Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Giáo trình mô đun quản lý và phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi (nghề thú y ...

Tài liệu Giáo trình mô đun quản lý và phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi (nghề thú y trình độ cao đẳng)

.PDF
48
1
70

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT BẠC LIÊU **** GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: QUẢN LÝ VÀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI NGHỀ: THÚ Y TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Lưu hành nội bộ) Ban hành kèm theo quyết định số:……/QĐ-.....ngày…..tháng…..năm….. của…………………………………………………….. Bạc Liêu, năm 2019 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1 LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình môn học “Quản lý và phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi” là môn học chuyên môn bắt buộc; giới thiệu về dịch bệnh trên đàn vật nuôi, mục đích, nhiệm vụ của môn học quản lý dịch bệnh, mô tả các dạng dịch bệnh, phân tích những yếu tố dịch bệnh trong chăn nuôi, phương pháp điều tra dịch bệnh, phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, cách khống chế mầm bệnh hoặc thanh tóan mầm bệnh trên đàn vật nuôi, biện pháp phòng chống dịch bệnh. Tài liệu có giá trị hướng dẫn học viên học tập và có thể tham khảo để vận dụng trong thực tế sản xuất. Giáo trình này là môn học cơ sở trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, nghề thú y, được giảng dạy cho người học sau các môn học cơ sở và chuyên môn của chương trình đào tạo. Trong môn học này gồm có 4 bài như sau: Bài 1. Dịch bệnh Bài 2. Các bước tiến hành điều tra dịch bệnh Bài 3. Chiến lược khống chế và thanh toán dịch bệnh Bài 4. Phương pháp lấy mẫu, đóng gói, gửi mẫu 2 MỤC LỤC Bài 1. Dịch bệnh...................................................................................................4 1. Mô tả dịch bệnh................................................................................................4 2. Đo lường dịch bệnh xảy ra ...............................................................................5 3. Các yếu tố quyết định dịch bệnh ......................................................................6 Bài 2. Các bước tiến hành điều tra dịch bệnh ................................................... 10 1. Cách chọn mẫu trong điều tra ....................................................................... 10 2. Chọn dung lượng mẫu (cỡ mẫu) ................................................................... 10 3. Nghiên cứu quan sát ...................................................................................... 11 4. Thử nghiệm lâm sàng .................................................................................... 13 5. Định nghĩa hiệu lực và hiệu quả ................................................................... 13 6. Chẩn đoán xét nghiệm .................................................................................. 14 Bài 3. Chiến lược khống chế và thanh toán dịch bệnh ..................................... 17 1. Chiến lược khống chế dịch bệnh................................................................... 17 2. Chiến lược thanh toán dich bệnh .................................................................. 23 3. Các biện pháp chống dịch ............................................................................. 23 Bài 4. Phương pháp lấy mẫu, đóng gói, gửi mẫu.............................................. 30 1. Mẫu bệnh phẩm xét nghiệm .......................................................................... 30 2. Một số hướng dẫn chung cho việc lấy mẫu .................................................. 31 3. Đóng gói bệnh phẩm ..................................................................................... 39 4. Gửi bệnh phẩm .............................................................................................. 40 Tài liệu tham khảo............................................................................................. 46 3 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Quản lý và phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi Mã môn học: MĐ27 Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: Quản lý và phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi là môn học chuyên môn trong chương trình đào tạo hệ Cao đẳng, nghề Thú y; môn học được bố trí giảng dạy sau các môn học cơ sở và chuyên môn của chương trình đào tạo. - Tính chất: Quản lý và phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi là môn học chuyên môn bắt buộc; giới thiệu về dịch bệnh trên đàn vật nuôi, mục đích, nhiệm vụ của môn học quản lý dịch bệnh, mô tả các dạng dịch bệnh, phân tích những yếu tố dịch bệnh trong chăn nuôi, phương pháp điều tra dịch bệnh, phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, cách khống chế mầm bệnh hoặc thanh tóan mầm bệnh trên đàn vật nuôi, biện pháp phòng chống dịch bệnh. Mục tiêu môn học - Kiến thức: Trình bày được những nội dung cơ bản về phương pháp khống chế mầm bệnh xảy ra trên đàn vật nuôi. - Kỹ năng: Nhận biết mầm bệnh xảy ra trên đàn vật nuôi, đề ra biện pháp hữu hiệu để quản lý đàn vật nuôi. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Chủ động và phối hợp thực hiện trong công tác quản lý và phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi. Tuân thủ các bước trong quy trình quản lý và phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi. 4 Bài 1 DỊCH BỆNH Mã bài: 01 Giới thiệu: Bài này giới thiệu sơ lược về mô tả dịch bệnh; đo lường dịch bệnh xảy ra và các yếu tố quyết định dịch bệnh trong chăn nuôi. Mục tiêu: Học xong bài này người học có khả năng: - Mô tả được đặc điểm của dịch địa phương, dịch bộc phát, dịch toàn vùng và dịch lẻ tẻ. - Trình bày được đặc điểm của quần thể, quần thể có nguy cơ và quần thể có miễn dịch. - Phân tích được các yếu tố quyết định dịch bệnh - Đo lường được dịch bệnh xảy ra, các yếu tố quyết định dịch bệnh, sự truyền lây và duy trì sự cảm nhiễm. 1. Mô tả dịch bệnh 1.1. Dịch địa phương Là những dịch xảy ra thường xuyên ở một khu vực nào đó. Mầm bệnh dường như luôn có mặt và sự cân bằng giữa vật chủ, môi trường và mầm bệnh ở trạng thái cân bằng động, nghĩa là bệnh rất dễ xảy ra khi cân bằng này bị phá vỡ. Tuy nhiên cần nhớ là dịch được liệt vào nhóm dịch vùng thì có mức độ lây lan không nhanh, thường là những bệnh nhẹ và yếu tố môi trường là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến bệnh, chẳng hạn như bệnh viêm phổi do Mycoplasma (nên được gọi là bệnh viêm phổi dịch vùng EP: Enzootic pneumoniae). 1.2. Dịch bộc phát Là bệnh dịch xảy ra trên quy mô rộng, nhiều đàn thú mắc bệnh và tỷ lệ bệnh cao hơn bình thường rất nhiều. Bệnh lây lan nhanh và rộng, nếu không được kiểm soát kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng. Bệnh lở mồm long móng xảy ra ở một số nơi là một thí dụ về loại dịch bệnh này. 1.3. Dịch toàn vùng Là thuật ngữ dùng để chỉ dịch có tầm lây lan rất rộng với qui mô toàn cầu. 5 1.4. Dịch rải rác-lẻ tẻ Chỉ trạng thái dịch có tính chất lẻ tẻ, bệnh xảy ra không thường xuyên, dạng bệnh không rõ ràng, không dự đoán trước được bệnh. Dịch thường xảy ra trong những trường hợp sau: Bệnh dịch vẫn tồn tại trong đàn, nhưng không có biểu hiện lâm sàng, nhưng trong một điều kiện nào đó dịch mới xuất hiện. Trong đàn không có dịch bệnh tồn tại, dịch có thể xảy ra khi có một con mang mầm bệnh nhập vào đàn. Mầm bệnh khu trú trong một loài động vật nào đó, cùng chung sống trong một môi trường với nhiều loài động vật khác, nên đôi khi có thể truyền lây cho đàn động vật phơi nhiễm. Dạng dịch có tính chất lẻ tẻ có thể cho thấy tác nhân gây bệnh được bảo tồn trong một vật chủ khác và không thường xuyên tiếp xúc với vật chủ. Tác nhân được bảo tồn trong vật chủ, thường không thể hiện rõ sự nhiễm bệnh. Triệu chứng lâm sàng của bệnh chỉ xuất hiện khi có yếu tố phá vỡ sự cân bằng giữa tác nhân gây bệnh và vật chủ, tạo điều kiện để tác nhân gây bệnh. 2. Đo lường dịch bệnh xảy ra 2.1. Quần thể Quần thể là tất cả những con thú sống trong cùng một khu vực cụ thể trong một thời gian nhất định. Khái niệm về quần thể là khái niệm được đề cập rất nhiều trong dịch tễ vì đây thường là đối tượng nghiên cứu của môn học. Người có thể nói tỷ lệ nhiễm một bệnh nào đó, ví dụ tỷ lệ mang trùng Salmonella trên quần thể heo thịt nuôi tại địa bàn tỉnh Đồng Nai. Hoặc giới hạn cụ thể hơn là quần thể heo thịt tại trại chăn nuôi heo A trong một thời gian cụ thể. 2.2. Quần thể có nguy cơ Là quần thể gồm những thú nhạy cảm với bệnh, nếu có mầm bệnh xuất hiện thì có thể sẽ xảy ra dịch bệnh tại quần thể đó. Ví dụ quần thể heo nuôi tại một trại chưa được chủng ngừa bệnh lở mồm long móng là quần thể có nguy cơ mắc bệnh. Tuy nhiên, không thể nói quần thể ngựa nuôi tại khu vực nào đó là quần thể có nguy cơ đối với bệnh này vì bệnh này chỉ xảy ra cho động vật móng chẻ. 2.3. Quần thể có miễn dịch Là quần thể mà phần lớn các cá thể trong đó có khả năng đề kháng lại bệnh. Sự đề kháng này có thể thu được từ quá trình chủng ngừa hoặc quần thể đã từng mắc bệnh và miễn dịch vẫn còn đảm bảo chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh. 6 Một con thú không có miễn dịch khi đặt trong một hoàn cảnh nhiễm khuẩn hay đặt trong một đàn không có miễn dịch thì rất dễ mắc bệnh, tuy nhiên nếu đặt nó vào một đàn có miễn dịch thì nguy cơ mắc bệnh của nó sẽ thấp hơn nhiều. Người ta cho rằng nếu 80-90% cá thể trong đàn có miễn dịch thì xem như quần thể đó là quần thể miễn dịch đối với bệnh. 2.3. Đo lường sự xuất hiện bệnh Để mô tả thực trạng một bệnh hay dịch bệnh nào đó xảy ra trong quần thể. Như vậy để mô tả thì cần phải đáp ứng đủ các thông tin sau: con thú nào mắc bệnh, số lượng mắc bệnh, tỷ lệ nhiễm bệnh, nhóm thú mắc bệnh, phân bố bệnh ở đâu... Tùy thuộc vào điều kiện thực tế mà sự phân chia nhóm thú có thể khác nhau khi mô tả bệnh. Ví dụ người ta có thể mô tả bệnh theo khu vực, theo nhóm tuổi, theo giới tính, theo giống... Trong đó đại lượng thường được sử dụng để mô tả là tỷ lệ bệnh; ngoài ra người ta còn dùng nhiều đại lượng khác (sẽ được thảo luận kỹ ở chương này). Trước khi tìm hiểu các đại lượng cụ thể, chúng ta cần biết các nhóm thuật ngữ được dùng trong đo lường về mặt dịch tễ học. - Tần số (frequency): là số lượng cá thể có cùng một tính chất nào đó. Đơn vị có thể là con, cái, vật... - Tỷ số (ratio): khi so sánh 2 nhóm nào đó về tần số hoặc một chỉ số nào đó người ta có thể dùng tỷ số, ví dụ trong đàn có 50 con đực và 500 con cái thì có thể nói tỷ số giữa đực và cái là 50/500. Tỷ số được dùng trong dịch tễ học phổ biến nhất là chỉ số OR khi so sánh nguy cơ có bệnh của 2 nhóm thú nào đó. OR sẽ được đề cập ở những chương sau. - Tỷ lệ (proportion): khi đề cập đến tần số bệnh hay một tính chất nào đó của thú chiếm bao nhiêu phần trong tổng số thì người ta dùng tỷ lệ. Lưu ý tỷ lệ khác với tỷ số là phần mẫu số của chúng có chứa luôn phần của tử số. Thí dụ tỷ số là a/b trong khi đó tỷ lệ là a/c trong đó c = a + b. - Mức độ (rate) (đôi khi dùng là tốc độ): mức độ bệnh không chỉ về diễn tả số lượng mà còn liên quan đến tốc độ lây lan nhanh hay chậm của một bệnh, nên nhớ là đại lượng này luôn đi kèm với thời gian. 3. Các yếu tố quyết định dịch bệnh 3.1. Phân loại các yếu tố quyết định dịch bệnh Các yếu tố quyết định một bệnh bao gồm tác nhân trực tiếp gây bệnh và các yếu tố khác giúp tác nhân gây bệnh xâm nhập, sinh sôi và phân tán trong quần thể. Tất cả các yếu tố này được xếp loại là tác nhân, ký chủ và môi trường (hoặc quản lý). 7 3.1.1. Tác nhân gây bệnh Trong các đặc tính của tác nhân gây bệnh, khả năng gây bệnh lý, độc lực và biến đổi di truyền là những yếu tố quyết định hàng đầu của bất kỳ tác nhân. Người đọc nên xem lại phần này trong các môn chuyên biệt. Năm 1882, Koch định ra các nguyên lý cơ bản để xác định một tác nhân gây nhiễm là nguyên nhân của bệnh: - Vi sinh vật phải hiện diện trong từng ca bệnh. - Vi sinh vật phải được phân lập và phát triển trong môi trường nuôi cấy hoàn hảo. - Vi sinh vật phải gây bệnh chuyên biệt khi truyền cho thú nhạy cảm. - Sau đó vi sinh vật phải được phát hiện từ thú được truyền bệnh này. Nguyên lý Koch là bước quan trọng để xóa bỏ mê tín. Tuy nhiên, nguyên nhân của nhiều bệnh không thể được xác định với nguyên lý này. Thí dụ, bệnh viêm phổi nội vùng của bê là bệnh truyền nhiễm ở bê nuôi nhốt lẫn thả rong. Tỷ lệ bệnh có thể đến 100% và tỷ lệ chết thường hơn 20%. Nguyên nhân không phải là một tác nhân duy nhất mà là do bộ ba (1) yếu tố gây stress do quản lý, (2) nhiễm trùng nguyên phát bởi một trong vài virút và (3) sau đó là phụ nhiễm bởi một hoặc nhiều loại vi trùng. ối với các bệnh do nhiều nguyên nhân, một tác nhân có thể gây nên triệu chứng bệnh tương tự như ở vài bệnh khác. Như vậy nguyên lý Koch chỉ hữu ích trong những trường hợp chỉ có một tác nhân chủ yếu gây bệnh và tác nhân đó có thể lây truyền. Chúng ta phải dựa vào các tiêu chuẩn khác để trắc nghiệm mức quan hệ giữa nguyên nhân - hậu quả. Năm 1976, Evan đề ra một số nguyên lý khá phù hợp với quan niệm hiện nay về nguyên nhân gây bệnh. Các nguyên lý này sẽ được thảo luận chung trong mục 3 (xác định nguyên nhân gây bệnh). 3.1.2. Ký chủ Tính nhạy cảm (susceptibility) với bệnh ở từng cá thể là yếu tố quyết định thứ nhì để gây nên bệnh. Khác biệt tự nhiên giữa các cá thể sẽ đưa đến các đáp ứng khác nhau. Phần lớn thí dụ thống kê đều chú trọng đến sự biến động ngẫu nhiên của trị số lâm sàng do bởi yếu tố này. Vài cá thể có sức đề kháng tự nhiên đối với tình trạng nhiễm trùng hay bệnh là do bởi dòng giống, giới tính hoặc tuổi. Trong vài trường hợp, thú bị cảm nhiễm rất chậm mặc dù tác nhân có khả năng gây bệnh nhanh. Các quần thể cũng có tính nhạy cảm khác nhau. Sức đề kháng của quần thể tùy thuộc vào tỷ lệ thú đề kháng bệnh trong quần thể đó. Gia tăng khả năng miễn nhiễm của quần thể có tác dụng hữu hiệu trong việc giới hạn sự truyền lây, đồng thời cũng làm giảm vấy nhiễm môi trường. Với một trong hai hiệu quả 8 này, tốc độ sinh sản của tác nhân gây bệnh có thể giảm thấp dưới mức giúp nó tồn tại trong môi trường, khi ấy tác nhân gây bệnh bị loại bỏ. 3.1.3. Yếu tố môi trường/quản lý Yếu tố môi trường bao gồm nhiều hạng mục khó định lượng. Môi trường và quản lý là những yếu tố quyết định quan trọng đối với sự xảy ra bệnh. 3.2. Sự truyền lây và duy trì sự cảm nhiễm Bệnh có thể được truyền lây trực tiếp hay gián tiếp. Ví dụ, bệnh được truyền từ thú này sang thú khác hay từ người này sang người khác một cách trực tiếp khi tiếp xúc; còn khi bệnh truyền lây thông qua các chất vấy nhiễm, vật mang như nước uống, thực phẩm thì được gọi là truyền lây gián tiếp. Một số bệnh truyền lây qua muỗi, ve... được gọi là truyền lây bằng véc tơ. Mỗi loại mầm bệnh có cách truyền bệnh khác nhau tùy thuộc vào bản chất riêng của mầm bệnh. Mức độ của bệnh lâm sàng thường được chia thành bệnh nặng và bệnh nhẹ. Trong thuật ngữ về bệnh học người ta chia bệnh thành các cấp sau: thể quá cấp tính làm bệnh diễn ra nhanh và nặng, đôi khi khó phân biệt được bệnh gì; thể cấp tính; thể bán cấp; và thể mãn tính (bệnh xảy ra nhẹ và kéo dài, lúc bệnh lúc lành). Trong bệnh truyền nhiễm, người ta chia các giai đoạn bệnh. Từ khi nhiễm mầm bệnh cho đến xuất hiện những triệu chứng đầu tiên gọi là giai đoạn ủ bệnh. Giai đoạn phát triển các triệu chứng điển hình được chia thành hai giai đoạn là tiền chứng (các triệu chứng đã xuất hiện, đôi khi kéo dài nhưng không phải là triệu chứng điển hình của bệnh), giai đoạn toàn phát (triệu chứng điển hình, bệnh thường có triệu chứng ảnh hưởng toàn thân); cuối cùng là giai đoạn kết thúc, con thú trở nên lành bệnh hoặc chết hoặc chống cự lại bệnh không đủ và dẫn đến tình trạng bệnh mãn tính. Câu hỏi Câu 1: Mô tả đặc điểm của dịch địa phương, dịch bộc phát, dịch toàn vùng và dịch lẻ tẻ. Cho ví dụ minh họa thức tế. Câu 2: Trình bày đặc điểm của quần thể, quần thể có nguy cơ và quần thể có miễn dịch. Câu 3: Phân tích các yếu tố quyết định dịch bệnh. Bài tập: điều tra dịch bệnh tại một địa phương, căn cứ vào kết quả thực tế, hãy đưa ra nhận xét về tính chất dịch bệnh đó và phân tích các yếu tố quyết định dịch bệnh. 9 Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập - Mô tả được đặc điểm của dịch địa phương, dịch bộc phát, dịch toàn vùng và dịch lẻ tẻ. - Trình bày được đặc điểm của quần thể, quần thể có nguy cơ và quần thể có miễn dịch. - Phân tích được các yếu tố quyết định dịch bệnh - Đo lường được dịch bệnh xảy ra, các yếu tố quyết định dịch bệnh, sự truyền lây và duy trì sự cảm nhiễm. Ghi nhớ - Phân tích các yếu tố quyết định dịch bệnh - Đo lường dịch bệnh xảy ra, các yếu tố quyết định dịch bệnh, sự truyền lây và duy trì sự cảm nhiễm. 10 Bài 2 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA DỊCH BỆNH Mã bài: 02 Giới thiệu: Bài này giới thiệu về các bước tiến hành điều tra dịch bệnh, bao gồm cách chọn mẫu trong điều tra; chọn dung lượng mẫu (cỡ mẫu); nghiên cứu quan sát; thử nghiệm lâm sàng, hiệu lực và hiệu quả và chẩn đoán xét nghiệm dịch bệnh trong chăn nuôi. Mục tiêu: Học xong bài này người học có khả năng: - Mô tả được cách chọn mẫu trong điều tra, chọn dung lượng mẫu. - Phân biệt được nghiên cứu quan sát với nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, - Mô tả được cách chẩn đoán xét nghiệm dịch bệnh trong chăn nuôi. 1. Cách chọn mẫu trong điều tra Khi muốn xác định tỷ lệ nhiễm trong quần thể, người ta không thể lấy tất cả các cá thể trong quần thể để xét nghiệm hay phân tích ngoại trừ một số quần thể nhỏ. Trong trường hợp đó, việc chọn mẫu và và dung lượng mẫu khảo sát hết sức quan trọng. Kết quả phân tích từ các mẫu đã chọn được sử dụng làm cơ sở để ước tính tỷ lệ nhiễm của cả quần thể. Để thực hiện điều này có thể dùng phương pháp ước lượng thống kê như sau: Tỷ lệ nhiễm của quần thể (P) = tỷ lệ nhiễm của dung lượng mẫu được chọn ± (Z(1-α)× SE). Trong đó Z(1-α) là hệ số tin cậy và SE (Standard Error) là sai số chuẩn. Gọi n là số mẫu lấy từ quần thể và a là số cá thể có tính chất khảo sát; p là tỷ lệ nhiễm của mẫu (p = a/n); ước tính tỷ lệ nhiễm trong quần thể ở độ tin cậy 95% như sau: P = p ± 1,96 × p(1- p)/n. Việc xác định tỷ lệ bệnh cho quần thể tùy thuộc rất nhiều vào dung lượng mẫu. Để ước tính số lượng cá thể cần thiết người ta phải dựa vào các dự đoán về tỷ lệ và sai số mong muốn. 2. Chọn dung lượng mẫu (cỡ mẫu) Nếu muốn biết đàn thú có bệnh hay không (không phải xác định tỷ lệ bệnh), chúng ta có thể tính dung lượng mẫu tối thiểu cần khảo sát. Vấn đề này thường được quan tâm trong các chương trình thanh toán hay kiểm soát bệnh. Chúng ta cần giảm bớt lỗi loại II (Pb), đó là xác suất cho rằng đàn thú không bệnh trong khi nó thật sự có bệnh (âm tính giả). 11 Giả sử một đàn heo có 10% nhiễm virus giả dại và bệnh được phát hiện bằng huyết thanh học. Nếu một mẫu huyết thanh được lấy từ một heo chọn ngẫu nhiên trong đàn, xác suất mà heo đó ở trong nhóm không nhiễm virus là 0,9. Như thế Pb = 0,9 và chúng ta có đến 90% cơ hội không phát hiện được tình trạng nhiễm bệnh trong đàn. Nếu hai heo được lấy mẫu, xác suất mà hai heo đó từ nhóm không nhiễm virus là 0,9 × 0,9 = 0,81. Công thức tổng quát để ước tính Pb trong thí dụ này là: Pb = (1 - tỷ lệ bệnh ước tính)n. Với Pb là cơ hội mà những thú lấy mẫu không mang bệnh và n là dung lượng mẫu. Công thức này có thể được sắp xếp lại để tính dung lượng mẫu với bất kỳ Pb: log (Pb) n = ------------------------------log (1 - tỷ lệ bệnh ước tính) Trong đó, n là dung lượng mẫu lấy từ quần thể lớn (hoặc quần thể rất lớn so với dung lượng mẫu được lấy, lượng mẫu lấy dưới 10% dân số thì lượng mẫu đó là nhỏ). Trong thí dụ trên, nếu muốn Pb = 0,05 thì phải lấy máu của khoảng 29 heo để 95% chắc chắn là có ít nhất 1 heo được phát hiện mang mầm bệnh giả dại, từ đó có thể kết luận là đàn heo có bệnh. Công thức trên chỉ dùng cho quần thể lớn. Trong các chương trình thanh toán hay kiểm soát bệnh của tỉnh hay quốc gia, cách tính dung lượng mẫu phải được điều chỉnh theo tổng đàn gia súc. Dung lượng mẫu còn tùy thuộc vào độ nhạy (sensitivity) và độ chuyên biệt (specificity) của xét nghiệm chẩn đoán. Yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định dung lượng mẫu vẫn là mức độ chính xác của tỷ lệ bệnh (prevalence) được ước tính. Vì dung lượng mẫu tăng khi tỷ lệ bệnh thấp, chúng ta nên ước đoán một tỷ lệ thấp nhất có thể xảy ra. Công thức có thể áp dụng cho một quần thể nhất định là: n = {1 - (1 - P1)1/d} {N - d/2} + 1 với N : tổng đàn thú d : số thú mắc bệnh trong đàn n : dung lượng mẫu P1 : xác suất có được 1 con bệnh trong mẫu lấy. 3. Nghiên cứu quan sát Nghiên cứu phân tích - quan sát bao gồm nghiên cứu cắt ngang (crosssectional study), nghiên cứu đoàn hệ (cohort study), nghiên cứu bệnhchứng (casecontrol study). Nghiên cứu phân tích - quan sát thích hợp khi những đơn vị thí nghiệm đã tiếp xúc với yếu tố nguy cơ rồi và có thể đưa vào nghiên 12 cứu. Do đó, bản thân thú sẽ thuộc nhóm đã có hay không có yếu tố khảo sát, người nghiên cứu chỉ cần quan sát về việc xuất hiện bệnh trong các nhóm này. Những nghiên cứu quan sát phân tích (analytic observational study) như đã định nghĩa là thông qua những quan sát thu thập số liệu thực tế (không phải trong phòng thí nghiệm hay mô hình) để khảo sát những nhóm khác nhau và đưa ra kết luận về mối quan hệ (so sánh thống kê). 3.1. Tiên cứu và hồi cứu Dựa vào thời gian thu thập số liệu mà người ta chia các nhóm nghiên cứu phân tích thành 2 loại là tiên cứu (prospective) và hồi cứu (retrospective). Trong các nghiên cứu tiên cứu, những đặc tính khảo sát, hay những yếu tố được cho là yếu tố nguy cơ xảy ra trong thời gian khảo sát và người nghiên cứu sẽ phải chờ để nhận được những kết quả, hoặc sự xuất hiện bệnh trong thời gian kế tiếp (tương lai). Ngược lại, đối với nghiên cứu hồi cứu, cả yếu tố nguy cơ và sự xuất hiện bệnh đều đã xảy ra. Người nghiên cứu chỉ việc thu thập những số liệu sẵn có để phân tích. Đây cũng chính là điểm mạnh của cách nghiên cứu hồi cứu, tuy nhiên do sử dụng số liệu có sẵn nên độ chính xác và khả năng thay đổi của các chỉ tiêu, cũng như yếu tố quan tâm là vấn đề hạn chế. Một lần nữa cho thấy việc lựa chọn kiểu nghiên cứu nào thích hợp cho điều kiện thực tế rất quan trọng. 3.2. Nghiên cứu đoàn hệ và nghiên cứu bệnh-chứng Dựa theo cách bố trí khảo sát là bắt đầu với yếu tố nguy cơ hay là bệnh, đồng thời căn cứ cào cách chọn thú khảo sát mà người ta chia nghiên cứu phân tích thành hai loại khác, đó là nghiên cứu đoàn hệ và nghiên cứu bệnh-chứng. Nghiên cứu đoàn hệ (cohort study), đôi khi gọi là nghiên cứu thuần tập; trong đó người ta xác định nhóm thú, quần thể thú để đưa vào khảo sát. Trong quần thể đó, người ta điều tra tần số suất hiện các yếu tố nguy cơ và sau đó xác định sự xuất hiện bệnh theo thời gian. Danh từ đoàn hệ ở đây ám chỉ nhóm thú đưa vào khảo sát không phải là ngẫu nhiên bất cứ đâu, mà chúng phải cùng một quần thể xác định rõ và nghiên cứu bắt đầu với việc khảo sát sự tiếp xúc (exposure) với những yếu tố nguy cơ, do đó đôi khi người ta đồng nhất nghiên cứu này với tiên cứu. Tuy nhiên nếu việc ghi nhận, sổ sách ghi chép đầy đủ thì cũng có thể liên hệ với quá khứ để xác định sự xuất hiện bệnh, trong trường hợp này nghiên cứu đoàn hệ được thực hiện ở dạng hồi cứu. Trong khi đó, nghiên cứu bệnh-chứng là nghiên cứu mà người ta chọn những con thú có bệnh để khảo sát đồng thời với những con thú không bệnh tương ứng. Sau đó việc khảo sát được thực hiện để xác định tần số có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ quan tâm trong nhóm thú đó và tính toán mối quan hệ. Chính vì vậy, nghiên cứu bệnh-chứng đôi khi được xem như một dạng của nghiên cứu hồi cứu. 3.3. Nghiên cứu cắt ngang 13 Do việc thực hiện nghiên cứu cắt ngang khá đơn giản hơn so với các nghiên cứu phân tích khác nên nhiều nhà nghiên cứu chọn phương pháp này. Chúng có một số vấn đề sau: - Nghiên cứu được bố trí trong một khoảng thời gian nhất định do đó các tỷ lệ thu được chỉ có giá trị tức thời. Cụ thể là các bệnh quan sát được chỉ ở dạng tỷ lệ nhiễm (prevalence), đôi khi không thể chắc chắn được rằng bệnh có thể xảy ra trước khi con thú có tiếp xúc yếu tố nguy cơ. Chính vì vậy, đôi khi kết luận mối quan hệ không được mạnh. - Việc chọn thú để đưa vào khảo sát rất quan trọng, chúng có thể làm cho kết quả sai lệch hoàn toàn khi các yếu tố nhiễu không được kiểm soát. Do đó khi bố trí khảo sát này, phương pháp lấy mẫu cần được chọn thích hợp. Ngoài ra, một số bệnh hiếm gặp sẽ làm cho các nghiên cứu cắt ngang cần số lượng mẫu nghiên cứu khá lớn. 4. Thử nghiệm lâm sàng (nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng) Nghiên cứu thử nghiệm là nghiên cứu mà trong đó người nghiên cứu kiểm soát việc chọn thú và đưa vào từng nhóm cụ thể, ví dụ nhóm có cho uống thuốc và nhóm không sử dụng thuốc, nhóm tiêm phòng vắc-xin và nhóm không tiêm phòng. Trái lại, trong nghiên cứu quan sát, người nghiên cứu sẽ không tác động vào việc quyết định con thú thuộc nhóm tính chất nào. Những tính chất đó được quy định khách quan theo tự nhiên. Ví dụ quan sát mối quan hệ giữa tình trạng gầy, béo của bò đến bệnh ketosis thì tình trạng này do chính bản thân tự nhiên của con thú quyết định. Nghiên cứu thử nghiệm có thể được phân loại chung thành 2 dạng là thử nghiệm phòng thí nghiệm (laboratory study) và thử nghiệm lâm sàng (clinical trial). Những nghiên cứu thử nghiệm trong phòng thí nghiệm dĩ nhiên được tiến hành trong môi trường mô hình và được kiểm soát nghiêm ngặt các yếu tố khác. Thuận lợi của các nghiên cứu này chính là khống chế các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm chẳng hạn sử dụng những thú không mang trùng, kiểm soát điều kiện môi trường tối hảo... Những bằng chứng thu được từ các thử nghiệm này có giá trị rất tốt trong việc xác định mối liên quan của các yếu tố đến bệnh. Tuy nhiên, những thử nghiệm này về bản chất sinh học thì có giá trị nhưng khi đưa vào thực tiễn có khi không hoàn toàn như vậy. Trong phần này, sẽ không đề cập đến các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm mà chỉ quan tâm đến các thử nghiệm lâm sàng, một loại thử nghiệm được thực hiện trong điều kiện “thật” và cũng có sự kiểm soát nhất định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. 5. Định nghĩa hiệu lực và hiệu quả (mức độ quan hệ giữa nguyên nhân - hậu quả) 14 Để đánh giá mức độ quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả, ta có thể xác định nguy cơ tương đối (relative risk), tỷ số bất thường hay đôi khi còn được gọi là tỷ số chênh (odd ratio) hoặc hệ số tương quan (correlation). Một cách xác định khác là lập bảng ANOVA, phương cách thống kê này cho phép so sánh trị số trung bình của nhiều nhóm trong lúc điều chỉnh sự biến động trong mỗi nhóm. Mối quan hệ nguyên nhân - hậu quả có thể hiện diện nếu ta chứng minh rằng với cá liều khác nhau của một tác nhân nào đó sẽ đưa đến những thay đổi liên quan của tình trạn bệnh. Liều gây bệnh có thể được đo lường bằng số lượng tuyệt đối hay bằng khoảng thờ gian tiếp xúc với mầm bệnh. Thí dụ, cho heo ăn vài loại kháng sinh với liều thấp có thể cải thiện hiệu quả sử dụnthức ăn và tăng trọng. Tuy nhiên, cho ăn kháng sinh có thể làm tăng khả năng đề kháng với kháng sinh của vi sinh vật, chẳng hạn Salmonella. Xác định serotype của Salmonella và sẽ thay đổi về tính nhạy cảm của chúng với kháng sinh là rất cần thiết cho chương trình chữa trị hiệu quả. Từ 1979 đến 1983, 277 mẫu phân lập Salmonella (27 chủng) được lấy từ heo mổ khám tại Đại học Kansas, Hoa Kỳ. Salmonella choleraesuis là chủng phổ biến nhất chiếm đến 66,4% của số mẫu phân lập. Đường biểu diễn sức đề kháng của Salmonella đối với phần lớn kháng sinh không thay đổi trong giai đoạn 1979-1983 ngoại trừ với Carbado. Tỷ lệ Salmonella phân lập đề kháng với Carbadox tăng dần qua các năm (Mill và Kell 1986). Mối quan hệ nguyên nhân - hậu quả là: dùng kháng sinh trong thời gian dài (liều làm tăng khả năng đề kháng của vi khuẩn qua tiến trình chọn lọc (đáp ứng). 6. Chẩn đoán xét nghiệm Mổ khám sau khi chết là phương cách thường được áp dụng trong thú y hơn là trong nhân y. Trong hoạt động nhân y hiện nay ở Hoa Kỳ, tỷ lệ người chết được mổ khám để tìm nguyên nhân chỉ khoảng 15% của số người chết và người ta không thể tìm được nguyên nhân trực tiếp ở 40% số người chết được mổ khám. Bên cạnh tác dụng như một phương tiện kiểm soát chất lượng và ghi nhận sự chính xác của các xét nghiệm khác, mổ khám sau khi chết còn mang lại nhiều lợi ích khác. Khi kết hợp với lịch sử của thú bệnh, mổ khám có thể cung cấp thông tin về hiệu lực và tính độc của các yếu tố trị liệu, giúp phát hiện các tình trạng quan trọng nhưng không rõ ràng về lâm sàng khi bệnh xảy ra và giúp ghi nhận ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên tiến trình sinh lý. Ngoài ra, mổ khám còn là phương pháp hữu hiệu trong việc phát hiện các biến đổi đa dạng của bệnh ở gia súc. Kiểm tra tại lò mổ là một phần trong chương trình chẩn đoán và điều tra và đã được thực hiện bởi các nhà chăn nuôi khi bán thú mổ thịt. Chương trình điều tra dịch bệnh có 3 thành phần: mổ khám sau khi chết trong xác định 15 yếu tố gây nguy cơ, phương án lấy mẫu dựa trên cơ sở thống kê và hệ thống báo cáo về bệnh của gia súc gia cầm. Câu hỏi Câu 1: Mô tả cách chọn mẫu trong điều tra. Câu 2: Mô tả cách chọn dung lượng mẫu. Câu 3: Phân biệt nghiên cứu quan sát với nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng. Bài tập: Bài tập 1: Tính tỷ lệ nhiễm một loại ký sinh trùng nào đó trên chó thuộc một địa bàn nào đó (một quần thể xác định). Gợi ý: muốn biết tỷ lệ nhiễm một loại ký sinh trùng nào đó trên chó thuộc một địa bàn nào đó (một quần thể xác định) thì phải đến từng hộ nuôi chó (tất cả chó của khu vực), lấy mẫu phân xét nghiệm. Số chó cho kết quả dương tính sẽ là tử số của công thức và tổng số chó trong quần thể sẽ là mẫu số. Lưu ý việc lấy mẫu và phân tích mẫu phải được thực hiện cùng một thời điểm để kết quả khảo sát có giá trị. Bài tập 2: trong một chương trình kiểm soát bệnh dịch bò ở châu Phi, người ta thực hiện phản ứng huyết thanh trên nhiều đàn để biết rằng liệu những thú không chủng ngừa có mắc bệnh tự nhiên. Thông thường, trong một đàn bị nhiễm bệnh thì ít nhất 5% thú có huyết thanh dương tính. Do đó số mẫu sẽ được lấy sao cho có thể phát hiện bệnh ở mức tỷ lệ huyết thanh dương tính 5%. Nếu P1 = 0,95 và quần thể có 200 bò, hayc tính dung lượng mẫu? Gợi ý: n = {1 - (1 - 0,95)1/10} {200 - 10/2} + 1 = 51 (d = 10 vì là 5% của 200). Như thế, nếu tỷ lệ huyết thanh dương tính là 5%, 51 thú phải được lấy mẫu để phát hiện 1 thú có huyết thanh dương tính với xác suất 0,95. Bài tập 3: Khảo sát 591 heo có nguồn gốc từ 1 tỉnh nào đó tại lò mổ, kết quả xét nghiệm cho thấy 204 con nhiễm giun đũa. Hãy tính tỷ lệ nhiễm giun đũa trên heo thịt tại tỉnh đó, từ đó hayc tính dung lượng mẫu cần có. Gợi ý: p = 204/591 = 0,3452 Se = p(1- p)/n = 0,3452(1 0,3452)/591 = 0,01956 P = 0,3452 ± 1,96 (0,01956) = 0,3452 ± 0,0383= (0,3069 ; 0,3835). Căn cứ vào kết quả khảo sát này (giả sử p = 35%), một nghiên cứu ở địa bàn khác muốn làm một khảo sát tương tự. Như vậy cần dung lượng mẫu là bao nhiêu nếu muốn kết quả sai biệt của chúng ta không quá 5% (có nghĩa là d = 0,05). Chúng ta có thể dùng công thức tính toán sau: 16 n ={z2p(1- p)}/d2 =((1,96*1,96)(0,35)(1-0,35))/(0,05*0,05)=349,6 Nói cách khác, dung lượng mẫu cần thiết là 350. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập - Mô tả cách chọn mẫu trong điều tra. - Mô tả cách chọn dung lượng mẫu. - Phân biệt nghiên cứu quan sát với nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng. Ghi nhớ - Mô tả được cách chọn mẫu trong điều tra, chọn dung lượng mẫu. - Phân biệt được nghiên cứu quan sát với nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, - Mô tả được cách chẩn đoán xét nghiệm dịch bệnh trong chăn nuôi. 17 Bài 3 CHIẾN LƯỢC KHỐNG CHẾ VÀ THANH TOÁN DỊCH BỆNH Mã bài: 03 Giới thiệu: Bài này giới thiệu về chiến lược khống chế dịch bệnh, chiến lược thanh toán dich bệnh và các biện pháp chống dịch bệnh trong chăn nuôi. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này người học có khả năng: - Mô tả được cách chiến lược khống chế và thanh toán dịch bệnh. - Thực hiện được các biện pháp chống dịch 1. Chiến lược khống chế dịch bệnh 1.1. Để tự nhiên Có thể để bệnh phát triển tự nhiên, thì sự lưu hành của bệnh cũng sẽ tự giảm mà không cần tác động gì bởi tỷ lệ bệnh có thể giảm do sự thay đổi của tổng đàn giảm vì những con mắc bệnh đã bị chết hoặc bị diệt hoặc do môi trường ngoại cảnh thay đổi mà không cần sự can thiệp của con người. Nhưng đây không phải là biện pháp hoàn chỉnh. 1.2. Cách ly Đối với động vật nhiễm bệnh hoặc nghi ngờ nhiễm bệnh hoặc chưa nhiễm bệnh, khi nhập đàn cần có thời gian cách ly. Thời gian cách ly này phụ thuộc vào thời gian nung bệnh của từng bệnh. Phải đủ thời gian để sự nhiễm bệnh được bộc lộ, để động vật nhiễm bệnh trở thành không nhiễm bệnh. Có thể điều trị hoặc không đối với động vật này. 1.3. Tiêu huỷ Việc giết hoặc tiêu huỷ áp dụng cho những động vật mắc bệnh ở thể mạn tính, những động vật mang trùng, những động vật mắc bệnh mà sự lây lan làm nguy hiểm cho người và các động vật khác, những động vật phơi nhiễm với bệnh nguy hiểm. - Nguyên tắc tiêu hủy + Phải làm chết động vật bằng điện hoặc phương pháp khác (nếu có). + Địa điểm tiêu hủy: phải theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ưu tiên chọn địa điểm tiêu hủy tại khu vực chăn nuôi có động vật mắc bệnh hoặc địa điểm thích hợp khác gần khu vực có ổ dịch. - Biện pháp tiêu hủy 18 + Biện pháp chôn lấp; + Biện pháp đốt: Đốt bằng lò chuyên dụng hoặc đốt thủ công bằng cách đào hố, cho bao chứa xác động vật, sản phẩm động vật vào hố và đốt bằng củi, than, rơm, rạ, xăng, dầu,..; sau đó lấp đất và nện chặt. Riêng với bệnh Nhiệt thán, phải đổ bê tông hố chôn theo quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này. - Vận chuyển xác động vật, sản phẩm động vật đến địa điểm tiêu hủy: + Trường hợp địa điểm tiêu hủy ở ngoài khu vực có ổ dịch, xác động vật, sản phẩm động vật phải được cho vào bao, buộc chặt miệng bao và tập trung bao chứa vào một chỗ để phun khử trùng trước khi vận chuyển; trường hợp động vật lớn không vừa bao chứa phải sử dụng tấm nilon hoặc vật liệu chống thấm khác để lót bên trong (đáy và xung quanh) thùng của phương tiện vận chuyển; + Phương tiện vận chuyển xác động vật, sản phẩm động vật phải có sàn kín để không làm rơi vãi các chất thải trên đường đi; + Phương tiện vận chuyển xác động vật, sản phẩm động vật phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y ngay trước khi vận chuyển và sau khi bỏ bao chứa xuống địa điểm tiêu hủy hoặc dời khỏi khu vực tiêu hủy. - Quy cách hố chôn + Địa điểm: Hố chôn phải cách nhà dân, giếng nước, khu chuồng nuôi động vật tối thiểu 30m và có đủ diện tích; nên chọn nơi chôn trong vườn (tốt nhất là vườn cây ăn quả hoặc lấy gỗ). + Kích cỡ: Hố chôn phải đủ rộng phù hợp với khối lượng động vật, sản phẩm động vật và chất thải cần chôn. Ví dụ nếu cần chôn 01 tấn động vật thì hố chôn cần có kích thước là sâu 1,5 - 2m x rộng 1,5 - 2m x dài 1,5 - 2m. - Các bước chôn lấp Sau khi đào hố, rải một lớp vôi bột xuống đáy hố theo tỷ lệ khoảng 01 kg vôi /m2, cho bao chứa xuống hố, phun thuốc sát trùng hoặc rắc vôi bột lên trên bề mặt, lấp đất và nện chặt; yêu cầu khoảng cách từ bề mặt bao chứa đến mặt đất tối thiểu là 0,5m, lớp đất phủ bên trên bao chứa phải dày ít nhất là 1m và phải cao hơn mặt đất để tránh nước chảy vào bên trong gây sụt, lún hố chôn. Phun sát trùng khu vực chôn lấp để hoàn tất quá trình tiêu hủy. - Quản lý hố chôn + Hố chôn xác động vật phải có biển cảnh báo người ra vào khu vực; + Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, tổ chức kiểm tra định kỳ và xử lý kịp thời các sự cố sụt, lún, xói mòn, rò rỉ, bốc mùi của hố chôn; 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan