Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Giáo trình mô đun kinh tế thủy sản (nghề nuôi trồng thủy sản trình độ cao đẳng...

Tài liệu Giáo trình mô đun kinh tế thủy sản (nghề nuôi trồng thủy sản trình độ cao đẳng)

.PDF
32
1
140

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU TRƯỜNG CĐ KINH TẾ – KỸ THUẬT GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: KINH TẾ THỦY SẢN NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định Số:…/QĐ….ngày…tháng…năm……của NĂM 2021 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm 2 LỜI GIỚI THIỆU Kinh tế là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề trong quá trình sản xuất và phân phối các sản phẩm, các dịch vụ. Nghiên cứu ứng xử của con người trong việc lựa chọn các phương thức sản xuất, các hình thức sử dụng các tài nguyên vật chất và con người nhằm thoả mãn nhu cầu và đòi hỏi của con người. Kinh tế quan tâm đến tất cả các công đoạn từ sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Hay nói cách khác, kinh tế liên quan đến ứng xử của người sản xuất, sự thay đổi của thị trường và ứng xử của người tiêu thụ đối với một loại sản phẩm. Nghiên cứu kinh tế nhằm trả lời các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Mục đích của sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ thoả mãn nhu cầu của con người. Các nhu cầu cơ bản của con người là lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và an ninh. Trong quá trình phát triển, nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao, do vậy mục tiêu của các nhà sản xuất là tạo ra các sản phẩm thoả mãn nhu cầu của chính bản thân họ và thoả mãn người khác. Mỗi một con người trong xã hội có thể đóng cả hai vai, một mặt là nhà sản xuất, một mặt là người tiêu thụ. Nông/ngư dân có thể sản xuất cá nhưng họ phải mua các sản phẩm từ các nhà sản xuất khác. Do vậy, có thể nói mục tiêu sản xuất là nhằm nâng cao lợi ích xã hội , nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc đảm bảo mọi người có đủ khả năng thoả mãn nhu cầu của chính họ. Nông dân nuôi cá tham gia vào việc thoả mãn nhu cầu về cá của con người và cũng có thể tham gia vào quá trình tái tạo. 3 MỤC LỤC Bài 1. Các khái niệm cơ bản. Trang 6 1. Các khái niệm cơ bản trong kinh tế 6 2. Các khái niệm cơ bản trong quản lý 12 3. Vốn của doanh nghiệp 16 4. Ý nghĩa tiền tệ của thời gian 16 Bài 2. Hạch toán trong doanh nghiệp 11 2.1. Chi phí của doanh nghiệp 14 2.2. Ứng dụng chi phí – thu nhập – lợi nhuận trong hoạch định sản xuất kinh doanh. 19 20 2.3. Lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp 21 2.4. Mối quan hệ đầu vào – đầu ra của doanh nghiệp 23 2.5. Các nguyên tắc cơ bản để tối đa hóa lợi nhuận 24 Bài 3. Một số vấn đề về thị trường thủy sản. 25 2.1. Khái niệm về thị trường và marketing 25 2.2. Lý thuyết cung – cầu 26 2.3. Khái niệm về marketing và hiệu quả marketing 26 2.4. Nghiên cứu thị trường 27 2.5. Một số vấn đề chung về rủi ro 29 2.6. Đo lường rủi ro và thái độ đối với rủi ro 29 Tài liệu tham khảo 32 4 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Kinh tế thủy sản Mã số môn học: MH27 Thời gian môn học: 45 giờ ( Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 28 giờ, Kiểm tra: 02 giờ) Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí mô đun: Là môn học được dạy song song khi học các mô đun kỹ thuật cơ sở và chuyên môn nghề. - Tính chất mô đun: Môn học giảng dạy về kinh tế thủy sản trong sản xuất giống, nuôi nước ngọt, lợ mặn và ứng dụng hoạt động kinh tế ngành thủy sản. Mục tiêu của môn học - Kiến thức: + Trình bày được các các niệm, vấn đề cơ bản trong thị trường thủy sản; Mô tả được các hoạt động kinh doanh thủy sản về chi phí, thu nhập, doanh thu, rủi ro; đặc điểm của các hoạt động nghề thủy sản. - Kỹ năng: + Thực hiện được một số hoạch toán về kinh tế thủy sản có hiệu quả. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Năng lực tự chủ: chủ động tham gia tích cực trong việc thực hiện các bài thực hành; có tinh thần cầu tiến trong công việc cũng như trong học tập. + Người học tuân thủ đúng nguyên tắc hoạt động kinh tế thủy sản. Nội dung môn học 5 Chương 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KINH TẾ THỦY SẢN Mục tiêu Sau khi học xong chương này người học có khả năng: Về kiến thức: Nêu được các khái niệm cơ bản trong kinh tế Về kỹ năng: Vận dụng các khái niệm vào trong sản xuất kinh doanh. Về thái độ: Nâng cao ý thức và phương pháp làm việc khoa học tự giác học tập, làm chủ tri thức 1. Các khái niệm cơ bản trong kinh tế 1.1. Sự khan hiếm của tài nguyên: - Sự khan hiếm là khái niệm về sự giới hạn khả năng cung cấp về sản phẩm vật chất hay dịch vụ. Trên trái đất, tài nguyên thường có hạn và không đủ tài nguyên để sản xuất ra đủ sản phẩm thoả mãn nhu cầu dường như là vô hạn của con người. o Nếu không khan hiếm, không có nhu cầu sử dụng tài nguyên o Nếu không khan hiếm, tất cả tài nguyên đều được sử dụng tự do - Sử dụng tài nguyên: Là việc sử dụng vật chất vào quá trình sản xuất. Cần lựa chọn hình thức sử dụng “tốt nhất” các tài nguyên có hạn. o Sử dụng “tốt nhất” phải phù hợp với mục đích sống của mỗi cá nhân và của toàn xã hội o Nguồn tài nguyên có hạn phải được phân phối cho các mục đích sử dụng khác nhau 1.2. Sự lựa chọn o Sự hạn chế và khan hiếm được hình thành do các nhu cầu, đòi hỏi của con người là không thể thoả mãn, do vậy cần phải có sự chọn lựa o Nếu tất cả các hoạt động của con người là hoàn hảo thì trước tiên tất cả mọi người sẽ đáp ứng nhu cầu của chính bản thân họ o Những vật chất và sản phẩm có đòi hỏi cao sẽ được lựa trọn trước o Việc lựa chọn là nội dung cơ bản của kinh tế =>VD: Do không có thời gian cắt cỏ để nuôi cá trắm cỏ trong ao, tôi có thể nuôi các đối tượng nuôi khác và sử dụng thức ăn công nghiệp o Khi bạn không muốn làm một việc này, bạn có thể làm các công việc khác thay thế o Thời gian cũng là một tài nguyên có hạn nên phải lựa chọn các sử dụng thời gian phù hợp cho các công việc khác nhau o Trong cuộc sống, lựa chọn thường xảy ra nhất là việc sử dụng tài chính o Các nhà sản xuất thường đặt câu hỏi “Tôi nên đầu tư bao nhiêu, và tôi có thể tiết kiệm bao nhiêu” o Hoặc trong cuộc sống chúng ta thường đặt câu hỏi nên chi bao nhiêu cho việc mua thực phẩm, quần áo, các hoạt động giải trí... o Con người thường cho rằng, ta không thể mua một vài thứ này nếu như ta vẫn còn mong muốn mua những thứ khác hơn. 6 => Mục tiêu của kinh tế: Có thể nói mục tiêu của con người dường như là vô hạn o Cần phải quyết định hình thành hệ thống các ưu tiên về nhu cầu và đòi hỏi cũng như ưu tiên phân phối tài nguyên nhằm đạt được các nhu cầu đó o Do vậy, kinh tế trở thành môn khoa học về việc đưa ra các lựa chọn Tài nguyên thiên nhiên Sinh thái Môi trường Trang trại gia đình Gia súc Gia cầm Thuỷ sản Cây trồng Trang thiết bị Lao động gia đình Tiêu thụ sản phẩm Đầu tư đất sản C Sản phẩm của hệ thống sản xuất B A Bán sản phẩm Thị trường Hình. Hệ thống sản xuất/hệ thống kinh tế A - Các hoạt động ngoài trang trại B - Lao động thuê C - Mua thuê hoặc 7 xuất 1.3. Kinh tế thị trường Một nền kinh tế được đặc trưng bởi một thị trường cạnh tranh trong đó giá cả các loại sản phẩm được quyết định một cách độc lập bởi cung và cầu gọi là kinh tế thị trường, nhiều khi được gọi là nền kinh tế cạnh tranh. Nền kinh tế cạnh tranh được đặc trưng bởi: - Khách hàng là thượng đế, khách hàng có quyền lợi tối cao. Tiềm lực kinh tế của khách hàng quy định cầu và quy định mức độ sản xuất - Sử dụng nguồn lợi hợp lý và có hiệu quả. Việc cạnh tranh sống còn sẽ thúc đẩy các nhà sản xuất phải đưa ra các loại sản phẩm với giá cả phổ biến trên thị trường. - Đảm bảo chắc chắn khía cạnh tự do kinh tế, kinh tế thị trường đòi hỏi mức độ tương đối cao về tính độc lập của mỗi đơn vị sản xuất cũng như mức độ lựa chọn về kinh tế. Kinh tế thị trường khác với nền kinh tế kế hoạch (kinh tế tập trung). Trong kinh tế thị trường, quyết định của các nhà sản xuất được xác định dựa trên tài nguyên họ có, thị hiếu người sử dụng và giá cả trên thị trường. 1.4. Kinh tế kế hoạch (kinh tế tập trung) Các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập kế hoạch quyết định sản xuất các loại sản phẩm và phân phối cho người sử dụng. Giữa hai nền kinh tế tập trung và kinh tế thị trường có rất nhiều hệ thống kinh tế khác, gọi là các hệ thống kinh tế trong thời kỳ chuyển đổi 1.5. Các hệ thống kinh tế trong thời kỳ chuyển đổi (kết hợp) Một nền kinh tế kết hợp được thể hiện bởi các hoạt động kinh tế tự do của các đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, các quyết định sản xuất đôi khi được đưa ra từ các cơ quan trung ương hoặc cấp trên. Trong các nền kinh tế kết hợp, các quyết định về nhà xưởng, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng được quyết định và tiến hành bởi trung ương. Chính phủ có thể đứng ra mua và trang bị tới trên 50% tổng số tài sản của đơn vị sản xuất, đặc biệt đối với các ngành kinh tế lớn như khai thác mỏ, cơ khí chế tạo. Điều đó thể hiện chính phủ vẫn duy trì một mức độ nào đó quyền điều hành đối với các đơn vị sản xuất. Chính phủ, trong thời kỳ kinh tế chuyển đổi thường khuyến khích phân phối đều thu nhập trong xã hội và cung cấp khung pháp lý phù hợp với nền kinh tế tự do. 1.6. Chức năng của hệ thống kinh tế 1.6.1 Quyết định loại sản phẩm sản xuất: Liên quan đến việc đánh giá và xác định nhu cầu, đòi hỏi của xã hội. Xác định được đâu là nhu cầu quan trọng nhất, mức độ nào thì thoả mãn được các nhu cầu. - Kinh tế phải đưa ra được các phương pháp xác định giá trị đối với mỗi loại sản phẩm và dịch vụ mà nó có thể được chấp nhận bởi xã hội cũng như thể hiện được nhu cầu của xã hội đối với mỗi loại sản phẩm và dịch vụ mà họ có thể sản xuất. - Giá trị của mỗi loại sản phẩm được định lượng bởi giá của nó trên thị trường và được xác định bởi người mua. 8 - Sản phẩm càng được đòi hỏi nhiều, nhu cầu càng cao thì người mua càng sẵn sàng bỏ tiền ta mua và mua với giá cao hơn. Trong khi đó, lượng cung của một sản phẩm càng lớn thì giá sản phẩm đó càng thấp hơn. - Điều này cho phép ta quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó dựa vào thị trường. Người tiêu thụ có thu nhập cao hơn thường ảnh hưởng đến cơ cấu giá cả nhiều hơn so với những người có thu nhập thấp. Nhưng nhiều người có thu nhập thấp trong xã hội (độ lớn của thị trường) cũng quyết định cơ cấu giá cả. Hay nói cách khác, độ lớn của thị trường cũng quan trọng như là giá cả. 1.6.2. Quản lý sản xuất: Liên quan đến việc sử dụng tài nguyên cho các hoạt động sản xuất - Hệ thống giá cả trong nền kinh tế tự do quyết định việc tổ chức sản xuất - Khái niệm hiệu suất thể hiện mối quan hệ giữa nguyên liệu sản xuất và sản phẩm. Hiệu suất kinh tế được đánh giá trong quan hệ tiền tệ đó là lợi ích lớn hơn và chi phí thấp hơn. - Nguyên liệu (tài nguyên) được sử dụng theo chiều hướng đạt được hiệu suất kinh tế tối đa 1.6.3. Phân phối sản phẩm: Việc phân phối sản phẩm được hình thành cùng với việc quyết định sản xuất loại sản phẩm gì và tổ chức sản xuất như thế nào. - Thu nhập của một đơn vị sản xuất phụ thuộc vào o Lượng các nguyên liệu (tài nguyên) đưa vào sản xuất o Giá nguyên liệu o Giá trị lao động - Phân phối thu nhập phụ thuộc vào phân phối quyền sử dụng các tài nguyên trong nền kinh tế và mức độ sử dụng các tài nguyên này vào sản xuất để tạo ra các sản phẩm phục vụ thị hiếu của người sử dụng ở mức giá cao nhất. - Chênh lệch về thu nhập là do việc sử dụng không đồng đều và không phù hợp các tài nguyên vào sản xuất. - Việc sở hữu các tài sản, tài nguyên trong xã hội sẽ được điều chỉnh thông qua các chính sách thuế, trợ cấp, thay đổi về mặt thể chế, cải cách ruộng đất... 1.6.4. Điều chỉnh ngắn hạn: Mọi hệ thống kinh tế phải có khả năng cung cấp và điều chỉnh sản phẩm trong giai đoạn các dịch vụ cung cấp không thể thay đổi. Ví dụ, sản phẩm thủy sản được sản xuất theo mùa vụ và nguồn sản phẩm chỉ có trong một thời gian nhất định, do vậy trước tiên, sản phẩm phải được cung cấp đều cho tất cả mọi đối tượng sử dụng. Sau đó, sản phẩm phải được rải đều qua các giai đoạn thời gian đến lần thu hoạch tiếp theo. 1.6.5. Duy trì và tăng trưởng kinh tế: Mọi hệ thống kinh tế phải có khả năng duy trì và mở rộng khả năng sản xuất. - Duy trì - Giữ vững khả năng và nhịp độ sản xuất ở giai đoạn suy giảm giá trị tư liệu sản xuất (thời kỳ khấu hao) - Mở rộng - Tiếp tục tăng về loại sản phẩm và lượng tài sản quốc gia cùng với việc phát triển công nghệ. 9 1.6.1. Thị hiếu Một giả định quan trọng trong kinh tế đó là trong cuộc sống con người thường đưa ra các quyết định đúng đắn - Như vậy, trong việc lựa lựa chọn việc các sản phẩm, ta có thể nói sản phẩm được lựa chọn luôn là sản phẩm thoả mãn nhất đối với người lựa chọn trong điều kiện của họ - Người nuôi cá thường gặp phải các vấn đề trong lựa chọn giữa mua các loại thức ăn và hoá chất do tiềm lực kinh tế của họ bị hạn chế - Các nhà quản lý có thể phải đưa ra các quyết định cho việc đầu tư vào khai thác biển hay nuôi trồng thuỷ sản. Cũng tương tự như người dân, các nhà quản lý cũng gặp phải khó khăn về tài chính, do vậy họ có thể quyết định vừa có sản phẩm đánh bắt thông qua khai thác quy mô nhỏ vừa có sản phẩm NTTS thông qua nuôi NTTS ngọt quy mô lớn. Thông thường, việc đưa ra quyết định không chỉ trong việc lựa chọn giữa hai hình thức mà trong vô số khả năng khác nhau. cong thay thế trong sản xuất §-êng Đường cong thay thÕ trong s¶n xuÊt Cá Vùng không thể sản xuất A Độ dốc của đường giới hạn sản xuất A2 E2 E1 A1 Đường giới hạn sản xuất Vùng có thể sản xuất O Tôm B2 B1 B Sơ đồ 1: Đường cong thay thế trong sản xuất 10 Sơ đồ 1 thể hiện hình thức lựa chọn hữu hiệu trong sản xuất nuôi thủy sản với 2 sản phẩm được lựa chọn là tôm và cá. Ta có thể thấy trên sơ đồ gồm 2 vùng, vùng có thể thực hiện được (bên dưới đường cong) và vùng không thể thực hiện được (bên trên đường cong). - Nếu toàn bộ nguồn lực sử dụng để nuôi cá, ta có lượng OA sản phẩm được tạo ra - Ngược lại, nếu toàn bộ nguồn lực đầu tư cho nuôi tôm, ta có lượng OB sản phẩm tạo ra - Nếu các nguồn lực được sử dụng để sản xuất cả 2 sản phẩm trên, ở các mức đầu tư khác nhau ta có các lượng sản phẩm từ mỗi hoạt động khác nhau Đường cong có chiều hướng đi xuống thể hiện rằng: trong giới hạn của một đơn vị đầu tư, việc đầu tư tăng sản lượng của một loại sản phẩm sẽ làm giảm sản lượng của sản phẩm thay thế. Hay nói cách khác, đường cong phản ánh giá trị của một loại sản phẩm trong sản phẩm khác. Đây chính là giá trị cơ hội hoặc giá trị của một cơ hội đã bị bỏ qua thay thế bằng một cơ hội mới. 1.6.2. Phân loại kinh tế Trong nghiên cứu kinh tế, người ta thường chia ra làm hai loại kinh tế chính, đó là 1.6.2.1. Kinh tế vi mô: Nghiên cứu về các đơn vị kinh tế cụ thể trong ngành kinh tế nói chung - Kinh tế vi mô tập trung vào 1 đơn vị kinh tế hoặc tập hợp của các đơn vị khác nhau trong nền kinh tế - Liên quan đến việc nghiên cứu về các đơn vị sản xuất, ví dụ các đơn vị nuôi thuỷ sản, và mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất với nhau, quan hệ đến ngành thuỷ sản và ngành kinh tế nói chung 1.6.2.2. Kinh tế vĩ mô: Quan tâm đến toàn ngành kinh tế, nghiên cứu các chức năng của hệ thống kinh tế nhằm phù hợp với các vấn đề về lạm phát, đình trệ hay thất nghiệp ở mức độ quốc gia hoặc ở mức ngành kinh tế như nông nghiệp, thuỷ sản.... 1.6.3. Các hệ thống kinh tế Các hệ thống kinh tế được hình thành dựa trên các hình thức sử dụng tài nguyên. Các hệ thống kinh tế không hoàn toàn phụ thuộc hoặc cần thiết phải liên quan đến hệ thống chính trị. Hơn nưa, tất cả các hệ thống kinh tế đều phải đưa ra các quyết định về: - Loại sản phẩm và dịch vụ nào được sản xuất - Ai sẽ liên quan đến quá trình sản xuất - Để có các loại sản phẩm và dịch vụ đó cần sử dụng những tài nguyên nào - Các sản phẩm làm ra được phân phối như thế nào - Các sản phẩm và dịch vụ đó phục vụ ai. 11 Một hệ thống kinh tế sẽ được đánh giá thông qua việc liệu hệ thống đó có mang lại hiệu quả cao nhất trong giới hạn tài nguyên và công nghệ cho phép. Hay nói cách, việc sản xuất ra các loại sản phẩm phải đảm bảo có lợi và tối đa hoá phúc lợi xã hội và lợi ích cộng đồng. 2. Các khái niệm cơ bản trong quản lý. 2. 1. Khái niệm Quản trị là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sẩn xuất nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Mục đích của quản trị doanh nghiệp là làm cho mọi người lao động hoạt động thống nhất theo môt mục tiêu chung, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đạt kết quả trên cơ sở sử dụng, phối hợp có hiệu quả các hoạt động của con người với các yếu tố vật chất kỹ thuật trong quá trình lao động. 2.2. Vai trò của quản trị doanh nghiệp Quản trị là sự cần thiết khách quan trong hoạt động của doanh nghiệp nó có vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. - Nhằm điều hòa phối hợp hoạt động của tập thể trong quá trình lao động để đạt mục tiêu chung. - Thực hiện sự kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội - Tạo nên sự ổn định, tính tổ chức và kỷ luật cao trong hệ thống. 2.3. Các chức năng quản lý trong doanh nghiệp - Chức năng kế hoạch: Nhằm đề ra mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các biện pháp thực hiện mục tiêu đó trên cơ sở hoạt động nhịp nhàng, cân đối giữa các bộ phận của doanh nghiệp. - Chức năng tổ chức: Đó là sự kết hợp các bộ phận riêng lẻ trong doanh nghiệp. Các yếu tố sản xuất với nhau thành một hệ thống, đồng thời làm cho hoạt động của mọi người trong doanh nghiệp ăn khớp với nhau theo đúng kế hoạch đã đề ra. Mục tiêu là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho công tác quản trị. - Chức năng chỉ huy: Chỉ huy là chức năng cơ bản của nhà quản trị, hiểu được yếu tố con người trong doanh nghiệp. - Chức năng kiểm tra: Xem xét toàn bộ diễn biến của quá trình sản xuất, đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu kế hoach, phát hiện kịp thời, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục các sai sót, lệch lạc. - Chức năng hạch toán: Phân tích và tổng hợp các quá trình sản xuất, kinh doanh và các yếu tố của quá trình đó theo chỉ tiêu kinh tế. 12 Các hoạt động quản trị thường xuyên diễn ra trên mọi mặt hoạt động của trang trại và tác động tới tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy nó rất phong phú và phức tạp. 2.3.1 .Chức năng hoạch định Đây là chức năng đầu tiên trong quá trình quản trị trang trại. Hoạch định là quá trình xác định những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó Dự đoán và kế hoạch hoá là những nghiệp vụ phản ánh chức năng hoạch định của các nhà quản trị khi xác định chiến lược sản xuất kinh doanh. Xây dựng các kế hoạch, các chiến lược kinh doanh phải dựa trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh của trang trại, đồng thời sử dụng các kiến thức của khoa học dự báo để tính toán, lựa chọn. 2.3.2 Chức năng tổ chức phối hợp và điều khiển Sau hoạch định là một quá trình thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu của trang trại. Quá trình này cần có sự kết hợp các nguồn lực và các yếu tố kinh doanh. Để thực hiện kết hợp này, cần phải tổ chức, phối hợp và điền khiển chúng thông qua một loạt các hoạt động như: xác định khối lượng các 13 công việc cần hoàn thành theo một mục tiêu kinh doanh nào đó; xác định trách nhiệm, sự liên quan và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố và người lao động trong trang trại; phân công và điều khiển các công việc. Trong số hàng loạt những công việc đó điều khiển là công việc diễn ra hàng ngày của các nhà quản trị. Điều khiển là các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, động viên, thúc đầy những người dưới quyền làm việc nhằm đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao. Muốn thực hiện công việc điều khiên, các nhà quản trị phải thường xuyên ra các quyết định. Vì vậy việc lựa chọn quyết định đúng có ý nghĩa rất quan trọng. 2.3.3 Chức năng kiểm tra giám sát Kiểm tra là một chức năng cơ bản của quản trị trang trại nhằm mục đích xác định thực chất các công việc đã được thực hiện theo mục tiêu đã định. Trên cơ sở kiểm tra để biết mức độ các công việc đã được thực hiện, phát hiện những lệch lạc về mục tiêu hay những trục trặc trong việc thực hiện các công việc.... để có sự chấn chỉnh kịp thời. Để làm tốt chức năng kiểm tra, phương pháp kiểm tra phải phù hợp với từng loại công việc là các đối tượng thực hiện công việc. Kiểm tra qua giấy tờ sổ sách là một biện pháp quan trọng, nhưng kiểm tra một cách sâu sát tại hiện trường cơ sở là biện pháp cần thiết và quan trọng hơn. 2.3.4 Chức năng điều chỉnh và thúc đẩy: Hoạt động kinh doanh và công tác quản trị chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố. Việc định hướng và xác lập sự cân đối trong kết hợp các yếu tố chỉ là tương đối. Vì vậy, điều chỉnh những bất hợp lý do sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan là công việc thường xuyên và cần thiết. Nó hoàn toàn khác với nhận thức trước đây trong nền kinh tế "kế hoạch tập trung cho rằng kế hoạch đã được phê duyệt cần phải nghiêm chỉnh thực hiện, không được thay đổi". Để điều chỉnh kịp thời, đúng các nội dung cần điều chỉnh và mức độ cần điều chỉnh cần phải thường xuyên kiểm tra phát hiện các bất hợp lý, tìm ra các nguyên nhân của nó, xác định đúng mức độ và đề ra các biện pháp thực hiện theo các nội dung đã điều chỉnh. Ngoài điều chỉnh quản trị còn có chức năng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và cả quản trị hoạt động kinh doanh. Thúc đẩy có nghĩa là đôn đốc, là tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh diễn ra đúng nội dung, đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng. Các nhà quản trị có thể dùng các phương pháp hành chính tổ chức, phương pháp giáo dục và các phương pháp kinh tế để thực hiện chức năng thúc đẩy . 2.4. Các phương pháp quản trị Phương pháp quản trị sản xuất kinh doanh là các cách thức tác động có hướng đích của chủ thể quản trị tới khách thể kinh doanh để đạt mục tiêu đề ra trong những điều kiện kinh doanh nhất định. Một số phương pháp quản trị có thể áp dụng cho trang trại bao gồm: 2.4.1 Phương pháp hành chính tổ chức: 14 Đây là các phương pháp tác động trực tiếp đến cơ chế tổ chức của hệ thống (bộ máy) quản trị và kỷ luật của các trang trại. Về thực chất, đó là các tác động trực tiếp của bộ máy quản trị trang trại đến tập thể người lao động dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát (bằng lời hay bằng văn bản) có tính bắt buộc. Nó bắt buộc người lao động phải thực hiện, không có sự lựa chọn, nếu vi phạm sẽ bị xử lý. Phương pháp hành chính - tổ chức có vai trò hết sức to lớn. Nó xác lập trật tự, kỹ cương lao động, khâu nối hoạt động giữa các bộ phận có liên quan, giữ được bí mật, ý đồ kinh doanh, giải quyết các vấn đề kịp thời và nhanh chóng. Tuy nhiên, các phương pháp hành chính - tổ chức chỉ phát huy tác dụng khi các quyết định quản trị dựa trên cơ sở các yêu cầu khách quan của các hoạt động kinh doanh, tuyệt đối không dựa vào ý muốn chủ quan không căn cứ của chủ thể quản trị. Mặt khác, nó còn đòi hỏi chủ trang trại quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện và không để người tiếp nhận hiểu sai lệch ý đồ của quyết định quản trị. 2.4.2. Các phương pháp kinh tế Các phương pháp kinh tế là những cách thức tác động chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị và các khách thể kinh doanh một cách gián tiếp thông qua có lợi ích kinh tế. Thực chất của phương pháp kinh tế là các chủ thể quản trị gián tiếp tác động đến đối tượng quản trị bằng các biện pháp kinh tế, để các đối tượng quản trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ. Cơ sở của nguyên tắc này là: sự thống nhất về lợi ích sẽ dẫn đến thống nhất về mục đích và hành động. Lợi ích là một trong các động lực cơ bản trong mọi hoạt động của con người, trong đó có hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Vì thế, các phương pháp kinh tế đã tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của đối tượng quản trị. Nó là phương pháp quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm, làm cho người lao động hăng hái sản xuất, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các phương pháp kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quản trị sản xuất kinh doanh. Nhưng nhà quản trị phải xác định được lúc nào cần sử dụng các phương pháp kinh tế, mức độ khuyến khích bao nhiêu mới tạo được hiệu quá tối ưu. Các biện pháp kinh tế có thể ví như con dao hai lưỡi nếu sử dụng tốt rất có hiệu quả, nếu sử dụng không tốt sẽ có hại. Đây là những điều cần lưu ý tránh lạm dụng phương pháp kinh tế trong quản trị sản xuất kinh doanh. 2.4.3. Phương pháp giáo dục Các phương pháp giáo dục là cách thức tác động của chủ thể quản trị đến nhận thức và tình cảm của người lao động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ. Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa lớn trong quản trị sản xuất kinh doanh. Bởi vì, dựa trên cơ sở vận dụng cụ quy luật tâm lí, chủ thể quản trị làm cho người lao động phân biệt rõ lợi - hại, đúng - sai... để nâng cao tính tự giác làm việc, 15 gắn bó với trang trại, hơn nữa các phương pháp giáo dục góp phần đắc lực trong trang bị các tri thức về xã hội, về lựa học kỹ thuật và nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động. Đây là vấn đề hết sức cần thiết đối với các trang trại, vì do đặc điểm lịch sử, chất lượng nguồn lao động nông nghiệp thường thấp kém so với các ngành khác Hoạt động sản xuất nông nghiệp đòi hỏi sự chăm sóc nghiêm ngặt, tự giác của người lao động đối với cây trồng, gia súc. Trong nhiều trường hợp, mệnh lệnh hành chính có khi không mang lại kết quả mong muốn, các phương pháp kinh tế không phát huy tác dụng phương pháp giáo dục lại trở nên hữu hiệu. Mỗi phương pháp quản trị có một cách thức tác động khác nhau và tác động đến những mặt khác nhau. Vì vậy, vận dụng tổng hợp các phương pháp trong quản trị sản xuất kinh doanh nói chung. trong các trang trại nói riêng là cần thiết. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định. phương pháp này được nhấn mạnh hơn phương pháp khác, nhưng sự nhấn mạnh đó cũng chỉ là nhất thời. Cần năng động và hết sức mềm dẻo khi sử dụng các phương pháp tác động đến con người trong quản trị sản xuất kinh doanh. 3. Vốn doanh nghiệp. Vốn bao gồm: Tiền mặt, số dư tài khoản séc hay số dư tiền gởi, củng như là quỹ luân chuyển khác. Tiền đầu tư vào vật nuôi, cây lâu năm, máy móc nhà xưỡng, đất đai và những tài sản có thể mua bán. Nguồn gốc của vốn gồm có: Vốn tự có, hay của chủ sở hữu: Là vốn chênh lệch giữa tổng tài sản và tổng nợ của đơn vị. Vốn tự có từ bên ngoài: Một hay nhiều nhà đầu tư bên ngoài góp vốn cùng với doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng theo tỉ lệ ăn chia. Thuê tài sản: Có những lợi thế riêng so với tài sản được sở hữu, bất ổn do tài sản thuộc sỡ hữu của người khác. Ký kết hợp đồng với các nhà dịch vụ trong nông lâm ngư: Các chủ doanh nghiệp mức lời được hưởng thấp hơn so với các doanh nghiệp. Chịu sử quản lý của chủ sở hữu Tín dụng: năng lực hay khả năng vay mượn tiền. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng và sử dụng vốn, thường đứng sau vốn tự có. 4. Ý nghĩa tiền tệ của thời gian - Giá trị tương lai (FV) Giá trị hiện tại (PV) Lãi suất (i) = CPhi cơ hội của vốn Khoản thanh toán (PMT) Thời đoạn (n) Chuỗi kim niên 16 17 Chương 2: HẠCH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP Mục tiêu Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: Về kiến thức: - Trình bày được cách tính chi phí, thu nhập, lợi nhuận và hoạch định trong sản xuất kinh doanh. Về kỹ năng: - Tính được khấu hao tài sản cố định và hạch toán lời lỗ trong sản xuất kinh doanh. - Vận dụng được vào hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Về thái độ: - Tuân thủ đúng nguyên tắc tính toán trong thu, chi của doanh nghiệp - Nhận thức được vai trò của việc lập kế hoạch sản xuất quan trọng cho doanh nghiệp. - Nâng cao ý thức, rèn luyện bbanr thân và phương pháp làm việc với vai trò là một nhà quản lý 1. Chi phí của doanh nghiệp 1.1 Chi phí cố định: chi phí bằng tiền và chi phí không bằng tiền. - Chi phí cố định Chi phí cố định gồm nhiều khoản: chi phí bằng tiền và chi phí không bằng tiền - Tài sản cố định thỏa mãn 4 điều kiện sau: + Có thể sinh lời trong tương lai + Có thể xác định được nguyên giá + Giá trị lớn (5tr đồng trở lên) + Thời hạn sử dụng dài hơn một năm. - Chi phí biến đổi Tính trực tiếp cho từng đợt hay từng chu kỳ sản xuất nhất định của đơn vị hay doanh nghiệp - Khái niệm về chi phí bình quân 18 Bài 1: Tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp tuyến tính Tài sản cố định với giá mua ban đầu 1400 USD, giá trị thải hồi là 100 USD và thời gian sử dụng 10 năm, mức khấu hao là 30% Bài 2: Tính khấu hao tài sản cố đinh theo phương pháp cân bằng giảm Bảng 3.2: mức khấu hao tính theo phương pháp cân bằng giảm (D.B) (Shang & ctv,1990) Năm khấu hao 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Giá trị đầu năm 1400 980 686 480 336 235 164 115 81 57 Khấu hao (tỷ lệ khấu hao R=30%) Cách tính Khấu hao/năm 1400*0.3 420 980*0.3 294 686*0.3 206 480*0.3 144 336*0.3 101 235*0.3 71 164*0.3 49 115*0.3 35 81*0.3 24 57*0.3 17 Giá trị còn lại ( cuối năm) Cách tính Còn lại 1400-420 980 980-294 686 686-206 480 480-144 336 336-101 235 235-71 164 164-49 115 115-35 80 81-24 57 57-17 40 Bài 3: Tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp tồng số năm Bảng 3.3:mức khấu hao tính theo phương pháp tổng số năm. Năm khấu hao 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Giá trị đầu năm 1400 1164 951 762 596 454 336 242 171 124 Mức khấu hao hàng năm Cách tính Khấu hao (1400-100)*10/55 236 (1400-100)*9/55 213 (1400-100)*8/55 189 (1400-100)*7/55 165 (1400-100)*6/55 142 (1400-100)*5/55 118 (1400-100)*4/55 95 (1400-100)*3/55 71 (1400-100)*2/55 47 (1400-100)*1/55 24 Giá trị còn lại(cuối năm) Cách tính Còn lại 1400-236 1164 1164-213 951 951-189 762 762-165 596 596-142 454 455-118 336 336-95 242 242-71 171 171-47 124 124-24 100 1.2 Chi phí biến đổi(hay biến phí): 2. Ứng dụng chi phí - thu nhập – lợi nhuận trong hoạch định SXKD Bài tập 1: Tính thu nhập của 1 vụ sản xuất tôm sú 19 Bảng 3. Dự toán và phân tích tài chính nuôi tôm sú Các khoản mục Chi phí Thời gian sử (USD) dụng (năm) 10732 20 3967 10 2000 20 16699 217 3 125 10 75 10 875 7 375 10 87 10 20 10 250 10 150 10 1250 10 187 5 3611 Ao nuôi ống PVC Cống cấp thoát nước 1. Tổng giá trị công trình Chài, lưới Bể chứa Bơm nước xách tay Xe đẩy Máy bơm nước lớn Máy đo oxy Máy đo Ph Máy chế biến thức ăn Tủ đá Phương tiện chuyên chở khác Dụng cụ khác 2. Tổng giá trị máy móc, thiết bị 3. Tổng chi phí khấu hao/năm Giống Thức ăn Công thuê mướn Điện Nhiên liệu Chi phí lặt vặt khác 4. Tổng biến phí 5. Tổng chi phí Sản lượng thu hoạch (kg) Đơn giá bán (USD) 6. Tổng thu nhập 7. Lợi nhuận Khấu hao 536,6 396,7 100 1033,3 72,3 12,5 7,5 125 37,5 8,7 2 25 15 125 37,4 467,9 1501,2 1300 2225 2737 400 202 900 7764 9265,2 2267 8,8 19949,6 10684,4 3. Lợi nhuận và hiệu quả của doanh nghiệp - Mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập đóng vai trò sống còn đối với hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tăng lợi nhuận là mục đích cơ bản của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh. Bài tập ứng dụng Một trang trại nuôi trồng thủy sản với diện tích 50 ha, trong đó diện tích thực nuôi là 30 ha, thực hiện nuôi 1 vụ/năm. Thời tiết tốt – trung bình – xấu tương ứng với các xác suất (pt) 0,2; 0,5 và 0;3. Giả sử tương ứng (y) là 4 tấn/ha/vụ; 3 tấn/ha/vụ và 2 tấn/ha/vụ. Khi thu hoạch sản phẩm có thể 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan