Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại t...

Tài liệu Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh bến thành

.DOCX
112
2
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHẠM THỊ XUÂN THƯƠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNGVIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHẠM THỊ XUÂN THƯƠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẾN THÀNH Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS: LÊ TẤN PHƯỚC TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Phạm Thị Xuân Thương Tiếng Anh: Từ viết tắt ACB CIC Sacombank Vietcombank Vietinbank Tiếng Việt: BCTC CB QLN CBTD DN KTNB NHNN NHTM TCTD TMCP XHTD DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 -2012 của VCB Bến Thành Bảng 2.2 : Các đối tượng xếp hạng tín dụng của Vietcombank Bảng 2.3.: Trọng số nhóm chỉ tiêu phi tài chính DN thông thường Bảng 2.4 : Trọng số nhóm chỉ tiêu phi tài chính cho DN mới thành lập Bảng 2.5: Trọng số các chỉ tiêu đối với doanh nghiệp thông thường, tiềm năng Bảng 2.6: Trọng số các chỉ tiêu đối với doanh nghiệp siêu nhỏ Bảng 2.7 : Hệ số rủi ro đối với doanh nghiệp siêu nhỏ Bảng 2.8 :Thang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Bảng 2.9 : Phân loại nợ đối với khách hàng doanh nghiệp thông thường Bảng 2.10 : Phân loại nợ đối với khách hàng doanh nghiệp mới thành lập Bảng 2.11: Trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính XHTD doanh nghiệp của Vietinbank Bảng 2.12 : Các chỉ tiêu tài chính chấm điểm DN của ACB DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu dư nợ theo nhóm khách hàng Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu dư nợ theo loại tiền Biểu đồ 2.4 : Kết quả XHTD từ 2010 -2012 Vietcombank chi nhánh Bến Thành Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu doanh nghiệp có kết quả XHTD hạng A trở lên giai đoạn 2010-2012 Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu doanh nghiệp có kết quả XHTD hạng BBB trở xuống giai đoạn 2010-2012 Biểu đồ 2.7 : Kết quả XHTD doanh nghiệp quý II/2013 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong các lĩnh vực hoạt động của ngành tài chính ngân hàng, tín dụng là một yếu tố quan trọng mang lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại(NHTM). Tuy nhiên, tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của hệ thống NHTM nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là mục tiêu hàng đầu của các NHTM trước, trong và sau khi cho vay. Xếp hạng tín dụng (XHTD) là một trong những công cụ hiệu quả có thể đánh giá và dự báo được khả năng trả nợ của khách hàng vay. Tuy nhiên, hoạt động XHTD vẫn còn mang tính hình thức, độ tin cậy của thông tin đầu vào chưa cao, phụ thuộc nhiều vào trình độ và đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng nên kết quả XHTD chưa thực sự có hiệu quả ứng dụng cao. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bến Thành” là thực sự cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của tác giả nhằm tiếp cận những cơ sở lý thuyết thông dụng trên thế giới về hệ thống XHTD, kinh nghiệm XHTD ở một số NHTM ở Việt Nam, tình hình thực tế XHTD doanh nghiệp tại Vietcombank – chi nhánh Bến Thành nhằm đưa ra một số kiến nghị khắc phục những hạn chế còn tồn tại, đồng thời hoàn thiện XHTD tại Vietcombank – chi nhánh Bến Thành. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu tổng quan về XHTD, một số mô hình xếp hạng tín dụng thông dụng trên thế giới, kinh nghiệm xếp hạng của một số NHTM ở Việt Nam. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của phần thực trạng XHTD tại Vietcombank – chi nhánh Bến Thành, tác giả đề nghị một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại và nâng cao chất lượng hệ thống XHTD tại Vietcombank – chi nhánh Bến Thành. Một số đề xuất đối với Ngân hàng nhà nước về khung pháp lý dành cho hoạt động XHTD, đề xuất đối với ban lãnh đạo Vietcombank về công nghệ, bộ chỉ tiêu XHTD, chất lượng nguồn nhân lực… sẽ được đề cập trong phần giải pháp. 3. Đối tượng nghiên cứu Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, đối tượng nghiên cứu là hệ thống XHTD nội bộ của Vietcombank được thực nghiệm và cải tiến trên phạm vi các khách hàng doanh nghiệp của Vietcombank từ năm 2009 đến thời điểm hiện tại. Nghiên cứu sẽ tập trung vào hệ thống chấm điểm áp dụng cho Khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank – chi nhánh Bến Thành . 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng XHTD doanh nghiệp tại Vietcombank chi nhánh Bến Thành từ thời điểm triển khai (2010) đến tháng 06/2013. 5. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định tính . 6. Kết cấu đề tài Kết cấu đề tài gồm các phần chính như sau: Chương 1 : Lý luận tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bến Thành Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Bến Thành 1 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VẾ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 1.1 Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Mỗi tổ chức tài chính định nghĩa ―xếp hạng tín dụng‖ khác nhau, nh ƣng nội dung cốt lõi đều bao hàm ý kiến đánh giá chất lƣợng tín dụng hay khả năng trả nợ của chủ thể phát hành. Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lƣợng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ thể phát hành dựa trên các kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua hệ thống kí hiệu từ Aaa đến C. Theo Standards & Poor’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng, khả năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn của một chủ thể phát hành. Xếp hạng tín dụng cũng đề cập đến chất lƣợng tín dụng của một khoản nợ riêng lẻ, nhƣ một trái phiếu doanh nghiệp hoặc một trái phiếu của chính quyền địa phƣơng, và xác suất t ƣơng đối mà khoản phát hành đó có thể vỡ nợ. Theo định nghĩa của công ty chứng khoán Merrill Lynch, xếp hạng tín dụng là đánh giá hiện thời của tổ chức xếp hạng tín dụng về chất l ƣợng tín dụng của một nhà phát hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Nói khác đi, đó là cách đánh giá hiện thời về chất lƣợng tín dụng đƣợc xem xét trong hoàn cảnh h ƣớng về tƣơng lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn. Nhƣ vậy, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lƣợng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện chí trả nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) của doanh nghiệp đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu. 2 1.1.2 Tầm quan trọng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Tài chính ngân hàng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi quốc gia. Để phát triển và tăng trƣởng kinh tế thì phải kích thích và thúc đẩy đầu tƣ, sản xuất kinh doanh do đó lẽ đƣơng nhiên là phải tăng tr ƣởng tín dụng. Tuy nhiên, nếu chỉ tập trung tăng trƣởng tín dụng mà không quan tâm đến chất l ƣợng và hiệu quả tín dụng thì chỉ sau một thời gian các ngân hàng thƣơng mại sẽ phải đối mặt với rủi ro tín dụng là nợ xấu tăng cao. Để hạn chế rủi ro tín dụng, vấn đề quan trọng là phải nâng cao chất lƣợng tín dụng, trong đó xếp hạng tín dụng là một trong những biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất l ƣợng tín dụng ở các Ngân hàng thƣơng mại. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp sẽ là một công cụ giúp cho cán bộ tín dụng có cái nhìn tổng quan về sức mạnh tài chính cũng nh ƣ khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp để xét duyệt cho vay và theo dõi thu hồi nợ vay để kịp thời có biện pháp thích hợp giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng. 1.1.3 Ý nghĩa xếp hạng tín dụng doanh nghiệp * Đối với các cơ quan quản lý nhà nước Thông tin xếp hạng tín dụng doanh nghiệp sẽ giúp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc đánh giá đƣợc đối tƣợng quản lý của mình, có cơ sở thông tin để so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp. Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đƣa ra những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm một môi trƣờng kinh tế hoạt động lành mạnh. * Đối với Ngân hàng nhà nước Qua thông tin từ xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, Ngân hàng nhà n ƣớc có thể biết mức độ rủi ro theo từng ngành, vùng kinh tế, loại hình doanh nghiệp, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng. *Đối với các nhà đầu tư nước ngoài Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các đối tác n ƣớc ngoài tr ƣớc khi vào đầu tƣ, liên doanh liên kết, họ hầu hết đều phải thông qua một tổ chức nào đó để 3 xác định độ tin cậy của đối tác trong nƣớc. Ở Việt Nam hiện ch ƣa có một tổ chức nào làm đƣợc các ―cầu nối‖ quan trọng này. Do vậy, một tổ chức trung gian có các thông tin về doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có đ ƣợc thông tin về các doanh nghiệp Việt Nam. Dựa trên các kết quả xếp hạng tín dụng mang lại, các nhà đầu tƣ mới có căn cứ để thẩm định, lựa chọn danh mục đầu t ƣ, dự báo tính hình phát triển doanh nghiệp và đƣa ra quyết định đầu t ƣ. Thông qua kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, nhà đầu tƣ sẽ hiểu rõ hơn về sức mạnh tài chính của các công ty, dễ dàng đánh giá các tổ chức tài chính có quan hệ kinh doanh hoặc quan tâm tới việc mua cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán của các công ty này. * - Đối với Ngân hàng thương mại Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay,... Giám sát và đánh giá khách hàng, khi khoản tín dụng đang còn dƣ nợ. Thứ hạng khách hàng cho phép Ngân hàng dự báo chất l ƣợng tín dụng và có những biện pháp đối phó kịp thời. Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục đầu tƣ, xếp hạng tín dụng còn nhằm mục đích: + Phát triển chiến lƣợc marketing nhằm hƣớng tới các khách hàng ít rủi ro hơn. + Ƣớc lƣợng mức vốn đã cho vay sẽ khó thu hồi đƣợc để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng . * Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán Trong nền kinh tế thị trƣờng mang tính toàn cầu hóa nh ƣ hiện nay thì sự tồn tại và phát triển của thị trƣờng chứng khoán là một tất yếu khách quan. Cùng với sự tồn tại và phát triển của thị trƣờng chứng khoán, các thông tin về xếp hạng tín dụng của các chứng khoán cũng nhƣ các tổ chức phát hành ngày càng có vai trò quan trọng. Xếp hạng tín dụng cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà đầu t ƣ về tình trạng của nhà phát hành để lựa chọn khi đầu tƣ vào một chứng khoán thích hợp. Xếp hạng tín dụng là công cụ quản lý danh mục đầu tƣ. Trong danh mục đầu tƣ có rất 4 nhiều loại chứng khoán khác nhau, dựa vào sự thay đổi của xếp hạng tín dụng các nhà đầu tƣ chuyển đổi các chứng khoán trong danh mục đầu t ƣ để thu lợi nhuận và hạn chế rủi ro. * Đối với các doanh nghiệp được xếp hạng Các doanh nghiệp sử dụng xếp hạng tín dụng nhằm biết rõ tình trạng hoạt động kinh doanh thực tế của mình, triển vọng phát triển trong tƣơng lai, cũng nh ƣ những rủi ro có thể gặp phải. Trên cơ sở đó đề ra các kế hoạch điều chỉnh chiến lƣợc trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hay khả năng cạnh tranh. Một doanh nghiệp cũng có thể sử dụng xếp hạng tín dụng của nó để thiết lập một chỉ số tín nhiệm vì xếp hạng tín dụng tốt có thể nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp khi đấu thầu dự án hoặc thƣơng thuyết các điều kiện hợp đồng. Doanh nghiệp có thể sử dụng xếp hạng tín dụng nhƣ là kim chỉ nam để cải tiến hoạt động và là bƣớc đầu quan trọng để họ thăm dò xem liệu họ có nên phát hành công cụ nợ hay không. Ngoài ra, xếp hạng tín dụng còn là cơ sở cho phép các doanh nghiệp so sánh vị thế cạnh tranh của mình và các doanh nghiệp khác. 1.1.4 Các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 1.1.4.1 Chỉ tiêu tài chính Là các chỉ tiêu định lƣợng, đƣợc lấy trực tiếp từ kết quả tính toán trên các BCTC : Bảng cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Lƣu chuyển tiền tệ. Các chỉ tiêu tài chính bao gồm: - Chỉ tiêu thanh khoản: + Khả năng thanh toán hiện hành : Đánh giá khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp từ tài sản ngắn hạn. + Khả năng thanh toán nhanh: Đánh giá khả năng thanh khoản nhanh (loại trừ hàng tồn kho) đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn. + Khả năng thanh toán tức thời: Đánh giá khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền. 5 - Các chỉ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh: + Vòng quay vốn lƣu động: Đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp, cụ thể là cứ một đơn vị tài sản l ƣu động sử dụng trong kỳ doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. + Vòng quay hàng tồn kho: Đánh giá hàng tồn kho quay đƣợc bao nhiêu vòng trong một chu kỳ kinh doanh để tạo ra doanh thu. + Vòng quay các khoản phải thu: Đánh giá hiệu quả trong việc quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp. + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp, cụ thể là cứ một đơn vị tài sản cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. - Chỉ tiêu cân nợ + Nợ phải trả/Tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu nợ phải trả trong tổng tài sản của doanh nghiệp. + Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu: Tỷ trọng này đánh giá việc cân đối giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. - Chỉ tiêu thu nhập + Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cứ một đơn vị doanh thu thuần trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận gộp. + Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tổng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp càng cao. + Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao. 6 1.1.4.2 Chỉ tiêu phi tài chính Là các chỉ tiêu định tính, nguồn của các chỉ tiêu này đƣợc lấy không phải chỉ dựa trên các BCTC của doanh nghiệp, các thông tin này đ ƣợc thu thập từ nhiều nguồn cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp . Để xác định các chỉ tiêu này một cách chính xác đòi hỏi ngƣời xếp hạng phải có trình độ, am hiểu về lĩnh vực nhất định. Các chỉ tiêu phi tài chính bao gồm: - Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Phản ánh triển vọng phát triển của ngành, của sản phẩm mà doanh nghiệp đang hoạt động. Những lĩnh vực đang phát triển, có sự tăng trƣởng cao thì mức tín nhiệm sẽ cao hơn so với những lĩnh vực, ngành đang suy thoái. - Uy tín trong quan hệ với các TCTD: Cho biết doanh nghiệp trong quan hệ với các TCTD có trả nợ đúng hạn, thực hiện đầy đủ các cam kết hay không. - Khả năng trả nợ từ lƣu chuyển tiền tệ: Cho biết khả năng trả nợ gốc trung dài hạn trong tƣơng lai. Tính toán chỉ tiêu này dựa vào nguồn thu nhập dự kiến từ phƣơng án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tƣ. Nếu dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì khả năng trả nợ từ lƣu chuyển tiền tệ càng lớn. - Trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp: Thể hiện ở kinh nghiệm chuyên môn, trình độ học vấn, khả năng lãnh đạo điều hành , tính năng động, nhạy bén trong hoạt động kinh doanh… đây là những yếu tố quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có ban lãnh đạo có năng lực chuyên môn cao sẽ tạo đƣợc niềm tin trong quan hệ với Ngân hàng. - Các tiêu chí khác: Doanh nghiệp cũng chỉ là một chủ thể trong hoạt động kinh doanh, chịu sự tác động bởi rất nhiều các yếu tố bên ngoài nhƣ chính sách của nhà n ƣớc , nhà cung cấp, ngƣời tiêu dung, sản phẩm thay thế, sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên…. 7 Những doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài thì mức độ tín nhiệm sẽ thấp hơn so với những doanh nghiệp có ít sự phụ thuộc hơn. 1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Kết quả chấm điểm XHTD doanh nghiệp sẽ là một công cụ giúp các NHTM quản trị rủi ro có hiệu quả hơn cũng nhƣ xây dựng định hƣớng tín dụng thích hợp hơn đối với từng loại hình khách hàng. Vì vậy, chất l ƣợng của hệ thống XHTD doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng để tạo ra đƣợc nguồn thông tin đầu ra có giá trị. Có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến chất l ƣợng của hệ thống XHTD doanh nghiệp nhƣng điển hình có thể kể đến các nhân tố sau: * Nguồn nhân lực xếp hạng Đây là một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng đối với chất lƣợng của hệ thống XHTD doanh nghiệp tại các NHTM. Nguồn nhân lực xếp hạng bao gồm nhà quản trị và các cán bộ trực tiếp thực hiện chấm điểm. Nhà quản trị xếp hạng không những có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ ngân hàng mà còn phải hiểu biết về các mô hình toán học trong phân tích để có thể nắm bắt đ ƣợc hệ thống XHTD doanh nghiệp tại Ngân hàng mình, từ đó đƣa ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hệ thống XHTD doanh nghiệp. Nhà quản trị xếp hạng là ngƣời hiểu rõ nhất yêu cầu về trình độ của cán bộ xếp hạng nên sẽ đề ra các tiêu chí lựa chọn và đào tạo kiến thức cho nguồn nhân lực xếp hạng phù hợp. Các cán bộ xếp hạng là những ngƣời trực tiếp tác nghiệp xếp hạng khách hàng nên trình độ chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm của họ ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng XHTD doanh nghiệp. Một cán bộ xếp hạng nắm vững kiến thức về tài chính ngân hàng,kế toán doanh nghiệp, luật… cũng nhƣ các thông tin về ngành nghề liên quan của khách hàng mình phụ trách sẽ thu thập đƣợc nguồn thông tin chấm điểm đầy đủ, đáng tin cậy đồng thời thực hiện chấm điểm chính xác theo yêu cầu của hệ thống thì kết quả chấm điểm sẽ phản ánh đúng hơn sức khỏe tài chính của khách hàng. Bên cạnh đó, 8 cán bộ chấm điểm phải có đạo đức nghề nghiệp đảm bảo công tác chấm điểm trung thực, khách quan. * Chất lượng thông tin đầu vào Thông tin đầu vào là căn cứ để các NHTM thực hiện phân tích, chấm điểm xếp hạng khách hàng. Do đó, chất lƣợng thông tin đầu vào cũng là một trong những yếu tố quyết định chất lƣợng hệ thống XHTD doanh nghiệp. Nguồn thông tin đầu vào để chấm điểm bao gồm thông tin tài chính thu thập từ BCTC của khách hàng và thông tin phi tài chính thu thập từ nhiều nguồn khác nhau tùy thuộc vào năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng. Với BCTC đáng tín cậy, phản ánh đúng tình hình tài chính của khách hàng và nguồn thông tin phi tài chính chính xác, hệ thống XHTD doanh nghiệp sẽ có đƣợc nguồn thông tin đầu vào chất l ƣợng cao để tính toán các chỉ số đo lƣờng sức khỏe tài chính của khách hàng tốt hơn. Từ đó đ ƣa ra kết quả xếp hạng của khách hàng phù hợp hơn. * Hạ tầng công nghệ thông tin Việc áp dụng công nghệ thông tin vào XHTD doanh nghiệp sẽ giúp cho việc XHTD khách hàng đƣợc tiến hành nhanh chóng hơn, giúp cho thông tin đ ƣợc cập nhật kịp thời, giảm thiểu chi phí, làm tăng tính chính xác của kết quả xếp hạng, hạn chế sai sót do lỗi chủ quan của cán bộ chấm điểm, rút ngắn thời gian chấm điểm so với việc tiến hành một cách thủ công. * Phương pháp sử dụng để XHTD doanh nghiệp Việc áp dụng một phƣơng pháp XHTD hợp lý sẽ góp phần vào việc đ ƣa ra một kết quả XHTD đáng tin cậy. Tùy theo đặc điểm mỗi quốc gia, mỗi NH mà có thể sử dụng các phƣơng pháp xếp hạng cho phù hợp. * Bộ chí tiêu XHTD doanh nghiệp Hệ thống chỉ tiêu phải đƣợc lựa chọn dựa trên kết quả của những nghiên cứu, phân tích đặc điểm môi trƣờng kinh doanh, tính chất sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô DN...để có thể phản ánh đúng tình trạng hoạt động sản suất kinh doanh của DN. Đồng thời, do tính chất quyết định của từng chỉ tiêu tới khả năng trả 9 nợ của DN là khác nhau, vì vậy cần lựa chọn các tỷ trọng phù hợp cho từng chỉ tiêu đảm bảo tính phân biệt và dự báo của XHTD. 1.3 Các phƣơng pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp điển hình trên thế giới 1.3.1 Mô hình toán học 1.3.1.1 Chỉ số Z của Edward I.Altman Chỉ số Z đƣợc xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), Đại Học New York, dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số l ƣợng lớn các công ty khác nhau tại Mỹ. Chỉ số Z là công cụ đƣợc cả hai giới học thuật và thực hành công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Mặc dù chỉ số Z đƣợc phát minh tại Mỹ, nhƣng hầu hết các nuớc vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao nh ƣ Mexico, Indian... Chỉ số này dựa trên phƣơng pháp thống kê với công cụ phân tích biệt số đa yếu tố (MDA). Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5: X1= Vốn luân chuyển Tổng tài sản Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1 Lợi nhuận giữ lại X2 = Tổng tài sản Tỷ số này đo lƣờng lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian. Sự tr ƣởng thành của công ty cũng đƣợc đánh giá qua tỷ số này. Các công ty mới thành lập th ƣờng có tỷ số này thấp vì chƣa có thời gian để tích lũy lợi nhuận . Theo mô ̣t nghiên cƣ́u của Dun & Bradstreet (1993), khoảng 50% công ty phá sản chỉ hoạt động trong 5 năm. X3 = EBIT Tổng tài sản Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo ra lợi nhuận từ các tài sản của nó . Vì vậy , tỷ số này , theo Atlman thể hiê ̣n tốt hơn các thƣớc đo tỷ suất sinh lợi. 10 X4 = Giá thị trƣờng của vốn cổ phần Giá sổ sách của nợ Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn Vốn cổ phần = cổ phần thƣờng + cổ phần ƣu đãi Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần tr ƣớc khi công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán . Đây là mô ̣t phiên bản đã đƣợc sƣ̉a đổi của mô ̣t trong các biến đƣợc Fisher sƣ̉ dụng khi nghiên cƣ́u tỷ suất sinh lợi của trái phiếu (1959). Nếu tỷ số này thấp hơn 1/3 thì xác suất công ty phá sản là rất cao. Đối với công ty chƣa cổ phần hóa thì giá trị thị trƣờng đƣợc thay bằng giá trị sổ sách của vốn cổ phần. X5 = Doanh thu Tổng tài sản Đo lƣờng khả năng quản trịcủa công ty để tạo ra doanh thu trƣớc sƣ́c ép cạnh tranh của các đối thủ khác . Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình nhƣng nó là mô ̣t tỷ số quan trọng vìgiúp khả năng phân biê ̣t của mô hình đƣợc nâng cao. X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc gia khác nhau. Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z' và Z" để có thể áp dụng theo từng loại hình của doanh nghiệp: * Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất: Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5 Nếu Z >2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản Nếu 1.8< Z <2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. * Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất: Z' = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5 Nếu Z' > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản 11 Nếu 1.23 < Z' < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z' <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. * Đối với các doanh nghiệp khác: Chỉ số Z" dƣới đây có thể đƣợc dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đ ƣợc đ ƣa ra. Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4 Nếu Z" >2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản Nếu 1.2 < Z" < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z <1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, Altman đã nghiên cứu trên 700 công ty để cho ra chỉ số Z" điều chỉnh: Z"điều chỉnh = 3.25 + Z" = 3.25 + 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4  1.3.1.2 Chỉ số Zeta Zeta là một chỉ số đƣợc Altman cải tiến từ chỉ số Z, Zeta làm việc tốt với dữ liệu tài chính của các công ty sản xuất và cả bán lẻ với độ chính xác hơn 90% tr ƣớc khi phá sản 1 năm và chính xác trên 70% từ năm thứ 5 trở đi trƣớc khi phá sản. Vì tính độc quyền của mô hình nên Altman không công bố một cách đầy đủ các trọng số của mô hình mà chỉ cung cấp 7 biến số mô hình sử dụng: X1 = EBIT Tổng tài sản Tổng tài sản không bao gồm các lợi thế thƣơng mại và tài sản vô hì nh trong các biến số của Zeta. X2 = Mức ổn định thu nhập  Nguồn: http//rating.com.vn/home/Cac-phuong-phap-xep-hang-dien-hinh-tren-the-gioi — Phan-1.17.482 12 Chỉ tiêu này đo lƣờng sai số chuẩn trong xu hƣớng của X 1 trong vòng 5 đến 10 năm. Rủi ro kinh doanh thƣờng đƣợc biểu hiện thông qua sự dao động của thu nhâ ̣p nên biến số này tỏ ra có hiệu quả đă ̣c biê ̣t . Bên cạnh đó, Altman cũng đánh giá thông tin chƣ́a đƣ̣ng trong mô ̣t vài biến số tƣơng tƣ̣ để đo lƣờng nhƣ̃ng rủi ro có thể xảy ra đối với công ty . Nhƣ̃ng biến số này có ý nghĩa nhƣng nó không đƣợc đƣa vào mô hình. EBIT X3 = Lãi vay Tỷ số này đƣợc chuyển sang thƣớc đo log cơ số 10 để chuẩn hóa và làm cho khác biệt giữa các tỷ số không quá lớn . Lãi vay bao gồm lãi phải trả cho các tài sản thuê ngoài. X4 = X5 = X6= Lợi nhuận giữ lại Tổng tài sản Tài sản lƣu động Tổng tài sản Vốn cổ phần thƣờng Tổng vốn Vốn cổ phần thƣờng đƣợc tính bằng giá trị thị trƣờng bình quân trong thời gian 5 năm. Tổng vốn = Vốn cổ phần thƣờng + cổ phần ƣu đãi + nợ + tài sản thuê ngoài đã đƣợc vốn hóa. X7 = Quy mô (tổng tài sản) Biến số này đƣợc điều chỉnh tùy theo những thay đổi trong báo cáo tài chính. Quy mô tài sản cũng đƣợc chuyển sang thƣớc đo log cơ số 10 để chuẩn hóa phân phối của biến. 13 Mô hình này đƣợc nhiều ngân hàng ở các nƣớc áp dụng và phát triển thành các mô hình khác để xếp hạng khách hàng đi vay nh ƣ mô hình mạng nơ ron thần kinh (neural network), mô hình dựa trên mức tăng giá thị trƣờng... 1.3.2 Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trên thế giới 1.3.2.1 Phƣơng pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch Fitch xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích định lƣợng. Phƣơng pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Mục tiêu chủ yếu trong cách tiếp cận của Fitch là phân tích so sánh mà Fitch sử dụng để đánh giá sức mạnh của mỗi doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong cùng một nhóm các doanh nghiệp t ƣơng đồng. Thêm vào đó, phân tích độ nhạy cũng đƣợc thực hiện thông qua một vài kịch bản để đánh giá khả năng của doanh nghiệp khi đƣơng đầu với những thay đổi trong môi trƣờng kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo Fitch là tính linh hoạt tài chính mà nó dựa phần lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền tự do từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích định tính Phân tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trƣờng kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế toán. * Rủi ro ngành Fitch xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp trong bối cảnh chung của ngành mà nó hoạt động. Những ngành tăng trƣởng thấp, cạnh tranh ở mức cao, đòi hỏi vốn lớn, có tính chu kỳ hay không ổn định thì rủi ro vốn có sẽ lớn hơn các ngành ổn định với ít đối thủ cạnh tranh, rào cản gia nhập ngành cao, nhu cầu có thể dự báo dễ dàng. *Môi trƣờng kinh doanh  Nguồn: http//rating.com.vn/home/Cac-phuong-phap-xep-hang-dien-hinh-tren-the-gioi—Phan-1.17.483
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan