Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo ...

Tài liệu Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

.PDF
182
83
98

Mô tả:

i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN PHAN THANH VÂN GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC Mã số: 62 14 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN QUÂN THÁI NGUYÊN - 2010 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận án Phan Thanh Vân iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐC: Đối chứng GVCN: Giáo viên chủ nhiệm GDNGLL: Giáo dục ngoài giờ lên lớp HS: Học sinh KNS: Kĩ năng sống NGLL: Ngoài giờ lên lớp TBC: Trung bình chung THPT: Trung học phổ thông TN: Thực nghiệm TP: Thành phố UNICEF: Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc UNESCO: Tổ chức Giáo dục - Khoa học - Văn hóa quốc tế WHO: Tổ chức Y tế thế giới iv MỤC LỤC Nội dung Trang Trang phụ bìa i Lời cam đoan ii Danh mục các chữ viết tắt iii Mục lục iv Danh mục các bảng vii Danh mục các hình ix Mở đầu 1 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT QUA 9 HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 9 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 9 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 11 1.2. Một số vấn đề lí luận cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT 16 1.2.1. Các khái niệm 16 1.2.2. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT và các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS cho 23 học sinh THPT 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến KNS của học sinh THPT và đặc điểm của giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các thành phố lớn 1.3. 31 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 37 v 1.3.1. Hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT 1.3.2. Giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT 1.4. 37 42 Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 52 1.4.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh trung học phổ thông 52 1.4.2. Kết quả khảo sát thực trạng KNS của học sinh THPT 54 1.4.3. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL 58 Kết luận chương 1 66 Chương 2: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KNS CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 68 2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất biện pháp 68 2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 68 2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 69 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 70 2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 71 2.2. Một số biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 2.2.1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL 2.2.2. 71 72 Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội dung, hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT 2.2.3. 2.2.4. 76 Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động 84 Các biện pháp hỗ trợ khác 91 Kết luận chương 2 104 vi Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 105 3.1. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 105 3.1.1. Khái quát về phương pháp khảo nghiệm 105 3.1.2. Kết quả khảo nghiệm 107 3.2. Thực nghiệm sư phạm 112 3.2.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm 112 3.2.2. Kết quả thực nghiệm 120 Kết luận chương 3 132 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 134 Kết luận 134 Kiến nghị 135 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 137 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 138 PHỤ LỤC 146 vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tiêu đề Trang 1.1 Kết quả khảo sát nhận thực của GV và học sinh THPT về KNS 55 1.2 Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến KNS của học sinh THPT 56 1.3 Đánh giá của giáo viên về mức độ KNS của học sinh THPT 57 1.4a Nhận thức của GV về bản chất, sự cần thiết của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGL 1.4b 1.5 59 Quan điểm của giáo viên về mục đích giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL 60 Mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT 61 thông qua hoạt động giáo dục NGLL 1.6 Cơ sở vận dụng các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh 62 1.7 Mức độ tiếp cận các biện pháp giáo dục KNS cho HS 63 2.1 Phân phối chương trình hoạt động giáo dục NGLL - lớp 10 78 2.2 Các chủ đề giáo dục KNS được xây dựng theo nội dung và 3.1 hình thức hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động GDNGLL 80 Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng về tính cấp 108 thiết của các biện pháp 3.2 Kết quả lượng hoá đánh giá của các nhóm đối tượng về 109 tính cấp thiết của các biện pháp 3.3 Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng đánh giá về 111 tính khả thi của các biện pháp 3.4 Kết quả lượng hoá đánh giá của các đối tượng về tính khả thi 111 3.5 Mẫu thực nghiệm 113 3.6 Sự bổ ích của các chủ đề giáo dục KNS 117 3.7 Về nội dung các chủ đề giáo dục KNS 118 viii Bảng 3.8 Tiêu đề Phân phối tần suất kết quả trước TN của nhóm TN và Trang 121 nhóm ĐC 3.9 Bảng kiểm định T cho nhóm ĐC và TN trước khi tổ chức TN 122 3.10 Phân phối tần suất kết quả sau TN của nhóm TN và nhóm ĐC 123 3.11 Bảng kiểm định T cho nhóm ĐC và TN sau khi tổ chức TN 124 3.12 Phân phối tần suất kết quả trước và sau thực nghiệm 125 3.13 Bảng thống kê kết quả nhóm TN trước và sau TN 126 3.14 Bảng kiểm định T 126 3.15 Thay đổi về nhận thức, thái độ và kĩ năng xác định giá trị 128 3.16 Thay đổi quan niệm về giá trị của mỗi con người 128 3.17 Thay đổi về định hướng hành vi của người tham gia 129 3.18 Thay đổi nhận thức về các khía cạnh của kĩ năng đương 130 đầu với cảm xúc ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình Tiêu đề Trang 1.1 Biểu đồ thể hiện mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh 61 THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL 1.2 Biểu đồ các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh 64 3.1 Đồ thị điểm năng lực của hai nhóm trước khi thực nghiệm 123 3.2 Đồ thị điểm năng lực của hai nhóm sau khi thực nghiệm 125 3.3 Biểu đồ kết quả điểm năng lực của nhóm TN trước và sau TN 127 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ hiện nay đang có những thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế xã hội và giao lưu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ [1; 29; 28]. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục và những người tâm huyết với sự nghiệp giáo dục đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ, trong đó có học sinh trung học phổ thông. Vấn đề trung tâm liên quan đến việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ được quan tâm và chia sẻ là: thế hệ trẻ ngày nay thường phải đương đầu với những rủi ro đe dọa sức khỏe và hạn chế cơ hội học tập. Do đó, nếu chỉ có thông tin không đủ bảo vệ họ tránh được những rủi ro này. Giáo dục kĩ năng sống hoặc giáo dục dựa trên tiếp cận kĩ năng sống có thể cung cấp cho các em các kĩ năng để giải quyết được các vấn đề nảy sinh từ các tình huống thách thức. Mặt khác, kĩ năng sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã hội hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại, con người phải có kĩ năng sống. Kĩ năng sống vừa mang tính xã hội vừa mang tính cá nhân. Giáo dục kĩ năng sống trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ trong giáo dục nhân cách toàn diện. Vì lẽ đó, “nhu cầu vận dụng kĩ năng sống một cách trực tiếp hay gián tiếp được nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị mang tính quốc tế, bao gồm cả trong Diễn đàn giáo dục cho mọi người, trong việc thực hiện Công ước quyền trẻ em, trong Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển và giáo dục cho mọi người. Gần đây nhất là trong Tuyên bố về cam kết của Tiểu ban đặc biệt của Liên Hiệp quốc về HIV/AID (tháng 6 năm 2001), các nước đồng ý rằng: đến năm 2005 đảm bảo rằng ít nhất có 90% và 2 vào năm 2010 ít nhất 95% thanh niên và phụ nữ tuổi từ 15 đến 24 có thể tiếp cận thông tin, giáo dục và dịch vụ cần thiết để phát triển kĩ năng sống để giảm những tổn thương do sự lây nhiễm HIV” [9]. Mặc dù các quốc gia đều thống nhất trong nhận thức về tầm quan trọng của kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ nhưng thực tiễn triển khai giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ vẫn gặp những trở ngại nhất định: Thứ nhất, vì chưa có định nghĩa rõ ràng đầy đủ về kĩ năng sống cũng như các tiêu chuẩn, tiêu chí đồng bộ cho việc xác định các kĩ năng sống cơ bản nên thiếu định hướng cho việc hoạch định chương trình giáo dục kỹ năng sống ở các nước [7; 8]. Thứ hai, hầu hết các tổ chức quốc tế thường đưa ra các định nghĩa và ấn định những mục tiêu không phù hợp hoặc khó có thể áp dụng một cách hiệu quả tại các nước [9]. Thứ ba, ngay cả những quốc gia đã có chương trình giáo dục kĩ năng sống nhưng cũng chưa khẳng định được phương thức hiệu quả để thực hiện chương trình này. Những khó khăn nêu trên đã khiến cho vấn đề kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống càng được quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây. Chẳng hạn, UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nước Đông Nam Á nhằm các vấn đề khác nhau liên quan đến kĩ năng sống nhằm phác họa bức tranh tổng thể các nhận thức, quan niệm về kĩ năng sống mà các nước thành viên tham gia dự án áp dụng hoặc dự kiến sẽ áp dụng [10]. Do nhu cầu đổi mới giáo dục để đáp ứng sự phát triển đất nước và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như đáp ứng nhu cầu của người học, Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông; đổi mới mục tiêu giáo dục từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học sang trang bị những năng lực cần thiết cho họ: “năng lực hợp tác, có khả năng giao tiếp, năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trường lao động, năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; tôn trọng và nghiêm túc tuân theo pháp luật; quan tâm và giải quyết các vấn đề bức xúc 3 mang tính toàn cầu; có tư duy phê phán, có khả năng thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống” [16]. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đã được quán triệt trong đổi mới mục tiêu, nội dung, và phương pháp giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Tuy nhiên, nhận thức về kĩ năng sống, cũng như việc thể chế hóa giáo dục kĩ năng sống trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa thật cụ thể, đặc biệt về hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các cấp, bậc học còn hạn chế [10]. Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Đã xuất hiện những vụ án giết người, cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân chính là bạn học và thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma tuý, quan hệ tình dục sớm,... thậm chí là tự sát khi gặp vướng mắc trong cuộc sống. Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Các em sẵn sàng đánh nhau, chửi bậy, sa đà vào các tệ nạn xã hội, thậm chí liều lĩnh từ bỏ cả mạng sống… [31]. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Do chưa được tiếp cận với chương trình giáo dục kĩ năng sống nên học sinh phổ thông nói chung, học sinh THPT nói riêng còn thiếu hụt những kĩ năng sống cần thiết. Chính vì thiếu kĩ năng sống mà nhiều học sinh đã giải quyết các vấn đề về gặp phải một cách tiêu cực dẫn đến các tệ nạn, rủi ro. Từ năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là của Unicef tại Việt Nam. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực hiện bằng việc khai thác nội dung của một số môn học có ưu thế (trong việc thực 4 hiện các mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống) như môn học giáo dục công dân và các môn khoa học kỹ thuật, công nghệ… Gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang nghiên cứu xây dựng chương trình giáo dục kĩ năng sống để đưa vào chương trình giáo dục phổ thông theo hình thức tích hợp ở nhiều môn học và hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên, việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào nội dung môn học, hoạt động giáo dục nào, bằng phương pháp nào, thời lượng, cơ cấu chương trình và cách tổ chức thực hiện ra sao là những câu hỏi đặt ra đòi hỏi phải giải đáp. Một trong những hướng trả lời cho các câu hỏi trên là khai thác thế mạnh của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Giáo dục kĩ năng sống phải thông qua hoạt động vì chỉ có thông qua hoạt động mới có thể hình thành kĩ năng, nâng cao nhận thức, phát triển thái độ, tình cảm, niềm tin, bản lĩnh cũng như sự năng động, sáng tạo ở học sinh. Đó cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài luận án với tiêu đề: "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp" để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho hoc sinh trung học phổ thông bằng con đường tích hợp giáo dục kĩ năng sống với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 5 4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu đề xuất được các biện pháp có tính khả thi theo định hướng tích hợp các thành tố của giáo dục kĩ năng sống với các thành tố của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thì có thể nâng cao được hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KNS, giáo dục KNS, giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo dục NGLL. 5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo dục NGLL ở một số trường THPT. 5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL và thực nghiệm sư phạm một số biện pháp đã đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung nghiên cứu Đề tài luận án tập trung nghiên cứu các KNS cơ bản cần giáo dục cho học sinh THPT là: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực. Thực nghiệm giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL được thực hiện với chương trình hoạt động giáo dục NGLL lớp 10, lớp 11 THPT. 6.2. Về địa bàn nghiên cứu Các nghiên cứu được triển khai tại thành phố Hồ Chí Minh với 3 trường trung học phổ thông đại diện cho 3 khu vực phát triển của thành phố: khu vực thành phố, khu vực nông thôn và khu vực có nhiều khó khăn. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7. 1. Phương pháp luận Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các tiếp cận hệ thống, tiếp cận tích hợp trong nghiên cứu đề tài luận án. 6 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về vấn đề giáo dục và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông; phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về giáo dục KNS cho học sinh trung học phổ thông thông, những kết quả nghiên cứu lý thuyết và những kết quả khảo sát, đánh giá giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. 7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực trạng giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Các đối tượng được điều tra gồm giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý các trường THPT. Phương pháp phỏng vấn Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu các nguyên nhân về thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT và tìm hiểu quan điểm của các đối tượng được phỏng vấn về việc giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Phương pháp được thực hiện chủ yếu với các giáo viên và học sinh THPT. Phương pháp chuyên gia Tổ chức thảo luận chuyên đề để lấy ý kiến các chuyên gia về một số kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Phương pháp cũng được sử dụng để đánh giá tính khả thi của các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trước khi tổ chức thực nghiệm. 7 Phương pháp trắc nghiệm Sử dụng một số bài trắc nghiệm để đo mức độ hình thành kĩ năng sống cho học sinh THPT bằng các biện pháp đã đề xuất. Phương pháp thực nghiệm Thực nghiệm các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 7.2.3. Phương pháp hỗ trợ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả thực nghiệm sư phạm và kết quả điều tra bằng phiếu hỏi. 8. Những luận điểm bảo vệ - Giáo dục kỹ năng sống là mục tiêu, nhiệm vụ trong nhiệm vụ giáo dục nhân cách toàn diện của giáo dục THPT. - Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là vận hành đồng thời các thành tố của giáo dục kĩ năng sống và các thành tố của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để cùng thực hiện mục tiêu của hai hoạt động. - Tích hợp là con đường có hiệu quả để thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đồng thời không làm quá tải các hoạt động của học sinh THPT. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Về lí luận Góp phần phát triển lý luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông và bước đầu thiết lập cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh theo định hướng tích hợp với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Những vấn đề trên được thể hiện qua các luận điểm sau: - Giáo dục kỹ năng sống (KNS) được xác định là nhiệm vụ của giáo dục THPT nhằm phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh THPT trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 8 - Tích hợp là phương thức có hiệu quả để thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT đồng thời góp phần giảm tải cho giáo dục THPT. - Giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL là tích hợp các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS với các thành tố cấu trúc của hoạt động giáo dục NGLL và vận hành đồng thời các thành tố đó theo mục tiêu giáo dục đã xác định. 9.2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án đã khẳng định: - Học sinh THPT rất hạn chế về KNS. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là do giáo dục THPT chưa quan tâm thoả đáng đến vấn đề giáo dục KNS cho học sinh; chưa xác định được phương thức hiệu quả để giáo dục KNS cho học sinh. - Tích hợp mục tiêu của giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL; thiết kế các chủ để giáo dục KNS phù hợp với nội dung/hoạt động để thực hiện chủ đề của chương trình hoạt động giáo dục NGLL... là những biện pháp thực hiện phương thức tích hợp nhằm giáo dục KNS cho học sinh trong các trường THPT một cách có hiệu quả. 10. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, luận án gồm 3 chương và phần kết luận, kiến nghị. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Chương 2: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất hiện trong một số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ [99]. Những nghiên cứu về kĩ năng sống trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về kĩ năng sống cũng như đưa ra được một bảng danh mục các kĩ năng sống cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các công trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng xã hội [83; 85; 86; 88; 89]. Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước trong đó có các nước Đông Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về kĩ năng sống nêu trên [9]. Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập cùng phát triển của các quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nước đã và đang thay đổi theo định hướng khơi dậy và phát huy tối đa các tiềm năng của người học; đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu (như năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội) để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của xã hội. Theo đó, vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh phổ thông nói riêng được đông đảo các nước quan tâm. Kế hoạch hành động DaKar về giáo dục cho mọi người (Senegan 2000) yêu cầu mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kĩ năng sống phù 10 hợp. Trong giáo dục hiện đại, kĩ năng sống của người học là một tiêu chí về chất lượng giáo dục. Do đó, khi đánh giá chất lượng giáo dục phải tính đến những tiêu chí đánh giá kĩ năng sống của người học [91; 92]. Mặc dù, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm và cùng xuất phát từ quan niệm chung về kĩ năng sống của Tổ chức Y tế thế giới hoặc của UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục kĩ năng sống ở các nước không giống nhau. Ở một số nước, nội hàm của khái niệm kĩ năng sống được mở rộng, trong khi một số nước khác xác định nội hàm của khái niệm kĩ năng sống chỉ gồm những khả năng tâm lí, xã hội. Quan niệm, nội dung giáo dục kĩ năng sống được triển khai ở các nước vừa thể hiện cái chung vừa mang tính đặc thù (những nét riêng) của từng quốc gia. Mặt khác, ngay trong một quốc gia, nội dung giáo dục kĩ năng sống trong lĩnh vực giáo dục chính quy và không chính quy cũng có sự khác nhau. Trong giáo dục không chính quy ở một số nước, những kĩ năng cơ bản như đọc, viết, nghe, nói được coi là những kĩ năng sống cơ sở trong khi trong giáo dục chính quy, các kĩ năng sống cơ bản lại được xác định phong phú hơn theo các lĩnh vực quan hệ của cá nhân. Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo dục kĩ năng sống nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song chưa thật toàn diện và sâu sắc. Cho đến này, chưa có quốc gia nào đưa ra được kinh nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kĩ năng sống. Theo tổng thuật của UNESCO, có thể khái quát những nét chính trong các nghiên cứu này như sau [99]: - Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống Hội thảo Bali khái quát báo cáo tham luận của các quốc gia tham gia hội thảo về giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên đã xác định mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống trong giáo dục không chính quy của các nước vùng 11 Châu Á - Thái Bình Dương là: nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống. - Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục kỹ năng sống Đây là nội dung được nhiều công trình nghiên cứu quan tâm. Các nghiên cứu này cho thấy: chương trình, tài liệu giáo dục kĩ năng sống được thiết kế cho giáo dục không chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức. Cụ thể: + Lồng ghép vào chương trình dạy chữ (chương trình các môn học) ở các mức độ khác nhau. Ví dụ: có nước lồng ghép dạy kĩ năng sống vào các chương trình dạy chữ cơ bản nhằm xoá mù chữ. Bên cạnh dạy chữ có kết hợp dạy kĩ năng làm nông nghiệp, kĩ năng bảo tồn môi trường, sức khỏe, kĩ năng phòng chống HIV/AIDS; + Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học. Ví dụ: tạo thu nhập; môi trường, kĩ năng nghề; kĩ năng kinh doanh. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Thuật ngữ kĩ năng sống được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ chương trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” [10]. Thông qua quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ngày càng được mở rộng. Trong giai đoạn đầu tiên, khái niệm kĩ năng sống được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao gồm những kỹ năng sống cốt lõi như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định và kĩ năng đạt mục tiêu. Ở giai đoạn này, chương trình chỉ tập trung vào các chủ đề giáo dục sức khỏe của thanh thiếu niên. Giai đoạn 2 của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan