Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Vật lý Giáo trình lý thuyết trường điện từ võ xuân ân ( www.sites.google.com/site/thu...

Tài liệu Giáo trình lý thuyết trường điện từ võ xuân ân ( www.sites.google.com/site/thuvientailieuvip )

.PDF
108
478
136

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU Kể từ khi Hertz bằng thực nghiệm đã chứng tỏ năng lượng điện có thể bức xạ trong không gian và sự tồn tại của trường điện từ đã mở đầu kỷ nguyên ứng dụng sóng điện từ trong thông tin liên lạc, truyền số liệu, giải trí đa phương tiện, điều khiển từ xa ... Hệ thống thông tin vô tuyến này ngày càng trở nên quan trọng và thiết yếu trong xã hội hiện đại. Do đó việc hiểu biết bản chất của sóng điện từ, tính chất lan truyền của trường điện từ cũng như các ứng dụng của nó là rất cần thiết. Để tích luỹ phần kiến thức này người học cần phải có kiến thức nền tảng về giải tích vector, phép tính tensor, phương trình vi phân và đạo hàm riêng, giải tích hàm một biến và hàm nhiều biến trong Toán học cao cấp; quang học sóng và điện học trong Vật lý đại cương. Giáo trình Lý thuyết trường điện từ được biên soạn trong khuôn khổ của chương trình hoàn thiện bộ sách giáo trình dùng để giảng dạy và học tập của Khoa Công nghệ Điện tử, Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh, bao gồm các nội dung được trình bày trong 5 chương như sau: Chương 0 Một số công thức toán học Chương 1 Các định luật và nguyên lý cơ bản của trường điện từ Chương 2 Tích phân các phương trình Maxwell Chương 3 Sóng điện từ phẳng Chương 4 Nhiễu xạ sóng điện từ Do thời gian và tài liệu tham khảo còn nhiều hạn chế, cho nên chắc chắn giáo trình còn nhiều thiếu sót. Rất mong có sự đóng góp, phê bình của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tác giả Võ Xuân Ân 1 MỤC LỤC Trang 1 Lời nói đầu Chương 0 Một số công thức toán học 3 Chương 1 Các định luật và nguyên lý cơ bản của trường điện từ 8 Chương 2 Tích phân các phương trình Maxwell 32 Chương 3 Sóng điện từ phẳng 60 Chương 4 Nhiễu xạ sóng điện từ 90 Tài liệu tham khảo 107 2 Chương 0 MỘT SỐ CÔNG THỨC TOÁN HỌC 1. Vector • • r r r r a = {a x , a y , a z } = i a x + j a y + ka z r r r r b = {b x , b y , b z } = i b x + j b y + kb z r r r r c = {c x , c y , c z } = i c x + j c y + kc z rr a.b = a x b x + a y b y + a z b z r r r i j k r r r r r a × b = a x a y a z = i (a y b z − a z b y ) + j(a z b x − a x b z ) + k (a x b y − a y b x ) bx by bz rr rr r r • a.b = a b cos(a , b ) r r r • a×b = c r r r Phương: c ⊥ (a, b ) Chiều: theo qui tắc vặn nút chai r rr r r Độ lớn: c = a b sin (a , b ) r r r ( ) r rr r rr ( ) • a × b × c = b.(a.c ) − c. a.b 2. Toán tử nabla ∂ ∂ ∂ ∇= , ,   ∂x ∂y ∂z  3. Gradient r ∂U r ∂U r ∂U gradU = ∇.U = i +j +k ∂x ∂y ∂z 4. Divergence ∂a y ∂a z r r ∂a diva = ∇.a = x + + ∂x ∂y ∂z 5. Rotary 3 r i r r ∂ rota = ∇ × a = ∂x ax r j ∂ ∂y ay r k ∂ r  ∂a z ∂a y  r ∂a x ∂a z  + j = i  − − ∂z ∂ y ∂ z ∂ z ∂x    az  r  ∂a y ∂a x   −  + k ∂y    ∂x Số phức Hàm mũ e z = e x +iy = e x (cos y + i sin y ) Hàm mũ là một hàm tuần hoàn có chu kì là 2πi. Thực vậy, ta có e 2 kπi = cos 2kπ + i sin 2kπ = 1 Suy ra e z + 2 kπi = e z .e 2 kπi = e z Công thức Euler eiy = cosy +isiny Khi đó số phức z = r eiϕ = r(cosϕ +isinϕ) Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai Phương trình vi phân từ trường cấp hai là phương trình bậc nhất đối với hàm chưa biết và các đạo hàm của nó: y′′ + a 1 y′ + a 2 y = f ( x ) (1) Trong đó: a1, a2 và f(x) là các hàm của biến độc lập x f(x) = 0 ⇒ (1) gọi là phương trình tuyến tính thuần nhất f(x) ≠ 0 ⇒ (1) gọi là phương trình tuyến tính không thuần nhất a1, a2 ≡ const ⇒ (1) gọi là phương trình tuyến tính có hệ số không đổi Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai thuần nhất Phương trình vi phân từ trường cấp hai thuần nhất có dạng: y′′ + a 1 y′ + a 2 y = 0 (2) a1, a2 là các hàm của biến x 4 Định lí 1. Nếu y1 = y1(x) và y2 = y2(x) là 2 nghiệm của (2) thì y = C1y1 + C2y2 (trong đó C1, C2 là 2 hằng số tuỳ ý) cũng là nghiệm của phương trình ấy. Hai hàm y1(x) và y2(x) là độc lập tuyến tính khi y1 (x ) ≠ const , ngược lại là phụ y 2 (x ) thuộc tuyến tính Định lí 2. Nếu y1(x) và y2(x) là 2 nghiệm độc lập tuyến tính của phương trình vi phân từ trường cấp hai thuần nhất (2) thì y = C1y1 + C2y2 (trong đó C1, C2 là 2 hằng số tuỳ ý) là nghiệm tổng quát của phương trình ấy. Định lí 3. Nếu đã biết một nghiệm riêng y1(x) của phương trình vi phân từ trường cấp hai thuần nhất (2) thì có thể tìm được một nghiệm riêng y2(x) của phương trình đó, độc lập tuyến tính với y1(x) bằng cách đặt y2(x) = y1(x).u(x) Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai không thuần nhất Phương trình vi phân từ trường cấp hai là phương trình bậc nhất đối với hàm chưa biết và các đạo hàm của nó: y′′ + a1 y′ + a 2 y = f ( x ) (3) Trong đó: a1 và a2 là các hàm của biến độc lập x; f(x) ≠ 0 Định lí 1. Nghiệm tổng quát của phương trình không thuần nhất (3) bằng nghiệm tổng quát của phương trình thuần nhất (2) tương ứng và một nghiệm riêng nào đó của phương trình không thuần nhất (3). Định lí 2. Cho phương trình không thuần nhất y′′ + a1 y′ + a 2 y = f1 ( x ) + f 2 ( x ) (4) Nếu y1(x) là nghiệm riêng của phương trình y′′ + a 1 y′ + a 2 y = f1 ( x ) (5) và y2(x) là nghiệm riêng của phương trình y′′ + a1 y′ + a 2 y = f 2 ( x ) thì y(x) = y1(x) + y2(x) cũng là nghiệm riêng của phương trình (4) Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai có hệ số không đổi 5 (6) Phương trình vi phân từ trường cấp hai thuần nhất có dạng: y′′ + py′ + qy = 0 (7) p, q là các hằng số Giả sử nghiệm riêng của (7) có dạng (8) y = e kx Trong đó: k là hằng số sẽ được xác định Suy ra y′ = ke kx , (9) y′′ = k 2 e kx Thay (8) và (9) vào (7) ta có e kx (k 2 + pk + q ) = 0 (10) k 2 + pk + q = 0 (11) Vì ekx ≠ 0 nên Nếu k thoả mãn (11) thì y = ekx là một nghiệm riêng của phương trình vi phân (7). Phương trình (11) gọi là phương trình đặc trưng của phương trình vi phân (7) Nhận xét: Phương trình đặc trưng (7) là phương trình bậc 2 có 2 nghiệm k1 và k2 như sau - k1 và k2 là 2 số thực khác nhau, khi đó 2 nghiệm riêng của phương trình vi phân (7) là y1 = e k x , y2 = ek x 1 (12) 2 Hai nghiệm riêng (12) là độc lập từ trường vì y1 = e ( k −k y2 1 2 )x ≠ const (13) Do đó nghiệm tổng quát của phương trình vi phân (7) là y = y1 + y 2 = C1e k x + C 2 e k x 1 (14) 2 - k1 và k2 là 2 số thực trùng nhau: k1 = k2 Hai nghiệm riêng độc lập từ trường: y1 = e k x , y 2 = xe k x 1 6 1 Nghiệm tổng quát của phương trình vi phân (7) là y = C1e k x + C 2 xe k x = (C1 + C 2 x )e k x 1 1 1 (15) - k1 và k2 là 2 số phức liên hợp: k1 = α + iβ β và k2 = α - iβ β Hai nghiệm riêng của phương trình vi phân (7) là • y1 = e (α+iβ )x = eαx eiβx • y2 = e (α −iβ )x αx =e e (16) −i β x Theo công thức Euler ta có eiβx = cos βx + i sin β x e −iβx = cos βx − i sin βx (17) Suy ra • y1 = e αx eiβx = e αx (cos β x + i sin β x ) • αx y2 = e e • −i β x =e αx (cos βx − i sin βx ) (18) • Nếu y1 và y 2 là 2 nghiệm của phương trình vi phân (7) thì các hàm • • • • y +y y1 = 1 2 = e αx cos β x 2 y2 = (19) y1 + y 2 = e αx sin β x 2i cũng là nghiệm của phương trình vi phân (7) và độc lập từ trường vì y1 = tgβx ≠ const y2 (20) Do đó nghiệm tổng quát của phương trình vi phân (7) là y = C1eαx cos β x + C 2 eαx sin β x = e αx (C1 cos β x + C 2 sin β x ) 7 (21) Chương 1 CÁC ĐỊNH LUẬT VÀ NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA TRƯỜNG ĐIỆN TỪ 1.1. Các đại lượng đặc trưng cho trường điện từ 1.1.1. Vector cường độ điện trường • Điện trường được đặc trưng bởi lực tác dụng lên điện tích đặt trong điện trường r r F = qE (1.1) r r F E= q (1.2) Hay: r • Cđđt E tại một điểm bất kì trong điện trường là đại lượng vector có trị số bằng lực tác dụng lên một đơn vị điện tích điểm dương đặt tại điểm đó • Lực tác dụng giữa 2 đt điểm Q và q r r Qq r0 F= 4πεε 0 r 2 (1.3) - ε 0 = 8,854.10 −12 F / m - hằng số điện - ε - độ điện thẩm tương đối r - r0 - vector đơn vị chỉ phương • Hệ đt điểm q 1 , q 2 ,..., q n r n r E = ∑ Ei = i =1 1 4πεε 0 r q i r0 i ∑ 2 i =1 ri n (1.4) r r0i - các vector đơn vị chỉ phương • Trong thực tế hệ thường là dây mảnh, mặt phẳng hay khối hình học, do đó: r El = r 1 r ρ l dl 2 ∫ 4πεε 0 l r (1.5) 8 r 1 r ρ S dS 2 ∫ 4πεε 0 S r r r 1 r EV = ρ V dV 2 ∫ 4πεε 0 V r r ES = (1.6) (1.7) 1.1.2. Vector điện cảm • Để đơn giản khi tính toán đối với các môi trường khác nhau, người ta sử r dụng vector điện cảm D r r D = εε 0 E (1.8) 1.1.3. Vector từ cảm • Từ trường được đặc trưng bởi tác dụng lực của từ trường lên điện tích chuyển động hay dòng điện theo định luật Lorentz r r r (1.9) F = qv × B r • Từ trường do phần tử dòng điện Id l tạo ra được xác định bởi định luật thực nghiệm BVL r r r µµ 0 dB = Id l × r 2 4πr ( ) (1.10) - µ 0 = 4π.10 −7 = 1,257.10 −6 H / m - hằng số từ - µ - độ từ thẩm tương đối • Từ trường của dây dẫn có chiều dài l r r µµ 0 Id l × rr B= 4π ∫l r 2 (1.11) 1.1.4. Vector cường độ từ trường • Để đơn giản khi tính toán đối với các môi trường khác nhau, người ta sử r dụng vector cường độ từ trường H 9 r r B H= µµ 0 (1.12) 1.2. Định luật Ohm và định luật bảo toàn điện tích 1.2.1. Định luật Ohm dạng vi phân • Cường độ dòng điện I chạy qua mặt S đặt vuông góc với nó bằng lượng điện tích q chuyển qua mặt S trong một đơn vị thời gian I=− (1.13) dq dt Dấu trừ chỉ dòng điện I được xem là dương khi q giảm • Để mô tả đầy đủ sự chuyển động của các hạt mang điện trong môi trường dẫn điện, người ta đưa ra khái niệm mật độ dòng điện r r r r J = n 0 ev = ρv = σE (1.14) dạng vi phân của định luật Ohm - n0 - mật độ hạt điện có điện tích e - ρ - mật độ điện khối r - v - vận tốc dịch chuyển của các hạt điện - σ - điện dẫn suất • Dòng điện qua mặt S được tính theo r r r r I = ∫ dI = ∫ JdS = ∫ σEdS S S (1.15) S • Một vật dẫn dạng khối lập phương cạnh L, 2 mặt đối diện nối với nguồn áp U, ta có (lưu ý: áp dụng c/t S = L2 và R = ρ L ρ = ) S L I = ∫ σEdS = σES = (σL)(EL) = σLU = S dạng thông thường của định luật Ohm r r Vì E và dS cùng chiều, đặt 10 U R (1.16) σ= (1.17) 1 RL σ - điện dẫn suất có đơn vị là 1/Ωm 1.2.2. Định luật bảo toàn điện tích • Điện tích có thể phân bố liên tục hay gián đoạn, không tự sinh ra và cũng không tự mất đi, dịch chuyển từ vùng này sang vùng khác và tạo nên dòng điện. • Lượng điện tích đi ra khỏi mặt kín S bao quanh thể tích V bằng lượng điện tích giảm đi từ thể tích V đó. • Giả sử trong thể tích V được bao quanh bởi mặt S, ta có (1.18) Q = ∫ ρdV V sau thời gian dt lượng điện tích trong V giảm đi dQ I=− dQ d = − ∫ ρdV dt dt V (1.19) Mặt khác r r I = ∫ JdS (1.20) S Suy ra (1.21) r r ∂ρ ∫S JdS = −V∫ ∂t dV Theo định lý OG r r ∫ JdS = ∫ (∇.J )dV = − ∫ ∂t dV (1.22) v ∂ρ ∇.J + =0 ∂t (1.23) S v V ∂ρ V Suy ra Đây là dạng vi phân của định luật bảo toàn điện tích hay phương trình liên tục. 1.3. Các đặc trưng cơ bản của môi trường 11 • Các đặc trưng cơ bản của môi trường: ε, µ, σ • Các phương trình: r r D = ε 0 εE r r B H= µ 0µ (1.24) (1.25) gọi là các phương trình vật chất • ε, µ, σ ∉ cường độ trường : môi trường tuyến tính • ε, µ, σ ≡ const : môi trường đồng nhất và đẳng hướng • ε, µ, σ theo các hướng khác nhau có giá trị không đổi khác nhau: môi trường không đẳng hướng. Khi đó ε, µ biểu diễn bằng các tensor có dạng như bảng số. Chẳng hạn ferrite bị từ hoá hoặc plasma bị từ hoá là các môi trường không đẳng hướng khi truyền sóng điện từ • ε, µ, σ ∈ vị trí : môi trường không đồng nhất Trong tự nhiên đa số các chất có ε > 1 và là môi trường tuyến tính. Xecnhec có ε >> 1 : môi trường phi tuyến µ > 1 : chất thuận từ : các kim loại kiềm, Al, NO, Phương trình, O, N, không khí, ebonic, các nguyên tố đất hiếm µ < 1 : chất nghịch từ : các khí hiếm, các ion như Na+, Cl- có các lớp electron giống như khí hiếm, và các chất khác như Pb, Zn, Si, Ge, S, CO2, H2O, thuỷ tinh, đa số các hợp chất hữu cơ µ >> 1 : chất sắt từ : môi trường phi tuyến : Fe, Ni, Co, Gd, hợp kim các nguyên tố sắt từ hoặc không sắt từ Fe-Ni, Fe-Ni-Al. Độ từ hoá của chất sắt từ lớn hơn độ từ hoá của chất nghịch từ và thuận từ hàng trăm triệu lần. • Căn cứ vào độ dẫn điện riêng σ: chất dẫn điện, chất bán dẫn và chất cách điện hay điện môi Chất dẫn điện: σ > 104 1/Ωm, σ = ∞ : chất dẫn điện lý tưởng Chất bán dẫn: 10-10 < σ < 104 12 Chất cách điện: σ < 10-10, σ = 0 : điện môi lý tưởng Không khí là điện môi lý tưởng: ε = µ = 1, σ = 0 1.4. Định lí Ostrogradski-Gauss đối với điện trường • Được tìm ra bằng thực nghiệm, là cơ sở của các phương trình Maxwell r • Thông lượng của vector điện cảm D qua mặt S là đại lượng vô hướng được xác định bởi tích phân r r Φ E = ∫ DdS (1.26) S r dS r D r r dΩ q S r dS : vi phân diện tích theo hướng pháp tuyến ngoài r r r dS.cos( D , dS ) : hình chiếu của S lên phương D r • Xét một mặt kín S bao quanh điện tích điểm q, tính thông lượng của D do q tạo ra qua mặt kín S, ta có r r r r q.dS. cos D, dS q dΦ = DdS = = dΩ 2 4πr 4π ( ) (1.27) dΩ là vi phân góc khối từ điện tích q nhìn toàn bộ diện tích dS r Thông lượng của D qua toàn mặt kín S là r r q Φ = ∫ DdS = dΩ = q 4π Ω∫ S (1.28) • Xét trường hợp điện tích điểm q nằm ngoài mặt kín S. Từ điện tích q nhìn toàn mặt S dưới một góc khối nào đó. Mặt S có thể chia thành 2 nửa S và S' 13 (có giao tuyến là AB). Pháp tuyến ngoài của S và S' sẽ có chiều ngược nhau. Do đó tích phân trên S và S' có cùng giá trị nhưng trái dấu. Khi đó thông r lượng của D qua toàn mặt kín S bằng 0. r D A r dS B q • Xét hệ điện tích điểm q1, q2, ..., qn đặt trong mặt kín S, ta có (1.29) n r r D = ∑ Di i =1 r Thông lượng của D do hệ q1, q2, ..., qn gây ra qua toàn mặt kín S r r n r r n Φ = ∫ DdS = ∑ ∫ D i dS = ∑ q i = Q i =1 S S (1.30) i =1 r Vậy: Thông lượng của vector điện cảm D qua mặt kín S bất kỳ bằng tổng đại số các điện tích nằm trong thể tích V được bao quanh bởi S Lưu ý: Vì Q là tổng đại số các điện tích q1, q2, ..., qn, do đó Φ có thể âm hoặc dương • Nếu trong thể tích V được bao quanh bởi S có mật độ điện khối ρ thì Φ được tính theo r r Φ E = ∫ DdS = ∫ ρdV = Q S (1.31) V Các công thức (1.30) và (1.31) là dạng toán học của định lí OstrogradskiGauss đối với điện trường. Nguyên lý liên tục của từ thông • Thực nghiệm đã chứng tỏ đường sức từ là khép kín dù nguồn tạo ra nó là dòng điện hay nam châm. Tìm biểu thức toán học biểu diễn cho tính chất này 14 r • Giả sử có mặt kín S tuỳ ý nằm trong từ trường với vector từ cảm B . Thông r lượng của B qua mặt kín S bằng tổng số các đường sức từ đi qua mặt S này. Do đường sức từ khép kín nên số đường sức từ đi vào thể tích V bằng số r đường sức từ đi ra khỏi thể tích V đó. Vì vậy thông lượng của B được tính theo r r Φ M = ∫ BdS = 0 (1.32) S Công thức (1.32) gọi là nguyên lý liên tục của từ thông. Đây là một phương trình cơ bản của trường điện từ 1.5. Luận điểm thứ nhất - Phương trình Maxwell-Faraday Khi đặt vòng dây kín trong một từ trường biến thiên thì trong vòng dây này r xh dòng điện cảm ứng. Chứng tỏ trong vòng dây có một điện trường E có chiều là chiều của dòng điện cảm ứng đó. Thí nghiệm với các vòng dây làm bằng các chất khác nhau, trong điều kiện nhiệt độ khác nhau đều có kết quả tương tự. Chứng tỏ vòng dây dẫn không phải là nguyên nhân gây ra điện trường mà chỉ là phương tiện giúp chỉ ra sự có mặt của điện trường đó. Điện trường này cũng không phải là điện trường tĩnh vì đường sức của điện trường tĩnh là đường cong hở. Điện trường tĩnh không làm cho hạt điện dịch chuyển theo đường cong kín để tạo thành dòng điện được (vì hoá ra trong điện trường tĩnh không cần tốn công mà vẫn sinh ra năng lượng điện !). Muốn cho các hạt điện dịch chuyển theo đường cong kín để tạo thành dòng điện thì công phải khác 0, có nghĩa là r r (1.33) ∫ qEd l ≠ 0 l và đ.sức của điện trường này phải là các đ.cong kín và gọi là điện trường xoáy. Phát biểu luận điểm I: Bất kì một từ trường nào biến đổi theo thời gian cũng tạo ra một điện trường xoáy. 15 Thiết lập phương trình Maxwell-Faraday: Theo định luật cảm ứng điện từ của Faraday, sức điện động cảm ứng xh trong một vòng dây kim loại kín về trị số bằng tốc độ biến thiên của từ thông đi qua diện tích của vòng dây ec = − (1.34) dΦ dt Dấu (-) phản ảnh sức điện động cảm ứng trong vòng dây tạo ra dòng điện cảm ứng có chiều sao cho chống lại sự biến thiên của từ thông Φ r r Φ = ∫ BdS (1.35) S r là thông lượng của vector từ cảm B qua S được bao bởi vòng dây. Suy ra r r (1.36)  dB  r  ∂B  r dΦ d r r dS = ∫  − dS ec = − = − ∫ BdS = ∫  − dt dt S dt  ∂t  S S Hoặc biểu diễn sức điện động cảm ứng ec theo lưu số của vector cường độ r điện trường E r r e c = ∫ Ed l (1.37) l Chiều của vòng dây kín l lấy ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn nó từ ngọn r của B r B r dS S r dl Vì vòng dây kín l đứng yên nên theo các công thức (1.35), (1.36), (1.37) ta có 16 r r r  ∂B  r ∫l Ed l = ∫S  − ∂t dS   (1.38) Đây là phương trình Maxwell-Faraday dưới dạng tích phân, cũng là một phương trình cơ bản của trường điện từ. Vậy: Lưu số của vector cường độ điện trường xoáy dọc theo một đường cong kín bất kì bằng về giá trị tuyệt đối nhưng trái dấu với tốc độ biến thiên theo thời gian của từ thông gửi qua diện tích giới hạn bởi đường cong kín đó. Theo giải tích vector (công thức Green-Stock) r r r r E d l = ∇ × E dS ∫ ∫ ( l ) (1.39) S Theo các phương trình (1.38) và (1.39) r r ∂B ∇×E = − ∂t (1.40) Đây là phương trình Maxwell-Faraday dưới dạng vi phân, có thể áp dụng đối với từng điểm một trong không gian có từ trường biến thiên. 1.6. Luận điểm thứ hai - Phương trình Maxwell-Ampere Theo luận điểm I, từ trường biến thiên theo thời gian sinh ra điện trường xoáy. Vậy ngược lại điện trường biến thiên có sinh ra từ trường không ? Để đảm bảo tính đối xứng trong mối liện hệ giữa điện trường và từ trường, Maxwell đưa ra luận điểm II: Bất kì một điện trường nào biến thiên theo thời gian cũng tạo ra một từ trường. (Đã chứng minh bằng thực nghiệm) Lưu ý: điện trường nói chung có thể không p.bố đồng đều trong không gian, có nghĩa là thay đổi từ điểm này sang điểm khác, nhưng theo luận điểm II sự biến thiên của điện trường theo không gian không tạo ra từ trường, chỉ có sự biến thiên của điện trường theo thời gian mới tạo ra từ trường. Thiết lập phương trình Maxwell-Ampere: 17 Theo nguyên lí tác dụng từ của dòng điện và định luật Biot-Savart-Laplace, Ampere phát biểu định luật dòng điện toàn phần: r Lưu số của vector cường độ từ trường H dọc theo một đường cong kín bất kì bằng tổng đại số các dòng điện đi qua diện tích bao bởi đường cong này v r n H ∫ d l = ∑ Ii = I (1.41) i =1 l Ii r dS r J S r dl Dòng điện I đi qua diện tích S có thể phân bố liên tục hoặc gián đoạn. r Nếu dòng điện qua mặt S có phân bố liên tục với mật độ dòng điện J thì r r v r H ∫ d l = ∫ J dS l (1.42) S Định luật dòng điện toàn phần cũng là một phương trình cơ bản của trường điện từ Khái niệm về dòng điện dịch Căn cứ vào định luật cảm ứng điện từ của Faraday và định luật dòng điện toàn phần của Ampere, Maxwell bằng lý thuyết đã chỉ ra sự tác dụng tương hỗ giữa đt và từ trường cùng với việc đưa ra khái niệm mới về dòng điện dịch. Dòng điện dịch có mật độ được tính theo công thức r r v r r ∂D ∂E ∂P r Jd = = ε0 + = J d 0 + J dP ∂t ∂t ∂t Trong đó: 18 (1.43) v r ∂P J dP = - mật độ dòng điện p.cực trong điện môi do sự xê dịch của các ∂t điện tích r r ∂E Jd0 = ε0 - điện trường biến thiên trong chân không và gọi là mật độ dòng ∂t điện dịch Để chứng minh sự tồn tại của dòng điện dịch, xét thí dụ sau: có một mặt kín S bao quanh 1 trong 2 bản của tụ điện. Do có điện áp xoay chiều đặt vào tụ r điện nên giữa 2 bản tụ có điện trường biến thiên E và dòng điện biến thiên chạy qua tụ. Dòng điện này chính là dòng điện dịch trong chân không vì giữa 2 bản tụ không tồn tại điện tích chuyển động và có giá trị: Id0 r ∂E = S′ε 0 ∂t (1.44) Theo định luật Gauss r r q = ∫ ε 0 EdS = ε 0 ES′ (1.45) S r d S ∫ = S′ vì điện trường chỉ tồn tại giữa 2 bản tụ S Đối với môi trường chân không, ta có: ε = 1 S +q S' r E ~ -q Dòng điện dẫn chạy trong dây dẫn nối với tụ có giá trị bằng 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan