Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Giáo trình mô đun nuôi cua (nghề nuôi trồng thủy sản trình độ cao đẳng)...

Tài liệu Giáo trình mô đun nuôi cua (nghề nuôi trồng thủy sản trình độ cao đẳng)

.PDF
36
1
137

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU TRƯỜNG CĐ KINH TẾ - KỸ THUẬT GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: NUÔI CUA NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Lưu hành nội bộ) Ban hành kèm theo Quyết định Số:.../QĐ.... ngày...tháng...năm ...... của ..................... NĂM 2021 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách bài giảng nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm 2 LỜI GIỚI THIỆU Cua biển có thể nói là một trong những loài thủy sản có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong những năm gần đây mô hình nuôi cua biển ở tỉnh Bạc Liêu nói riêng và các tỉnh có mô hình nuôi cua biển nói chung chủ yếu được nuôi theo hình thức nuôi quãng canh cải tiến kết hợp tôm sú - cua - cá. Ở mô hình này cua biển được thả nuôi với mật độ thấp (khoảng 1con/10 m2), tỷ lệ sống của cua biển theo thống kê hàng năm chỉ đạt khoảng từ 5 10%, chính vì vậy nên năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cua biển thương phẩm này chưa cao và chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Lần đầu tiên tôi viết tài liệu nên cũng không tránh được những sai sót, mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và các em học sinh để tài liệu này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Ngày 02 tháng 04 năm 2021 Chủ biên: Bùi Thị Thanh Hà 3 MỤC LỤC Bài 1: Xây dựng ao nuôi 1. Lựa chọn địa điểm 2. Thiết kế ao nuôi 3. Xây dựng ao nuôi Bài 2: Cải tạo ao nuôi 1. Làm cạn ao 2. Tu sửa bờ ao và san phẳng đáy ao 3. Rào lưới chắn 4. Bón vôi đáy ao nuôi 5. Cấp nước 6. Xử lý nước 7. Điều chỉnh môi trường Bài 3: Chọn và thả giống 1. Chọn giống 2. Thả cua giống Bài 4. Chăm sóc và quản lý ao nuôi 1. Chuẩn bị thức ăn và cho ăn 2. Quản lý môi trường nuôi 3. Phòng và trị bệnh Bài 5. Thu hoạch 1. Xác định thời điểm thu hoạch 2. Xác định cỡ cua thu hoạch 3. Phương pháp thu hoạch 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Khẩu phần cho 10.000 cua nuôi ăn thức ăn công nghiệp cho ăn từ 1 - 40 ngày tuổi. Bảng 2. Khẩu phần cho 10.000 cua nuôi ăn cá tạp cho ăn từ 40 - 70 ngày tuổi. Bảng 3. Khẩu phần cho 10.000 cua nuôi ăn cá tạp cho ăn từ 70 - 100 ngày tuổi. Bảng 4. Ghi nhận hằng ngày về các thông số chất lượng nước Bảng 5. Các thông số môi trường DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1: Cua biển (Scylla paramamosain) Hình 2: Lựa chọn vị trí nuôi cua biển Hình 3. Cải tạo ao, sên vét bùn đáy ao Hình 4. Bờ ao nuôi cua biển Hình 5. Chọn nguồn giống cua thả có uy tín chất lượng Hình 6: Cua giống chọn thả nuôi Hình 7: Cua giống chọn thả nuôi Hình 8: Cua giống chọn thả nuôi Hình 9: Thu hoạch cua 5 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: NUÔI CUA Mã mô đun: MĐ21 Thời gian thực hiện mô đun: 75 giờ; (Lý thuyết: 15giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 57 giờ; Kiểm tra: 3 giờ) Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Nuôi cua là một mô đun chuyên môn nghề, là mô đun bắt buộc của chương trình khung trình độ cao đẳng nghề nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ, được giảng dạy cho người học sau khi đã học các môn học / mô đun kỹ thuật cơ sở. - Tính chất: nuôi cua biển là mô đun chuyên nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn sản xuất nuôi cua. Mục tiêu mô đun: - Kiến thức: + Trình bày được những kiến thức liên quan đến quy trình nuôi cua biển. + Mô tả được các bước kỹ thuật trong quy trình nuôi cua biển. - Kỹ năng: + Thực hiện được công việc chuẩn bị ao nuôi, cải tạo ao, lấy nước xử lý, biện pháp kỹ thuật chọn giống, sử dụng thức ăn, quản lý môi trường, bệnh, thu hoạch và quản lý sản phẩm. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Độc lập hoặc phối hợp nhóm trong quy trình kỹ thuật nuôi cua biển + Tuân thủ đúng các thao tác trong quy trình kỹ thuật Nội dung của mô đun: 6 Bài 1. XÂY DỰNG AO NUÔI Mã bài: 01 Giới thiệu: Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi là vấn rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc đầu tư, xây dựng và mức độ rủi ro trong quá trình nuôi sau này. Ao nuôi cần phải được đắp bờ, làm cống cấp và thoát nước, làm kênh, chà cho cua trú ẩn, làm đăng để cua không bò ra ngoài. Đắp ao nuôi lựa chọn diện tích ao, diện tích ao phụ thuộc vào quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên,... diện tích ao được thiết kế sao cho có thể xây dựng được gò nổi. Mục tiêu của bài: + Mô tả được các tiêu chuẩn lựa chọn vị trí và xây dựng ao nuôi cua biển. + Thực hiện được các bước công việc trong quy trình xây dựng ao nuôi cua biển. + Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật trong việc lựa chọn và xây dựng ao nuôi. Nội dung bài giảng: 1. Yêu cầu lựa chọn ao nuôi 1.1. Nguồn nước Ao nuôi cua tốt nhất nên có các đặc điểm như: Gần sông, có nguồn nước dồi dào và dễ cấp thoát nước, dễ thay nước nhờ vào thuỷ triều để giảm chi phí. Ở những vùng có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, ít sóng gió mạnh và dòng chảy lớn. Đảm bảo các yếu tố thủy lý, thủy hóa, độ mặn từ 5 - 30 %0, không bị nhiễm phèn nặng, pH > 7. Nguồn nước dễ bơm, dễ lấy trong quá trình sản xuất, biên độ của thủy triều từ 1 - 3 m là rất phù hợp. Xa vùng nước thải khu dân cư và nhà máy, không bị nhiễm bẩn, nhiễm độc. Thức ăn tự nhiên phong phú. Ngoài nguồn nước mặn và nước lợ, trại nuôi cũng cần có nguồn nước ngọt để điều chỉnh độ mặn của ao và dùng trong sinh hoạt ngày. 7 Hình 2: Lựa chọn vị trí nuôi cua biển 1.2. Đất Dễ thi công công trình, không bị nhiễm phèn nặng, pH>5, không có các chất độc hại (không quá nhiều kim loại nặng), không quá nhiều chất hữu cơ và giữ nước tốt. Đất và nước ít bị nhiễm phèn, pH nước từ 7,5 - 8,5; độ mặn từ 10 - 30%o và nhiệt độ từ 25 - 35oC. Dễ thực hiện được mô hình ao nuôi mà mình lựa chọn, dễ thực hiện các thao tác kỹ thuật, giảm chi phí xây dựng, giảm giá thành sản xuất và giảm giá thành sản phẩm. 1.3. Khí hậu Tránh vùng có bão lũ, mưa quá nhiều, nhiệt độ ổn định từ 26 - 300C. Nguồn tôm giống đáp ứng được yêu cầu sản xuất, giao thông thuận tiện, an ninh tốt, có nguồn nhân lực dồi dào, có nơi tiêu thụ tôm thương phẩm. 2. Yêu cầu thiết kế ao 2.1. Ao nuôi: Ao nuôi tốt nhất nên có diện tích từ 500 m2 hoặc từ 2.000 m2 - 5.000 m2, độ sâu 1,5 1,8 m với bờ có chiều rộng đáy tối thiểu 4m, mặt 2 - 3 m và cao 1 - 1,5 m và cao hơn mức triều cường ít nhất 0,5 m. Hình dạng ao có thể hình chữ nhật hay hình vuông. Bờ ao cao hơn mực nước lấy vào 20-30 cm. Nếu có bờ bao che vững chắc, thì mặt bờ lớn nhỏ phụ thuộc vào chất đất, độ sâu của ao và có sử dụng làm giao thông hay không. Thông thường với ao công nghiệp có bờ bao che vững chắc thì mặt bờ 2 - 6 m. Mái bờ phụ thuộc vào chất đất, mô hình và phương thức nuôi. Nếu là đất thịt và đất 8 sét thì mái bờ có thể là 0,5 : 1 đến 1 : 1. Bờ ao được đắp bằng đất (cũng có thể xây gạch nếu có khả năng đầu tư), bờ cần được nén kỹ để chóng mội, rò rỉ và sạt lỡ. Chân bờ ao rộng từ 3-4m, chiều cao từ 1.5 đến 2m, cao hơn mực nước triều cao nhất ít nhất là 0.5m. Mỗi ao nuôi nên có hai cống ở hai đầu đối diện nhau, nếu ao hình chữ nhật thì hai cống sẽ đặt ở hai bờ thuộc chiều rộng. Cống thoát đặt sát đáy và thông với kênh trong ao. Phía trong ao, cách bờ 2-3m đào một kênh rộng 3-4m bao quanh ao. Ở giữa ao đắp một cồn nổi cao hơn mặt nước ao 0.2-0.3m. Trong kênh nên bỏ thêm chà cho cua ẩn nấp. Làm đăng chắn quanh bờ không cho cua vượt bờ ra ngoài, có thể dùng lưới mùng loại thưa bao quanh, đăng tre, ....Đăng chắn phải nghiêng về phía trong ao một góc 600, đăng phải cao từ 0.8-1m. Độ sâu của bờ là độ sâu của ao, tùy theo mô hình nuôi mà có độ sâu khác nhau. Trước đây thường 1,2 - 1,5 m, hiện nay có thể 2,5 - 3,0 m. Đáy ao bằng phẳng, hơi dốc về cống thoát, dễ tháo khô nước để thu hoạch và cải tạo ao. Cống phải vững chắc, không bị rò rỉ dưới đáy và hai bên mang cống, khẩu độ đủ rộng để có thể tháo cạn nước và lấy nước trong ao khoảng thời gian nhất định. Cống cấp nước khẩu độ đủ rộng để có thể lấy nước trong ao khoảng thời gian 1- 2 ngày. Thường cao hơn đáy ao. Cống phải dễ chắn lưới để ngăn địch hại. Nếu sử dụng máy bơm để lấy nước thì máy bơm phải có công suất 500 m3 trong một giờ trở lên hoặc có công suất bơm được lượng nước 50% diện tích ao trong một lần nước lớn. Kênh cấp nước đối với hệ thống nuôi có thay nước, kênh cấp nước cần có diện tích lớn. Có thể dùng ao lắng để thay cho kênh cấp nước. Cống thoát nước thấp hơn hay bằng chỗ thấp nhất trong đáy ao để tháo khô nước trong ao. Bửng cống chắc và có khả năng tháo mọi tầng nước trong ao bất cứ lúc nào. Kênh thoát nước: Đáy kênh phải thấp hơn đáy ao, có khả năng tháo khô nước một số ao trong thời gian ngắn 3. Yêu cầu xây dựng ao nuôi - Ao nuôi: chiều rộng từ 100m - 150m, chiều dài 150m - 200m độ sâu 1,2 - 1,5 m với bờ có chiều rộng đáy tối thiểu 4m, mặt 2 - 3 m và cao 1 - 1,5 m Gò nổi chiểm khoảng 20-30% diện tích, thường nằm giữa ao - Gò nổi: được trồng cây, phủ cát để cua vùi mình trú ẩn và đào hang. Gò nổi được đắp một lớp đất sau đó phủ cát lên bề mặt. 9 - Kênh trú ẩn: bao gồm toàn bộ mương bao bờ. Thấp hơn mực nước ao nuôi 30 - 50 cm. Độ sâu kênh trú ẩn khoảng 0,5m-1m, lớp cát dày 10-15cm. Mặt bờ kênh rộng khoảng 1m Mái bờ kênh cũng phụ thuộc vào chất đất, mô hình và phương thức nuôi. Nếu là đất thịt và đất sét thì mái bờ có thể là 1 : 1 đến 2 : 1. 5. Quy trình thực hiện xây dựng ao nuôi Bước 1: Chuẩn bị - Trang thiết bị: Máy bơm, các loại máy khảo sát thực địa tính chất thổ nhưỡng, nước, thước đo đạc - Dụng cụ: Các loại thùng, thau, ca, xô, cân, bộ test môi trường nước, đất, cuốc, vá, đầm nén. Bước 2: Lựa chọn địa điểm - Khảo sát khu vực cần xây dựng ao đạt về tính chất đất - Kiểm tra các yếu tố môi trường đất - Ghi nhận kết quả - Phân tích tính chất đất và so sánh với yêu cầu đất phù hợp cho nuôi cua - Khảo sát nguồn nước không ô nhiễm, giao thông, điện đường thuận tiện. - Kiểm tra các yếu tố môi trường nước, pH, NO2, NH3/NH4, O2, Fe, AL... - Ghi nhận kết quả - Phân tích tính chất nước và so sánh với yêu cầu khi lựa chọn nguồn nước biển. Bước 3: Thiết kế ao - Phối hợp nhóm trong thiết kế ao - Thực hiện bản vẽ hoàn chỉnh về ao nuôi hình chữ nhật hoặc hình vuông, có đầy đủ thông số kỹ thuật đạt yêu cầu - Phân tích kết quả theo yêu cầu trong thiết kế ao nuôi Bước 4: Xây dựng ao nuôi - Xây dựng theo thiết kế ao - Thực hiện đắp gò theo diện tích thiết kế chiếm 20-30% diện tích ao nuôi. - Đắp gò nổi với diện tích tương ứng ao được nuôi cua biển. 10 - Đắp đất gò chủ yếu là cát bùn làm nơi trú ẩn, trồng cây trên gò nổi. - Đắp nén tương đối không làm dẽ nền gò - Thực hiện đào kênh theo diện tích thiết kế. - Đào kênh độ sâu khoảng 0,5m, đáy kênh sâu hơn mặt đáy ao. - Đào từ bờ ao ra ngoài ao khoảng 1m - Rải một lớp cát 10-15cm, rải cát làm chỗ cho cua trú ẩn. - Cho chà vào kênh làm nơi trú ẩn cho cua. Bài tập thực hành của học sinh/sinh viên: Câu hỏi: Câu 1: Mô tả các bước khảo sát một số vị trí tại địa phương có thể ứng dụng mô hình nuôi cua biển Câu 2: Mô tả phương pháp kiểm tra các yếu tố môi trường lựa chọn nuôi cua. Câu 4: Mô tả các bước xây dựng ao nuôi cua Bài tập thực hành: Bài 1: Thực hiện kiểm tra các yếu tố môi trường. - Chuẩn bị đầy đủ thiết bị kiểm tra, phiếu kiểm tra, kết quả ghi nhận. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Đánh giá kiến thức liên quan và thực hành Ghi nhớ: - Lựa chọn vị trí phù hợp nuôi cua mang lại hiệu quả kinh tế - Thiết kế phù hợp nuôi cua theo vị trí chọn lựa - Thiết kế kênh trong ao nuôi phù hợp nuôi cua theo thiết kế ao, chủ yếu kênh gần sát bờ ao Bài 2. CẢI TẠO AO NUÔI Mã bài: 02 Giới thiệu: Nắm được kỹ thuật cải tạo ao nuôi cua tốt và kỹ lưỡng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cua phát triển, tăng trưởng nhanh, hạn chế được sự phát sinh của dịch bệnh. Ngược lại, nếu quá trình cải tạo ao không tốt, đáy ao bị suy thoái, lượng bùn tích tụ nhiều sẽ là nguyên nhân khiến cua chậm phát triển và làm tăng nồng độ khí độc trong ao. Mục tiêu của bài: - Mô tả được các bước trong quy trình kỹ thuật cải tạo ao nuôi cua biển. 11 - Thực hiện được các thao tác cải tạo ao nuôi cua biển. - Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật cải tạo ao nuôi. Nội dung bài giảng: 1. Yêu cầu kỹ thuật làm cạn ao Đối với ao mới: Ao nuôi cua sau khi đào xong phải rửa phèn, bằng cách lấy nước vô ao giữ 2- 3 ngày sau đó xả nước ra, làm như vậy trong khoảng nửa tháng. Tuy nhiên nếu ao có đáy cứng, ít phèn thì có thể rửa ao ít hơn. Đối với ao cũ: Sau mỗi vụ nuôi cần phải ủi hoặc nạo vét sạch bùn đáy ao, gia cố bờ ao. Trường hợp bùn ao không nhiều khoảng 10 cm, bón vôi CaO 15 - 20 kg/1000 m2, phơi đáy ao 2 - 3 ngày sau đó tiến hành bơm nước từ ao lắng vào ao nuôi (tốt nhất nên bơm nước qua túi vải lọc). Hình 3. Cải tạo ao, sên vét bùn đáy ao 2. Yêu cầu kỹ thuật tu sửa bờ và san phẳng 2.1. Tu sửa bờ Bờ ao được đắp chắc chắn, lấp lỗ mọi, đầm nén kỹ Sau mỗi vụ nuôi xả khô nước phơi ao cho khô rồi đưa máy ủi vào ủi lớp mùn bã hữu cơ, độ sâu lớp đất ủi phụ thuộc vào lớp mùn bã hữu cơ, thông thường lớp đất này khoảng 10 - 20 cm. Tu sửa lại bờ ao, cống kiểm tra những nơi dễ xảy ra rò rỉ. 12 Sau khi cải tạo xong cả ao mới và ao cũ đều phải phơi nắng 5-10 ngày để tiêu diệt mầm bệnh có trong ao và làm cho lớp mùn bã hữu cơ phân hủy nhanh. 2.2. San phẳng đáy Đáy ao nuôi được san lấp bằng phẳng, tránh lồi lõm Đầm nén kỹ đáy ao tránh xì phèn trong khi nuôi 3. Yêu cầu kỹ thuật rào lưới chắn Xung quanh bờ rào kỹ bằng đăng tre, tấm nhựa, lưới cước...và đặt hơi nghiêng vào ao một góc 450, cao khoảng 80 - 100 cm sao cho cua không thoát ra được. Ao có cống cấp và thoát để cấp thoát nước cho ao, trước cống nên có 2 lớp đăng hay lưới chắn cẩn thận. Bố trí chà khô thành từng bó chiếm từ 1/3 - 2/3 diện tích ao nuôi để làm giá thể trú ẩn khi cua lột (tránh tình trạng cua ăn thịt lẫn nhau gây hao hụt). Rào lưới chắn cua còng, chim và các sinh vật khác vào ao mang theo mầm bệnh Lưới rào cao từ 1m trở lên, chếch vô ao 45o để cua không thoát ra ngoài Đào rảnh sâu khoảng 30-40em Cho lưới vào đầm nén, cặm cột để lưới chắc chắn Cắm thẳng và vuông góc với bờ ao Hình 4. Bờ ao nuôi cua biển 13 4. Yêu cầu kỹ thuật bón vôi xuống đáy ao nuôi 4.1. Xác định lượng vôi cần bón Tuỳ theo độ phèn của đáy ao mà có cách xử lý cho phù hợp, nếu pH của đất dưới 6 thì rải vôi bột (CaCO3) cho đáy ao: tháo cạn nước rải vôi đều trên đáy ao, cả lòng kênh và mép bờ ao. Lượng vôi rải từ 7-10 kg/100m2 ao. Phơi đáy ao 2-3 ngày, sau đó cho nước ra vào 3-4 lần xả sạch nước phèn. Rải vôi xuống đáy và trong bờ, nhằm tăng pH và diệt trùng. Lượng vôi rải phụ thuộc vào chất đất, với liều lượng như sau : Vôi nông nghiệp : + Đất bình thường (pH: 6 - 7) dùng 500 - 1000 kg/ha. + Đất ít chua ( pH : 5 - 6 ) dùng 1000-1500 kg/ha. Sau đó lấy nước vô. + Đất chua ( pH : < 5 ) dùng 1500 - 2000 kg/ha. Vôi nung (vôi đá): dùng lượng gấp rưỡi. Vôi được rải đều khắp ao, rải xuôi theo chiều gió Trang bị bảo hộ an toàn 5. Yêu cầu cấp nước Trước khi lấy nước nên kiểm tra kỹ các yếu tố môi trường nước và các chất độc hại với tôm để quyết định nên lấy nước hay không. Nước nên lấy vào lúc triều cường, dùng lưới để ngăn chặn địch hại theo nước vào. Tránh lấy nước trong các trường hợp sau: Nguồn nước nằm trong vùng có dịch bệnh, nước có hiện tượng phát sáng vào ban đêm, nước có nhiều váng bọt, màng nhầy, có nhiều phù sa đen lơ lửng. Không lấy nước khi thuỷ triều đang lên, nên lấy nước khi nước bắt đầu bình để hạn chế đưa các chất phù sa lơ lửng vào ao, tốt nhất nên lấy nước vào ao lắng trước khi cấp vào ao nuôi. 6. Yêu cầu xử lý nước Sau khi bơm nước vào ao nuôi khoảng 3 - 5 ngày thì tiến hành diệt tạp. Để diệt các loài cá tạp và giáp xác trong ao có thể sử dụng: Saponin: 15 - 20 kg/1000 m3 nước. (nếu độ mặn > 15%o), dây thuốc cá: 8 -10 kg/1000 m3 nước (nếu độ mặn < 15%o). Khử các chất độc hại và làm cho nước trong sạch hơn. - Xử lý cơ học Nước được lấy vào ao lắng để lắng trong, rồi cho vào ao nuôi. - Xử lý hóa học : - Diệt trùng : 14 Hóa chất : Chlorin Ca(ClO)2. Thuốc tím, malachit green, teflan, thuốc sâu... Ngày nay ở Việt Nam nhiều nhà nuôi tôm thường dùng thuốc sâu, với liều lượng 100 cc/ ha. Hóa chất được hòa vào nước rồi rải đều xuống ao để diệt trùng. Sau khi sử dụng hóa chất xong phải khử bỏ hoá chất mới gây màu nước. 7. Yêu cầu kỹ thuật kiểm tra môi trường 7.1. Kiểm tra chất lượng nước Kiểm tra các yếu tố môi trường, nếu các yếu tố môi trường nằm trong khoảng phù hợp là được, nếu các yếu tố môi trường không phù hợp phải điều chỉnh. Kiểm tra các yếu tố môi trường: pH: 7,5 - 8,5, độ kiềm: 100 - 120 mg/l, độ mặn: 10%(> -30%o. Việc cải tạo và xử lý nước ban đầu là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của ao nuôi: Tạo cho môi trường nuôi có được một nền đáy ao sạch, làm tăng và ổn định lượng oxy hoà tan trong nước, ổn định chất lượng nước và làm giảm các chất độc trong nước, ổn định nhiệt độ ao, hạn chế tảo sợi, tảo đáy phát triển, hạn chế các loại vi khuẩn gây bệnh. Khi đạt các yêu cầu thì tiến hành thả giống. 7.2. Điều chỉnh chất lượng nước Điều chỉnh chất lượng nước cho phù hợp trước khi thả cua mà chủ yếu là điều chỉnh pH và độ trong. Thông thường phải rải vôi vào nước để tăng và ổn định pH : Vôi được rải vào nước là vôi nông nghiệp hoặc vôi nung (vôi đá). Lượng vôi phụ thuộc vào pH nước, vừa rải vừa đo pH nếu pH đạt đến 7,5 - 8,5 thì ngừng lại. Điều chỉnh độ trong đạt 30 - 45 cm là được. 8. Quy trình kỹ thuật cải tạo ao Bước 1: Chuẩn bị - Máy móc, thiết bị: Máy bơm, ống dẫn nước, điện - Dụng cụ: Dụng cụ test môi trường nước, cân, xô, thau, thùng, cuốc, đầm, vá, bao tay, khẩu trang - Vật liệu: Hóa chất xử lý, vôi, phân, dinh dưỡng Bước 2. Làm cạn ao - Xả cống cho cạn bớt nước trong ao - Dùng máy bơm cạn nước có trong ao 15 - Đảm bảo an toàn điện. Bước 3. Tu sửa bờ ao và san phẳng đáy ao - Chuẩn bị dụng cụ - Đào đắp đầm nén bờ kỹ sao cho cua không đào hang thoát ra ngoài. - Chỉnh sửa lỗ mọi, lấp hang - Làm bằng đáy ao - Hút bớt bùn ô nhiễm Bước 4. Rào lưới chắn - Chuẩn bị lưới chắn - Đào rãnh chôn lưới - Lưới rào chắc chắn, chôn sâu 30cm - Đắp đất kỹ lưỡng sao cho lưới rào chắc chắn. Bước 5. Bón vôi đáy ao nuôi - Trang bị bảo hộ - Cân lượng vôi cần bón - Vôi bón căn cứ theo độ pH của ao - Bón sao cho đều khắp đáy ao - Bón xuôi theo chiều gió Bước 6. Cấp nước - Đặt máy bơm, ống dẫn nước - Dùng máy bơm nước đủ 1,5m - Bơm vào lúc nước lớn. - Đảm bảo an toaàn điện Bước 7. Xử lý nước - Cân hóa chất - Pha và tạt đều xuống ao - Dùng quạt nước chạy cho hóa chất phát tán đều khắp ao. Bước 8. Điều chỉnh môi trường - Kiểm tra lượng hóa chất dư và trung hòa. - Dùng test môi trường kiểm tra các yếu tố, ghi nhớ. 16 - Điều chỉnh phù hợp. Bài tập thực hành của học sinh/sinh viên: Câu hỏi: Câu 1: Mô tả các công việc cải tạo ao nuôi cua, kiểm tra môi trường nước Câu 2: Mô tả công việc bơm nước rửa ao. Câu 3: Mô tả công việc nạo vét, đầm nén ao nuôi Câu 4: Mô tả công việc bổ sung cát vào đáy ao nuôi. Bài thực hành: Bài 1: Thực hiện công việc bơm nước vào ao nuôi cua biển - Bơm nước đủ, chú ý an toàn điện Bài 2: Thực hiện công việc bón vôi đáy ao nuôi cua biển - Vôi bón đều, chuẩn bị lượng vôi cần dùng Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Đánh giá kiến thức lý thuyết và thực hành Ghi nhớ: - Cải tạo, sên vét, đầm nén kỹ tránh cua đào hang thoát ra ngoài. - Ao nuôi cần cải tạo nền đáy, chừa cát bùn để cua trú ần. 17 Bài 3. CHỌN VÀ THẢ GIỐNG Mã bài: 03 Giới thiệu: Cua là loài khó nuôi, nhạy cảm thời tiết, nên sự thay đổi thời tiết, nguồn nước cuối năm là thử thách lớn đối với nuôi cua. Thời điểm này khí hậu nóng lạnh bất thường, chất lượng con giống không đảm bảo, để giảm thiểu thiệt hại do thả cua không đúng thời điểm cần chọn và thả theo đúng quy trình kỹ thuật. Mục tiêu của bài: + Nêu được các dấu hiệu nhận biết mùa vụ thả nuôi và thời điểm thả. + Thực hiện được các thao tác chọn và thả giống cua biển. + Tuân thủ đúng thao tác thực hiện chọn và thả cua giống. Nội dung bài giảng: 1. Yêu cầu chọn giống Chọn nguồn cua giống cung cấp cho người nuôi chủ yếu từ nguồn sản xuất giống nhân tạo, chọn giống ở những cơ sở sản xuất cua giống có uy tín, con giống phải đồng cỡ, đồng màu, có phản ứng nhanh lẹ, các phụ bộ đầy đủ. Cua con khi cho vào khay phải phân bố đều, không bị dồn cục và khi đổ nước vào phải phân tán đều khay và khả năng đeo bám giá thể tốt. Khi vận chuyển cua giống nên cho vào khay nhựa loại 20 x 40 cm có lót cỏ và giá thể. Mỗi khay nhựa 20 x 40 cm có thể vận chuyển 1000 con. Mật độ thả từ 10 - 15 con/m2 . Cua giống có các cỡ : Loại nhỏ 60-120 con/kg Loại vừa 25-50 con/kg Loại lớn 10-15con/kg Cần tính toán số lượng cần thả đặt mua trong mấy ngày liên tục để thả cua vào ao nuôi trong thời gian ngắn. Nên thả các con cua có kích cỡ cùng nhau trong từng ao. Xác định khí hậu thời tiết mát mẻ, không mưa hoặc quá nắng Có thể nuôi quanh năm nhưng vụ chính là từ tháng 1-4, 8-11 trong năm. Tốt nhất khu vực Bạc Liêu nên thả từ tháng 11 âm lịch đến tháng 4 âm lịch năm sau 18 Xác định mật độ nuôi: Mật độ bình thường là 3-5con/m2 , thả giống cua ở nhiều điểm khác nhau với kích thước và diện tích như sau: cua nhỏ 3-5 con/m2, loại vừa 2-3 con/m2, cỡ lớn 0.5-1 con/ m2. Hình 5. Chọn nguồn giống cua thả có uy tín chất lượng 19 Hình 6: Cua giống chọn thả nuôi Hình 7: Cua giống chọn thả nuôi 2. Yêu cầu thả giống 2.1. Xác định thời gian thả 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan