giữ
trong khoảng từ 2,5 đến 3V để đảm bảo cho sự hoạt động của thiết bị.
SDA(serial data input/out): là chân vào ra cho 2 đường dây nối tiếp. Chân
SDA thiết kế theo kiểu cực máng hở , đòi hỏi phải có một điện trở kéo trong
khi hoạt động.
SCL(serial clock input): SCL được sử dụng để đồng bộ sự chuyển dữ liệu
trên đường dây nối tiếp
SQW/OUT(square wave/output driver)- khi được kích hoạt thì bit SQWE
được thiết lập, chân SQW/OUT phát đi 1 trong 4 tần số (1Hz, 4kHz, 8kHz,
32kHz). Chân này cũng được thiết kế theo kiểu cực máng hở vì vậy nó cũng
cần có một điện trở kéo trong. Chân này sẽ hoạt động khi cả Vcc và Vbat
được cấp.
•
Một vài thông số kỹ thuật:
Trang: 20
- Xem thêm -