GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ LẠNH
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ LẠNH
Ngày 29/09/2009 Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM đã cấp Giấy phép số 117/QĐSGDHCM cho phép Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh niêm yết cổ phiếu trên SGDCK TP.HCM.
Theo kế hoạch ngày 21/10/2009, Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh sẽ chính thức giao dịch. Như
vậy, Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh đã trở thành công ty thứ 204 niêm yết cổ phiếu trên
SGDCK Tp.HCM với mã chứng khoán là SRF. Để giúp quý độc giả có thêm thông tin về công ty,
SGDCK TP.HCM xin giới thiệu một số nét chính về lịch sử thành lập, quá trình hoạt động và
những kết quả kinh doanh đáng chú ý của Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh trong những năm
qua.
1.
Giới thiệu sơ lược về công ty:
CTCP Kỹ Nghệ Lạnh tiền thân là Xưởng cơ khí Phú Lâm được thành lập ngày
18/11/1977. Ngày 01/04/1993, Công ty Kỹ nghệ Lạnh (SEAREFICO) được thành lập theo
Quyết định số 95/TS/QĐTC là doanh nghiệp nhà nước loại 1 trực thuộc Tổng công ty Xuất
nhập khẩu Thuỷ sản Việt Nam (Seaprodex Vietnam). Tháng 11/1996, Bộ Thủy sản quyết
định sáp nhập Xí nghiệp Cơ Điện Lạnh Đà Nẵng (SEAREE) thuộc Công ty Thủy sản Miền
Trung vào Công ty Kỹ nghệ Lạnh. Năm 1999, Công ty Kỹ nghệ Lạnh đươc cổ phần hóa
với vốn điều lệ là 12 tỷ đồng. Đến năm 2008, do nhu cầu phát triển mở rộng quy mô hoạt
động, Công ty tiến hành phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ. Theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 063592 ngày 09/12/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp thì
vốn điều lệ hiện nay của Công ty là 80.200.660.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh theo giấy ĐKKD số 4104002210 do Sở KHĐT TP.HCM cấp
ngày 22/10/2007 tập trung vào 2 lĩnh vực là Lạnh công nghiệp và Dịch vụ cơ điện công trình
(M&E) gồm:
- Sản xuất, gia công, chế tạo thiết bị, máy móc, phụ kiện ngành cơ điện lạnh.
- Dịch vụ tư vấn thiết kế, cung cấp vật tư thiết bị, thi công lắp đặt và bảo trì, sửa chữa
các hệ thống, thiết bị cơ nhiệt điện lạnh, thiết bị ngành tự động hóa và điều khiển, hệ
thống thang máy và thang lăn.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Trang trí nội – ngoại thất.
Theo Sổ theo dõi cổ đông của Công ty chốt ngày 01/07/2009, công ty có 246 cổ đông với
cơ cấu như sau: cổ đông nhà nước nắm giữ 12,94%; cổ đông đặc biệt (cổ đông sáng lập, HĐQT,
ban TGĐ, BKS, KTT) nắm giữ 32,88%, cổ đông nước ngoài nắm giữ 0,95%; cổ đông khác nắm
giữ phần còn lại.
2.
Hoạt động kinh doanh:
Các sản phẩm, dịch vụ chính của công ty như sau:
Hoạt động của công ty bao gồm 02 lĩnh vực chính là Lạnh công nghiệp và Dịch vụ cơ
điện công trình. Các dịch vụ của Searefico trong lĩnh vực Lạnh công nghiệp bao gồm tư vấn,
thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo trì các hệ thống lạnh công nghiệp, các thiết bị động lực, điều
khiển tự động, các thiết bị công nghệ chế biến và cấp đông trong các ngành thủy hải sản, thực
phẩm, nước giải khát, hệ thống thiết bị lạnh, bảo quản trong các ngành y, dược… Searefico được
đánh giá là đơn vị dẫn đầu trong nước trong lĩnh vực Lạnh công nghiệp và là đơn vị tiên phong
trong việc nghiên cứu, sản xuất những thiết bị thế hệ mới cho ngành chế biến thủy sản. Khách
hàng truyền thống của Công ty là các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Doanh thu từ mảng Lạnh
công nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu doanh thu của công ty, từ 33,5% năm
2006 tăng lên 50,39% năm 2008, tỷ lệ lợi nhuận gộp cũng tăng từ 45,9% năm 2006 lên 51,11%
năm 2008.
Về lĩnh vực cơ điện công trình, Searefico là một trong những nhà thầu chính hàng đầu của
Việt Nam có khả năng thắng thầu quốc tế và thi công các công trình có vốn đầu tư nước ngoài theo
những tiêu chuẩn khắt khe nhất. Khách hàng của Công ty trong lĩnh vực cơ điện công trình là các
chủ đầu tư công trình, các quỹ đầu tư, các nhà thầu chính. Công ty tập trung vào phân khúc thị
trường cao cấp bao gồm các dự án có quy mô lớn, chất lượng cao, yêu cầu kỹ thuật khắc khe.
Nhưng do sự suy giảm đột ngột của thị trường bất động sản, mảng cơ điện công trình có sự sụt
giảm. Trong cơ cấu doanh thu thuần của công ty, mảng cơ điện công trình sụt giảm từ mức 65,5%
năm 2006 xuống mức 48,06% năm 2008, và trong cơ cấu lợi nhuận gộp, mảng cơ điện công trình
sụt giảm từ 52,3% năm 2006 xuống 46,25% năm 2008.
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, và 6 tháng đầu năm 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
6 tháng đầu năm
2009
Tổng tài sản
483.227
476.238
534.244
Doanh thu thuần
399.321
391.813
171.860
Lợi nhuận từ HĐKD
31.209
22.591
20.432
-263
-175
580
30.945
22.415
21.013
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
25.866
17.771
20.162
Tỷ lệ chia cổ tức
17%
13%
(%/Vốn điều lệ)
Ghi chú: Nguồn Báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm 2007, 2008 và Báo cáo tài chính 6
tháng đầu năm 2009 của Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh.
Hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 có sự tăng trưởng tốt so với năm 2006, tổng
tài sản tăng 121,25% đạt 483 tỷ đồng, doanh thu thuần tăng 6,36% đạt 399 tỷ đồng và lợi nhuận
sau thuế tăng 20,23% đạt 25 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2008, hoạt động kinh doanh của công ty
suy giảm, thể hiện ở hầu hết các chỉ tiêu chính, tổng tài sản giảm 1,45% còn 476 tỷ đồng, doanh
thu thuần giảm 1,88% còn 391 tỷ đồng và đặc biệt lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 31,30%
còn 17 tỷ đồng. Nguyên nhân chính là do thị trường tài chính thế giới khủng hoảng, thị trường
chứng khoán Việt Nam giảm trên 60% làm các khoản đầu tư tài chính của Công ty sụt giảm nên
chi phí tài chính năm 2008 của công ty tăng cao do việc bán các khoản đầu tư và trích lâp quỹ dự
phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh đó, kinh tế
toàn cầu khó khăn ảnh hưởng đến sức tiêu thụ sản phẩm thủy sản nên nhiều dự án đầu tư chế
biến thủy sản đang được các chủ đầu tư trì hoãn hoặc xem xét lại. Thị trường BĐS năm 2008 ảm
đạm, nhiều dự án bị trì hoãn, giãn tiến độ, giá cả vật liệu xây dựng tăng vọt ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty
Trình độ công nghệ:
Trình độ công nghệ của Searefico trong lĩnh vực lạnh công nghiệp thể hiện ở khả năng thiết
kế các hệ thống lạnh hoàn chỉnh, sản xuất những thiết bị cấp đông và những thiết bị chuyên dùng
trong ngành chế biến thủy sản, thực phẩm. Các thiết bị và hệ thống lạnh công nghiệp do Searefico
cung cấp đạt các tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm và các tiêu chuẩn của thế giới về quản lý vệ sinh an
toàn thực dược phẩm như HACCP, FDA, GMP,... là những tiêu chuẩn bắt buộc để xuất khẩu thủy
sản sang các nước phát triển như châu Âu, Mỹ, Nhật. Bên cạnh đó, Searefico có khả năng tự chế
tạo những tủ điều khiển tự động PLC bao gồm tủ điều khiển hệ thống điện, tủ điều khiển hệ thống
lạnh và Searefico cũng tự thiết kế phát triển hệ thống giám sát vận hành và quản lý điện năng tiêu
thụ của nhà máy FMS, đã được lắp đặt thành công tại một số nhà máy chế biến thủy sản tại miền
Tây.
Lĩnh vực M&E chủ yếu là cung cấp dịch vụ và lắp đặt, do đó trình độ công nghệ tập
trung ở khâu thiết kế hệ thống, quản lý dự án và trình độ thi công. Hiện tại, Searefico có khả
năng thiết kế thi công những dự án lớn, những dự án nước ngoài với những tiêu chuẩn kỹ thuật
khắt khe nhất.
Về sản xuất Panel cách nhiệt: các tấm Panel cách nhiệt bằng vật liệu PU do Searefico chế
tạo có chiều dày đến 200mm và chiều cao đến 12m, chất lượng sản phẩm bằng hoặc tốt hơn các
nhà sản xuất khác trong khu vực ASEAN, dùng để lắp ráp kho lạnh, hầm cấp đông, kho mát... đã
được hiệp hội ICI – Singapore đánh giá cao về tiêu chuẩn chất lượng và thẩm mỹ.
3. Vị thế và triển vọng phát triển của Công ty:
Vị thế của Công ty:
Trong ngành lạnh công nghiệp, Searefico luôn là đơn vị đứng đầu về năng lực, công nghệ
và thị phần với khả năng thực hiện những dự án lớn, từ việc lập kế hoạch, tư vấn, thiết kế, chế
tạo, cung cấp thiết bị và thi công trọn gói công trình theo phương thức chìa khóa trao tay.
Searefico cũng là đơn vị tiên phong trong việc nghiên cứu, sản xuất những thiết bị thế hệ mới
cho ngành chế biến thủy sản. Thị phần của công ty trong ngành lạnh công nghiệp phục vụ cho
ngành chế biến thủy sản, thực phẩm, theo ước tính của Công ty chiếm khoảng 20%.
Trong ngành dịch vụ cơ điện công trình M&E, Searefico là một trong 03 nhà thầu M&E
hàng đầu của Việt Nam, nhờ năng lực quản lý thi công các công trình có quy mô lớn, tiêu chuẩn
kỹ thuật phức tạp và tuân thủ các thông lệ, chuẩn mực quản lý quốc tế. Uy tín và thương hiệu
Searefico đã được khẳng định qua hàng loạt các công trình có quy mô lớn, công trình có quy mô
quốc tế (Khách sạn Sheraton Sài gòn, Khách sạn Park Hyatt Sài gòn, The Nam Hải Resort Đà
Nẵng,...). Thị trường M&E hứa hẹn nhiều tăng trưởng và chuyển biến tốt đẹp trong giai đoạn
2007 – 2010. Với số doanh nghiệp lớn trong ngành chưa nhiều, Searefico sẽ có thêm nhiều cơ
hội chọn lựa thực hiện những công trình có hiệu quả cao và quy mô phù hợp.
Triển vọng phát triển của Công ty:
Mảng Lạnh công nghiệp của SEAREFICO là một mảng trọng yếu của ngành kỹ thuật
lạnh, tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến việc cấp đông và trữ lạnh
các sản phẩm thủy sản (tôm, cá, mực, ...), nông sản (rau, củ, quả, ...), thực phẩm tiêu dùng (rượu
bia, sữa, bánh kẹo, ...), ngành sản xuất dược phẩm và y tế (phòng sạch). Do đó, sự phát triển của
ngành Lạnh công nghiệp này phụ thuộc vào sự phát triển của ngành chế biến nông thủy sản, thực
phẩm tiêu dùng và y tế.
Quá trình đô thị hóa trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế,
đang diễn ra với tốc độ khá nhanh, kéo theo nhu cầu về nhà ở, cao ốc văn phòng cho thuê, trung
tâm thương mại, khách sạn ... tăng lên nhanh chóng. Khi xây dựng các công trình này, giá trị của
hệ thống M&E chiếm khoảng 30% tổng giá trị công trình, do đó, sự tăng trưởng của ngành xây
dựng, đặc biệt là xây dựng các công trình dân dụng, sẽ kéo theo sự phát triển của ngành Dịch vụ
cơ điện lạnh công trình. Bên cạnh những công trình xây dựng mới cần hệ thống cơ điện M&E
hiện đại, những công trình đang trong sử dụng cũng có thể phát sinh nhu cầu sửa chữa, nâng cấp
hoặc trang bị mới hệ thống M&E hoàn chỉnh.
4.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức:
Kế họach lợi nhuận và cổ tức năm 2009 – 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2009
Chỉ tiêu
Năm
2008
Giá trị
Năm 2010
% tăng/
Giá trị
giảm
Doanh thu thuần
391.813
335.000
Lợi nhuận trước thuế
22.415
23.500
Lợi nhuận sau thuế
17.771
17.625
Vốn điều lệ
80.201
80.201
Tỷ lệ lợi nhuận sau
4,54%
thuế/doanh thu thuần (%)
5,26%
15,86% 5,50%
Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế/Vốn điều lệ (%)
22,16%
21,98%
Tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế/Vốn chủ sở hữu (%)
6,20%
Tỷ lệ cổ tức/MG dự kiến
13%
% tăng/
giảm
(14,5%) 380.000 13,43%
4,84%
Năm 2011
Giá trị
% tăng/
giảm
440.000
15,79%
26.000
10,64%
28.500
6,92%
(0,82%) 20.900
18,58%
24.200
15,79%
-
80.201
-
4,56%
5,50%
-
(0,81%) 26,06% 18,56%
30,17%
15.77%
6,0%
(3,22%) 6,55%
7,07%
7,94%
15%
15,38%
-
80.201
15%
9,17%
15%
Nguồn: CTCP Kỹ Nghệ Lạnh
Kế hoạch sản xuất kinh doanh để hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và cổ tức nêu trên:
Công ty xây dựng kế hoạch và lợi nhuận cổ tức dựa trên việc tình hình thị trường với các
chính sách tiền tệ sẽ được cải thiện; nền kinh tế trong nước và tình hình thị trường bất động sản
sẽ ổn định và tăng trưởng trở lại trong năm 2010 – 2011; công ty hoàn thiện hệ thống quản lý và
chính sách về nhân sự, xây dựng bộ máy kiểm soát nội bộ nhằm mục đích giảm chi phí hoạt
động và hoàn thành đầu tư xây dựng nhà máy cơ điện lạnh và đưa vào hoạt động trong năm
2009, dự kiến đưa công suất sản xuất mảng lạnh công nghiệp hiện tại lên 1,5 lần.
5.
Các nhân tố rủi ro:
Trong số các rủi ro đối với Công ty Kỹ Nghệ Lạnh, những rủi ro có khả năng xảy ra và
ảnh hưởng lớn đối với hoạt động kinh doanh của Công ty gồm:
− Rủi ro về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tốc
độ phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó bao gồm các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh chính của SEAREFICO là dịch vụ cơ điện công trình (M&E) và lạnh công nghiệp
(LCN). Đối với ngành dịch vụ cơ điện công trình, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh
cùng với dòng vốn đầu tư nước ngoài sẽ tác động đến sự gia tăng nhu cầu về xây dựng nhà
ở, cao ốc văn phòng, trung tâm thương mại, khách sạn,... kéo theo nhu cầu gia tăng đối với
ngành dịch vụ cơ điện công trình. Ngược lại, nền kinh tế kém phát triển sẽ ảnh hưởng xấu
đến sự phát triển của ngành dịch vụ cơ điện công trình. Đối với ngành lạnh công nghiệp thì
sự phát triển của ngành phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của ngành chế biến thủy sản,
nông sản, thực phẩm, đồ uống và hạ tầng của hệ thống phân phối như kho lạnh, phương
tiện vận tải lạnh, ngành công nghiệp hóa dầu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và
của các nước nhập khẩu thủy sản trên thế giới cao sẽ làm gia tăng nhu cầu tiêu thụ thủy
sản, kéo theo ngành thủy sản và ngành lạnh công nghiệp phát triển; và ngược lại, nền kinh
tế kém phát triển sẽ ảnh hưởng nhu cầu tiêu dùng và gây tác động tiêu cực đến ngành chế
biến thủy hải sản thực phẩm nói chung và ngành lạnh công nghiệp nói riêng.
− Rủi ro về biến động giá và nguyên liệu: Nguyên vật liệu (thiết bị, phụ kiện và vật tư)
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất và dịch vụ của Công ty (khoảng 50 – 70%), do
đó, sự biến động giá nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của
SEAREFICO. Trong trường hợp giá nguyên vật liệu tăng nhưng giá thành cung cấp sản
phẩm dịch vụ không đổi, lợi nhuận của Công ty sẽ giảm. Đối với những máy móc thiết bị
Công ty mua từ những nhà cung cấp lớn và có uy tín thường có thỏa thuận đảm bảo giá cả
ổn định trong từng năm và giảm giá thành khi mua với số lượng lớn hoặc đạt hạn mức
doanh số thỏa thuận, do đó, đây không phải là rủi ro lớn đối với hoạt động của Công ty.
Tuy nhiên, đối với các nguyên vật liệu đầu vào có nguồn gốc từ kim loại, kim loại màu và
chế phẩm từ dầu hỏa (tôn tráng kẽm, inox, cáp điện, ống đồng, ống uPVC, ống PPR, ...),
giá cả biến động phụ thuộc vào giá dầu mỏ, thép và kim loại màu trên thế giới. Sự biến
động giá của các loại nguyên vật liệu này sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và kết quả
kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra, Công ty còn chịu một số rủi ro chung như rủi ro về luật pháp và các rủi ro tai nạn,
mang tính bất khả kháng khác.
- Xem thêm -