Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hệ thống siêu thị của việt nam trong bối cảnh hội nhập - thực trạng và các đề xu...

Tài liệu Hệ thống siêu thị của việt nam trong bối cảnh hội nhập - thực trạng và các đề xuất phát triển

.PDF
98
239
145

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ----------***--------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HỆ THỐNG SIÊU THỊ CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP – THỰC TRẠNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN Sinh viên thực hiện : Lê Thị Phƣơng Hoa Lớp : Pháp 4 Khoá : 43F Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Thu Trang Hà Nội, 06/2008 Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 1 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 CHƢƠNG I. LÝ LUẬN VỀ SIÊU THỊ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP..................................................................................................... 4 I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SIÊU THỊ TRÊN THẾ GIỚI ................................. 4 1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ TRÊN THẾ GIỚI .................. 4 2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ SIÊU THỊ.............................................. 6 2.1. KHÁI NIỆM SIÊU THỊ TẠI HOA KỲ ........................................ 6 2.2. KHÁI NIỆM SIÊU THỊ TẠI ANH .............................................. 7 2.3 KHÁI NIỆM SIÊU THỊ TẠI PHÁP ............................................. 7 3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA SIÊU THỊ ............................................. 7 4. PHÂN LOẠI SIÊU THỊ .................................................................. 10 4.1. PHÂN LOẠI SIÊU THỊ THEO QUY MÔ ................................. 10 4.2. PHÂN LOẠI THEO HÀNG HOÁ KINH DOANH .................... 10 4.3. PHÂN LOẠI THEO TÍNH CHẤT THẬT ẢO CỦA SIÊU THỊ 11 II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM .................................... 12 1. KHÁI NIỆM .................................................................................... 12 2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .......................... 13 3. PHÂN LOẠI SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM.......................................... 17 3.1 THEO “QUY CHẾ SIÊU THỊ VÀ TRUNG TÂM THƢƠNG MẠI” BỘ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM (NAY LÀ BỘ CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM) ..................................................................... 17 3.2. THEO ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH ........................................... 19 3.2.1. CÁC SIÊU THỊ KINH DOANH TỔNG HỢP ......................... 19 3.2.2. SIÊU THỊ CHUYÊN DOANH................................................ 20 III. NHỮNG CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC PHÂN PHỐI HÀNG HÓA KHI GIA NHẬP WTO ................................................... 20 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG SIÊU THỊ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ...................................................... 24 I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ SIÊU THỊ VIỆT NAM NÓI RIÊNG SAU GẦN 2 NĂM HỘI NHẬP ........... 24 1. QUY MÔ HỆ THỐNG SIÊU THỊ CẢ NƢỚC TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2008 ................................................................................. 24 2. THỊ PHẦN CỦA SIÊU THỊ TRONG HỆ THỐNG BÁN LẺ ....... 31 3. TÌNH HÌNH KINH DOANH TẠI CÁC SIÊU THỊ ....................... 31 4. SỰ RA ĐỜI CỦA HIỆP HỘI CÁC NHÀ BÁN LẺ VIỆT NAM (AVR) ................................................................................................... 32 II. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC SIÊU THỊ VIỆT NAM ............ 33 1. ĐIỂM MẠNH CỦA CÁC SIÊU THỊ VIỆT NAM ......................... 33 1.1. THÁI ĐỘ PHỤC VỤ GẦN GŨI VỚI TÂM LÝ NGƢỜI Á ĐÔNG ........................................................................................................... 34 1.2. AM HIỂU THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ...................................... 34 1.3. ƢU THẾ VỀ MẶT BẰNG KINH DOANH ................................ 34 2. ĐIỂM YẾU CỦA CÁC SIÊU THỊ VIỆT NAM ............................. 35 2.1. KINH DOANH SIÊU THỊ MANG TÍNH TỰ PHÁT ................ 36 2.2. NGUỒN VỐN HẠN HẸP........................................................... 37 2.3. CƠ SỞ VẬT CHẤT THIẾU THỐN, CHƢA ĐƢỢC ĐẦU TƢ ĐÚNG MỨC ...................................................................................... 38 2.4. THIẾU TÍNH CHUYÊN NGHIỆP ............................................ 38 2.5. VẤN ĐỀ NHÂN LỰC CHƢA ĐƢỢC QUAN TÂM ................... 40 2.6. DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG CHƢA TỐT .................................... 40 III. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC SIÊU THỊ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ................................................................... 42 1. CƠ HỘI KINH DOANH KHI HỘI NHẬP .................................... 42 2. THÁCH THỨC KHI HỘI NHẬP................................................... 44 CHƢƠNG III. KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ VIỆT NAM .................................... 46 Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 1 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT I. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VÀ KINH DOANH SIÊU THỊ CỦA MỘT SỐ NƢỚC Ở CHÂU Á .................................................................................... 46 1. KINH NGHIỆM CỦA HÀN QUỐC ............................................... 46 2. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC ......................................... 47 3. KINH NGHIỆM CỦA THÁI LAN ................................................. 49 II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ........................................................... 50 1. NHÓM GIẢI PHÁP VI MÔ............................................................ 50 1.1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH DOANH HỢP LÝ ..................... 50 1.2. LIÊN KẾT CÁC SIÊU THỊ THÀNH CHUỖI ........................... 51 1.3. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ VÀ BỒI DƢỠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC HIỆU QUẢ ....................................... 51 1.4. ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN VÀO KINH DOANH SIÊU THỊ ................................................................ 53 1.5. HOẠCH ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING ........................................................................ 53 1.5.1. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM ................................................... 55 1.5.2. CHÍNH SÁCH GIÁ CẢ .......................................................... 56 1.5.3. CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ KINH DOANH ........ 57 1.5.4. CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI .................................................. 63 2. NHÓM GIẢI PHÁP VĨ MÔ............................................................ 63 2.1. XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ ..... 64 2.1.1. VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ, THÀNH LẬP SIÊU THỊ ....................... 65 2.1.2. VỀ TIÊU CHUẨN CỦA SIÊU THỊ ........................................ 65 2.1.3. VỀ VIỆC PHÂN HẠNG SIÊU THỊ ........................................ 65 2.1.4. VỀ VẤN ĐỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ................... 66 2.1.5. VỀ VIỆC PHẠT SIÊU THỊ BÁN HÀNG KÉM CHẤT LƢỢNG ........................................................................................................ 67 2.1.6. VỀ CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ TIÊN TIẾN .............................. 67 2.2. NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ HIỂU BIẾT CỦA TOÀN XÃ HỘI VỀ KINH DOANH SIÊU THỊ.................................................. 68 Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 1 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT 2.2.1. ĐỐI TƢỢNG TUYÊN TRUYỀN ............................................ 69 2.2.2. CÁC HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC ........................................................................................................ 69 2.2.3. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN ............................................... 69 2.3. HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH DOANH SIÊU THỊ BÁN LẺ ........................................................................... 70 2.3.1. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ MẶT BẰNG KINH DOANH SIÊU THỊ ........................................................................................................ 70 2.3.2. CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI TÍN DỤNG VÀ THUẾ ..................... 71 2.3.3. CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƢ ĐỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ QUY MÔ LỚN HAY CHUỖI SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM ...................................................................................... 72 2.3.4. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG SIÊU THỊ ... 72 2.3.5. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC SIÊU THỊ ................................................................................................. 73 2.3.6. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN, LIÊN KẾT VỚI NGÂN HÀNG ............................................... 73 KẾT LUẬN ......................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 76 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đất nƣớc ta đang trong quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cùng với việc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO, chúng ta cũng đang từng bƣớc hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới; từng bƣớc đạt đƣợc những thành tựu đáng tự hào trong phát triển kinh tế, xã hội; đời sống của ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao. Cũng nhƣ các ngành kinh tế quốc dân khác, ngành thƣơng nghiệp đang cố gắng hết sức để tiếp thu những tri thức tiên tiến trên thế giới nhằm bắt kịp với các nƣớc phát triển. Kinh doanh siêu thị ra đời vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX chính là một xu thế tất yếu, đã làm thay đổi diện mạo ngành bán lẻ của đất nƣớc. Giờ đây, ngƣời tiêu dùng Việt Nam đƣợc tiếp cận với một lĩnh vực kinh doanh bán lẻ văn minh, hiện đại và rất tiện nghi. Trong một thời gian không xa, thị trƣờng bán lẻ Việt Nam sẽ phải mở cửa hoàn toàn cho các nhà bán lẻ nƣớc ngoài (chính xác là 01/01/2009 theo những cam kết trong WTO). Nhƣ vậy, Việt Nam sẽ dành cho các phân phối nƣớc ngoài sự đối xử bình đẳng nhƣ các nhà cung cấp dịch vụ phân phối trong nƣớc. Vậy mà, Việt Nam hiện vẫn thiếu những công ty phân phối đủ lớn, đủ mạnh để có thể cạnh tranh với các tập đoàn siêu thị nƣớc ngoài. Chỉ với sự am hiểu thị trƣờng và ƣu thế về mặt bằng kinh doanh vốn có thôi là chƣa đủ. Trong cuộc cạnh tranh không cân sức về vốn và kinh nghiệm quản lý với các đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài, các siêu thị Việt Nam cần có những chiến lƣợc và biện pháp hữu hiệu. Trong bối cảnh hội nhập, ngành kinh doanh siêu thị bán lẻ của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội phát triển nhƣng cũng gặp Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 1 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT không ít những nguy cơ và thách thức. Một yêu cầu tất yếu khách quan đƣợc đặt ra là các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị Việt Nam sẽ có những phƣơng hƣớng, giải pháp hành động nhƣ thế nào để có thể nắm bắt các cơ hội và hạn chế nguy cơ mất dần thị phần ngay trên sân nhà. Vì vây, em đã quyết định chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Hệ thống siêu thị của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập_Thực trạng và các đề xuất phát triển” với mong muốn đóng góp phần nào những hiểu biết của mình về siêu thị và kiến nghị một số giải pháp cho các siêu thị của Việt Nam. 2. Đối tƣợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu Trong phạm vi của khóa luận này, em chỉ muốn đi sâu tìm hiểu hoạt động và năng lực cạnh tranh của các siêu thị của Việt Nam, trong mối tƣơng quan so sánh với các siêu thị nƣớc ngoài đã, đang và sẽ thâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam. Mục đích bài luận văn của em là đem đến một cái nhìn khái quát về thực trạng phát triển hệ thống siêu thị của Việt Nam; phân tích SWOT cho hệ thống siêu thị của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập; để từ đó đƣa ra những đề xuất phát triển hệ thống siêu thị của Việt Nam dựa trên kinh nghiệm phát triển và kinh doanh siêu thị của một số nƣớc ở Châu Á. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong khóa luận, em đã sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, so sánh số liệu từ các cơ quan Nhà nƣớc, Bộ ngành liên quan, các chuyên gia kinh tế và nghiên cứu thị trƣờng. Ngoài ra, em cũng đã sử dụng kỹ năng phân tích, tổng hợp để đƣa ra những giải pháp hoạt động thiết thực cho siêu thị trong bối cảnh hiện nay. 4. Bố cục luận văn Khóa luận của em đƣợc chia làm 3 chƣơng: Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 2 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT  Chƣơng I: Lý luận về siêu thị trong bối cảnh hội nhập  Chƣơng II: Thực trạng hệ thống siêu thị của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập  Chƣơng III: Kinh nghiệm và một số đề xuất phát triển hệ thống siêu thị Việt Nam Để hoàn thành đề tài khóa luận này, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hƣớng dẫn _ Thạc sĩ Trần Thu Trang. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo của trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, những ngƣời đã tận tình truyền đạt để em có đƣợc hệ thống kiến thức cơ bản phục vụ quá trình viết luận văn tốt nghiệp, cũng nhƣ chuẩn bị hành trang vững chắc cho em sau khi ra trƣờng. Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 3 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT CHƢƠNG I LÝ LUẬN VỀ SIÊU THỊ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SIÊU THỊ TRÊN THẾ GIỚI 1. Lịch sử phát triển siêu thị trên thế giới Theo cuốn “Fundamental Marketing” của Philip Kotler thì ông xem siêu thị có thể bắt nguồn từ 2 thời điểm:  Nguồn gốc thứ nhất: Năm 1912, John Hartford khai trƣơng các cửa hàng thực phẩm, dƣới sự quản lí của tập đoàn A&G. Ở đây, ngƣời ta chỉ bán hàng bằng tiền mặt và không có dịch vụ đƣa hàng đến nhà.  Nguồn gốc thứ hai: Các cửa hàng có tên “Piggly – Wiggly”của Clarence Sunders lần đầu tiên đƣợc khai trƣơng vào năm 1916. Các cửa hàng này đƣợc tổ chức dƣới dạng tự phục vụ, có rào ngăn cách lối đi của ngƣời mua và các điểm thanh toán. Phải đến những năm 30 của thế kỷ 20, siêu thị mới trở nên phổ biến. Cửa hàng “King Kullen” của Michael Cullen, xuất hiện vào ngày 4 tháng 8 năm 1930 ở Jamaika, Queens, New York đƣợc xem là siêu thị thực sự đầu tiên. Đây là cửa hàng thực phẩm tự phục vụ, bán hàng bằng tiền mặt, không đƣa hàng đến tận nhà, có diện tích gần 560 m2 so với 75 m2 diện tích của các cửa hàng thông thƣờng thời đó. Cullen đã quay vòng hàng khá nhanh để đảm bảo tổng lợi nhuận là 9-10% doanh số bán, tức là mới bằng một nửa mức tổng lợi nhuận của các cửa hàng thực phẩm thời bấy giờ.1 1 http://www.kingkullen.com/aboutus.asp Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 4 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT Nguồn: http://www.kingkullen.com/aboutus.asp Sau đó, rất nhiều siêu thị khác ra đời và bắt đầu phát triển mạnh. Vào đầu năm 1939, ở khắp nƣớc Mỹ đã có khoảng 5.000 siêu thị, chiếm khoảng 20% tổng khối lƣợng buôn bán thực phẩm. Và đến những năm 1990 thì số siêu thị trên toàn nƣớc Mỹ đã lên tới 37.000, chiếm khoảng 76% khối lƣợng buôn bán thực phẩm. Sở dĩ các siêu thị có đƣợc thành công đó là nhờ vào một số nguyên nhân sau:  Tình trạng đình đốn của nền kinh tế buộc ngƣời tiêu dùng phải cân nhắc trƣớc tiên đến vấn đề giá cả khi đi mua sắm. Trong khi đó, các nhà kinh doanh có khả năng mua hàng hóa với giá rẻ từ những ngƣời cung ứng cũng đang lâm vào cảnh tiêu thụ hàng hóa khó khăn và thuê mặt bằng với giá thấp. Vì vậy, họ có điều kiện thuận lợi để mở rộng, phát triển những cửa hàng và siêu thị giá rẻ.  Việc sử dụng ô tô cá nhân một cách rộng rãi và phổ biến đã đẩy vấn đề cự ly xuống hàng thứ hai và góp phần tạo ra thói quen mua hàng mỗi tuần một lần, do đó giảm nhu cầu mua sắm tại các cửa hàng nhỏ ở địa phƣơng. Kết quả là ngƣời tiêu dùng muốn tìm đến các siêu thị giá rẻ tự phục vụ hơn là các cửa hàng nhỏ có giá bán hàng hóa cao hơn và họ chấp nhận đi xa hơn để mua khối lƣợng lớn hàng hóa thực phẩm dùng trong một thời gian dài. Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 5 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT  Những tiến bộ trong ngành sản xuất tủ lạnh đã cho phép các siêu thị và những ngƣời tiêu dùng có thể bảo quản thực phẩm lâu hơn. Ngoài ra, kỹ thuật đóng gói mới cũng cho phép cung cấp cho ngƣời tiêu dùng những thực phẩm bảo quản đƣợc lâu hơn và dễ dàng hơn.  Tất cả những yếu tố đó cùng với tác động của quảng cáo đã kích thích việc tiêu thụ hàng hóa, giảm số lƣợng nhân viên bán hàng trong mỗi cửa hàng.  Cuối cùng là sự hợp nhất của các bộ phận bán thực phẩm, thịt, hàng nông sản vào cùng một nơi, tạo điều kiện mua hàng ở một chỗ và thu hút đƣợc ngƣời mua ở từ xa. Siêu thị xuất hiện trƣớc tiên ở nƣớc Mỹ và cuối những năm 1940, đầu những năm 1950 thì hiện tƣợng siêu thị đã nhanh chóng lan sang Canađa và khu vực Bắc Mỹ. Vào những năm 1950, siêu thị đƣợc phát triển rất nhanh tại nhiều nƣớc ở Châu Âu. Đến những năm 1960, siêu thị đã bắt đầu xuất hiện ở các nƣớc đang phát triển ở vùng Trung Đông, Châu Á và Châu Mỹ Latinh. 2. Một số khái niệm về siêu thị Thuật ngữ “siêu thị” tiếng Anh gọi là “supermarket”, tiếng Pháp gọi là “supermarché”, trong đó “super” là “siêu” và “market” hay “marché” là “chợ, thị trƣờng”. Hiện nay, trên thế giới, mỗi nƣớc lại có một cách hiểu khác nhau về siêu thị. 2.1. Khái niệm siêu thị tại Hoa Kỳ Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ tƣơng đối lớn có mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lƣợng hàng hoá bán ra lớn, đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của ngƣời tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa. 2 2 Philip Kotler (1961), “Fundamental marketing”, 2th Edition Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 6 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT Bên cạnh đó, họ còn đƣa ra khái niệm ngắn gọn hơn là “ Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phổ biến của ngƣời dân nhƣ thực phẩm, đồ uống, dụng cụ gia đình và các loại vật dụng cần thiết khác. 2.2. Khái niệm siêu thị tại Anh Siêu thị là cửa hàng bách hoá bán thực phẩm, đồ uống và các loại hàng hoá khác. Siêu thị thƣờng đặt tại các thành phố hoặc dọc đƣờng cao tốc hoặc trong khu buôn bán có diện tích khoảng từ 4.000 đến 25.000 bộ vuông3 ( tức là từ 371.6m2 đến 2322.5 m2)”.4 2.3 Khái niệm siêu thị tại Pháp Siêu thị là cửa hàng bán lẻ theo phƣơng thức tự phục vụ có diện tích từ 400 đến 2.500 m2, chủ yếu bán hàng thực phẩm và vật dụng gia đình”.5 Bên cạnh khái niệm về siêu thị, chúng ta còn biết đến khái niệm về “chuỗi siêu thị” và “hệ thống siêu thị”  “Chuỗi siêu thị” chỉ một tập hợp các siêu thị của một nhà phân phối đƣợc đặt ở các địa bàn khác nhau nhƣng cùng áp dụng một phƣơng thức kinh doanh thống nhất. Trong chuỗi siêu thị, mặt hàng, giá cả, phƣơng thức quản lý quầy hàng, gian hàng, cách trƣng bầy hàng hoá, biển hiệu và hình thức bên ngoài là tƣơng tự nhau.  “Hệ thống siêu thị” dùng để chỉ mạng lƣới cửa hàng bán lẻ hợp nhất áp dụng phƣơng pháp bán hàng tự phục vụ những mặt hàng hoá dùng phổ biến của ngƣời dân. 3. Đặc điểm chung của siêu thị Melvin Morgenstein & Harriet Strongin (1987), “Mordern Retailing – Management Principles and Practices” 4 “ Chuyển đổi đơn vị đo lƣờng”: 1 bộ vuông = 0.0929m2 http://xaydungbk.net 5 Theo Marc Benoun (1997), “Marketing spécialisé” 3 Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 7 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng và nhƣ vậy trong mạng lƣới phân phối, siêu thị là một hình thức tổ chức bán lẻ. Tính chất hoạt động của siêu thị cũng giống với các cửa hàng bán lẻ truyền thống: mua hàng với khối lƣợng lớn và trực tiếp bán cho ngƣời tiêu dùng với khối lƣợng nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu, nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về siêu thị nhƣng nói chung, siêu thị có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:  Thứ nhất, siêu thị là cửa hàng bán lẻ. Mặc dù đƣợc định nghĩa là “chợ” song siêu thị đƣợc coi là một loại “chợ” phát triển ở mức cao, đƣợc quy hoạch và tổ chức kinh doanh dƣới hình thức những cửa hàng bề thế, có trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại, do thƣơng nhân đầu tƣ và quản lý, đƣợc Nhà nƣớc cấp phép hoạt động. Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ – bán hàng hoá trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán lại.  Thứ hai, siêu thị sáng tạo và áp dụng phƣơng thức tự phục vụ. Có thể nói đây là đặc trƣng nổi bật nhất để phân biệt siêu thị với các hình thức phân phối khác. Cần phân biệt giữa phƣơng thức “tự chọn” và “tự phục vụ”: - “Tự chọn”: khách hàng sau khi mua hàng hoá sẽ đến chỗ ngƣời bán để trả hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, hƣớng dẫn của ngƣời bán. - “Tự phục vụ”: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe đẩy đem đi thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Ngƣời bán không có mặt trong quá trình mua hàng. Ở các nƣớc phát triển, tự phục vụ đã trở thành công thức chung cho ngành công nghiệp. Tự phục vụ đồng nghĩa với văn minh thƣơng nghiệp hiện đại. Tự phục vụ giúp doanh nghiệp có thể tiết kiệm đƣợc chi phí bán hàng, đặc biệt là chi phí tiền lƣơng cho nhân viên bán hàng (thƣờng chiếm tới 30% tổng chi phí kinh doanh). Tự phục vụ giúp ngƣời mua cảm thấy thoải mái khi Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 8 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT đƣợc tự do lựa chọn, ngắm nghía, so sánh hàng hoá mà không cảm thấy bị ngăn trở từ phía ngƣời bán. Do áp dụng phƣơng thức tự phục vụ, giá cả trong các siêu thị đƣợc niêm yết rõ ràng để ngƣời mua không phải tốn công mặc cả, tiết kiệm đƣợc thời gian. Ngoài ra, phƣơng thức thanh toán tại các siêu thị rất thuận tiện. Hàng hoá đƣợc gắn mã vạch và hoá đơn đƣợc tự động in trong quá trình thanh toán. Hình ảnh các quầy tính tiền tự động luôn là biểu tƣợng cho các cửa hàng tự phục vụ. Đây chính là tính chất “siêu” của các siêu thị, đem đến cho khách hàng cảm giác thoải mái, hài lòng.  Thứ ba, siêu thị gắn liền với nghệ thuật trƣng bầy hàng hoá. Ngoài việc sáng tạo ra phƣơng thức bán hàng tự phục vụ, đóng góp của siêu thị cho hệ thống bán lẻ còn là nghệ thuật trƣng bầy hàng hoá. Các siêu thị cũng là những nhà bán lẻ đầu tiên nghĩ đến tầm quan trọng của nghệ thuật trƣng bầy hàng hoá và nghiên cứu cách thức vận động của ngƣời mua khi vào siêu thị. Do ngƣời bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hoá phải có khả năng “tự quảng cáo”, lôi cuốn ngƣời mua. Siêu thị làm đƣợc điều này thông qua các nguyên tắc sắp xếp, trƣng bầy hàng hoá. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao đƣợc xếp ở những vị trí dễ nhìn nhất, đƣợc trƣng bầy với diện tích lớn; những hàng hoá liên quan đến nhau đƣợc xếp gần nhau; hàng có trọng lƣợng lớn phải xếp ở dƣới để khách hàng dễ lấy…  Thứ tƣ, hàng hoá trong siêu thị chủ yếu là hàng tiêu dùng thƣờng ngày nhƣ thực phẩm, quần áo, bột giặt, đồ gia dụng điện tử với chủng loại phong phú, đa dạng. Điều này thể hiện đúng tính chất “chợ” của siêu thị. Theo quan niệm của nhiều nƣớc, siêu thị phải là nơi mà ngƣời mua có thể tìm thấy mọi thứ đồ mà họ cần “dƣới một mái nhà” với mức giá “ngày nào cũng thấp”. Chủng loại hàng hoá của siêu thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí hàng chục nghìn mặt hàng. Thông thƣờng, siêu thị đáp ứng đƣợc 70-80% nhu cầu hàng hoá của ngƣời tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp, chất tẩy rửa, vệ sinh. Chƣa bàn đến vấn đề chất lƣợng sản phẩm, ta có Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 9 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT thể thấy siêu thị là loại cửa hàng tự phục vụ cho quảng đại quần chúng nhân dân và chủ yếu là tầng lớp bình dân có thu nhập thấp và trung bình trở lên.6 4. Phân loại siêu thị 4.1. Phân loại siêu thị theo quy mô Việc phân loại siêu thị theo quy mô đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng và họ dựa trên hai tiêu chí cơ bản để xác định, đó là diện tích mặt bằng bán hàng và tập hợp hàng hóa của siêu thị. Với căn cứ này, có thể chia siêu thị ra thành các loại:  Siêu thị nhỏ: là siêu thị có diện tích bán hàng từ 100 đến dƣới 1.000 m2. Theo quy định của từng nƣớc thì tiêu chuẩn để một siêu thị là siêu thị nhỏ là khác nhau. Ví dụ ở Pháp, quy định siêu thị nhỏ có diện tích từ 120 đến 400 m2, các siêu thị nhỏ thƣờng nằm giữa các đô thị đông dân cƣ hay các thị trấn nhỏ.  Siêu thị: là siêu thị có diện tích khoảng từ 1.000 đến dƣới 10.000 m2 và tuỳ từng nƣớc có quy định cụ thể khác nhau.  Đại siêu thị: là các cửa hàng thƣơng mại bán lẻ khối lƣợng lớn tại một địa điểm, dựa trên nguyên tắc bán hàng tự phục vụ và quy mô lớn hơn rất nhiều so với siêu thị, thƣờng nằm ở vùng ngoại ô thành phố, có bãi đỗ xe rộng. Đại siêu thị là khái niệm ra đời đầu tiên ở Pháp. Ngoài ra căn cứ theo quy mô còn có tiêu chí khác để phân loại siêu thị là vị trí đặt siêu thị. Theo đó các siêu thị nhỏ và siêu thị thƣờng đƣợc đặt trong khu dân cƣ đô thị nhƣ thị trấn, thị xã hay thành phố; còn các đại siêu thị thì đƣơc đặt ở ngoại vi thành phố. 4.2. Phân loại theo hàng hoá kinh doanh TS Nguyễn Thị Nhiễu, Viện nghiên cứu thƣơng mại, “Những giải pháp phát triển hệ thống siêu thị Việt Nam tới năm 2010” 6 Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 10 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT Theo truyền thống thì hàng hoá kinh doanh trong siêu thị là hàng thực phẩm. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh doanh siêu thị nói riêng và ngành bán lẻ nói chung, siêu thị ngày nay là những cửa hàng bán lẻ tổng hợp, bán hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng phổ biến của ngƣời dân từ thực phẩm đến các vật dụng gia đình, áo quần, giầy dép, chất tẩy rửa...Vì vậy nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì hệ thống siêu thị trên thế giới không bao gồm các cửa hàng chuyên doanh các loại hàng hoá không phải là thực phẩm. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thƣờng, siêu thị gồm mọi dạng cửa hàng bán lẻ áp dụng phƣơng thức kinh doanh hiện đại thì có thể chia siêu thị thành 2 loại:  Siêu thị tổng hợp: là siêu thị bán nhiều loại hàng hoá cho nhiều loại khách hàng. Hiện nay, siêu thị tổng hợp đang ngày càng phát triển. Có những siêu thị có tập hợp hàng hoá vừa rộng vừa sâu lên tới hàng chục ngàn loại hàng. Ở những siêu thị lớn nhƣ vậy, ngƣời tiêu dùng có thể mua hầu nhƣ tất cả mọi hàng hoá phục vụ sinh hoạt và cuộc sống mà không phải ra khỏi cửa hàng.  Siêu thị chuyên doanh: Theo nghĩa hẹp thì các siêu thị chuyên doanh chỉ có thể là siêu thị bán hàng thực phẩm. Nhƣng theo cách hiểu thông thƣờng thì siêu thị chuyên doanh chính là các cửa hàng chuyên doanh áp dụng phƣơng thức bán hàng tự phục vụ. Siêu thị chuyên doanh cung cấp tập hợp hàng hoá hẹp nhƣng sâu. Chẳng hạn nhƣ: siêu thị quần áo, siêu thị điện máy, siêu thị vật liệu xây dƣng... 4.3. Phân loại theo tính chất thật ảo của siêu thị Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đăc biệt là sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, Internet đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới và là công cụ đắc lực giúp cho mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động và phát triển. Thời đại công nghệ thông tin bùng nổ khiến cho mọi hoạt động của cuộc sống thay đổi và chuyển sang một bƣớc ngoặt khác. Tất cả các hoạt động giờ đây đều có thể đƣợc thực hiện thông qua mạng Internet. Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 11 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT Kinh doanh siêu thị cũng không phải là ngoại lệ. Ngƣời ta có thể tận dụng tiện ích của Internet để xây dựng cho mình một phƣơng thức kinh doanh mới. Đó là kinh doanh trên mạng. Theo tiêu chí này, siêu thị có thể đƣợc chia làm 2 loại:  Siêu thị truyền thống: là các siêu thị đƣợc xây dựng thực sự và các yếu tố của siêu thị nhƣ mặt bằng cửa hàng, quầy hàng...đều là thực sự. Ngƣời mua muốn mua hàng phải đến siêu thị, nhìn tận mắt hàng hoá, chọn lựa và quyết định mua hàng.  Siêu thị điện tử: là siêu thị đƣợc thiết lập trên một website. Nếu điều kiện để siêu thị truyền thống đƣợc xây dựng là cần phải có mặt bằng, có cơ sở, có quầy hàng và hàng hoá phải đƣợc trƣng bày sẵn thì siêu thị điện tử chỉ cần có một website là đủ. Có nghĩa là mọi thứ của siêu thị điện tử đều đƣợc đƣa lên một trang website bằng các công cụ điện tử. Tất cả đều mang tính chất “ảo”. Do đó, khách hàng thay vì phải đi đến các siêu thị truyền thống để mua hàng thì nay họ có thể ở nhà, truy cập vào một website xem hàng hoá, so sánh, lựa chọn và quyết định mua sản phẩm nào. Tất cả quá trình mua hàng chỉ là những thao tác đơn giản trên máy tính. II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM 1. Khái niệm * Theo “Quy chế siêu thị và trung tâm thƣơng mại” ban hành kèm theo quyết định số 1371/2004/QĐ/BTM ngày 24/09/2004 của Bộ trƣởng Bộ Thƣơng mại Việt Nam (nay là Bộ Công thƣơngViệt Nam): “Siêu thị là loại cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lƣợng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phƣơng tiện phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hoá của khách hàng” * Theo từ điển kinh tế thị trƣờng từ A đến Z của Trần Bá Tƣớc (1994): Lª ThÞ Ph-¬ng Hoa 12 Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng