GIẢI TÌNH HUỐNG MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP
Tình huống 1:
1. Tình huống trên cho ta thấy một số vấn đề về cách thức mà các công ty cất giữ
và quản lý thông tin, những vấn đề này trở nên đáng quan tâm hơn khi tiến bộ
công nghệ đã mở ra những phương pháp mới trong việc thu thập, kết hợp và lưu
trữ dữ liệu, số lượng thông tin ngày nay có nhiều hơn so với trước đây nên việc
sắp xếp chúng một cách có hiệu quả và phù hợp là vấn đề khó mà các nhà quản
trị cần quan tâm. Các thông tin thiết bị trùng lặp hoặc thiếu dữ liệu do các công
ty lưu trữ rải rác trong nhiều tập tin ở nhiều nơi, nhiều bộ phận khác nhau,
ngoài ra khó nhận biết đươc thông tin thu thập được có độ tin cậy và chính xác
hay không, điều này rất dễ gây nguy hiểm đến các công ty hay tổ chức.
Như vậy các doanh nghiệp cần cải tiến quản lý dữ liệu, xử lý và phân tích dữ
liệu một cách chính xác và né tránh những sai sót không đáng có, cần phải biết
phân biệt về mặt thời gian, nội dung và hình thức của thông tin, xem xem
thông tin đó độ chính xác, thích hợp, đầy đủ và xúc tích hay không, đặc biệt là
thông tin đó phải có tính cập nhật, tính đúng lúc phù hợp với thông tin cần đánh
giá.
2. Bill Gates cho rằng 1/3 thời gian làm việc của các nhân viên thông tin được
dùng vào việc tìm kiếm dữ liệu, điều này cho thấy số lượng dữ liệu ngày nay
quá mức nhiều và tràn lan, khó phân biệt được thông tin nào là đág tin cậy,
thông tin nào là cần thiết, vì hầu hết thông tin có nhiều dạng và cũng có nhiều
thông tin có độ tin cậy và chính xác không có nguồn kiểm chứng. Điều này làm
ảnh hưởng rất nhiều đến việc xác định thông tin của các nhân viên, làm tiêu tốn
thời gian, tiền bạc và làm cho việc quản lý thông tin ngày càng khó khăn hơn.
3. Hệ quả của việc gửi thông tin không chính xác:
+ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc
+ Phá hủy đến các mối quan hệ của công ty (đặc biệt đối với khách hàng)
+ Thông tin không đến được tay người nhận.
Tình huống 2:
1.
* Thuận lợi:
+ Ứng dụng này nhanh gọn, tiện lợi và thu hút được khách hàng,
+ tạo sự thích thú trong việc thử qua những dịch vụ hay sự đổi mới
+ làm thay đổi cách tiếp cận dịch vụ một cách tích cực
+ thủ tục, quy trình thực hiện đơn giản
+ tạo thêm các chức năng, ứng dụng mới cho các nhà phát triển di động, từ đó
cải tiến nâng cấp thiết bị di động hơn để phù hợp với nhu cầu.
Khó khăn:
+ Cần phải đáp ứng được những yêu cầu của cơ quan cảng vụ hàng không về
loại thẻ hành khách được in trên giấy tại các điểm dịch vụ ở sân bay.
+ Chưa phổ biến trên thế giới
+ Cần phải có sự phối hợp quy mô giữa hàng hàng không với các cơ quan cảng
vụ hàng không.
+ Thiết bị di động cần phải được tích hợp những tính năng mặc định để có thể
sử dụng
+ Chính sách giá còn chưa phù hợp
2. Những doanh nghiệp ứng dụng đầu tiên công nghệ đặt vé máy bay qua di động
của các hãng hàng không đã giành được những lợi thế cạnh tranh bằng cách
đưa ra dịch vụ Check-in khi lên máy bay bằng Điện thoại Di động cho khách
hàng, đối với hãng hàng không Canada có kế hoạch bắt đầu kiểm tra thí điểm
dịch vụ “Vé máy bay điện tử” với việc sử dụng mã vạch 2 chiều trong thẻ, các
khách hàng thử nghiệm sẽ quét thiết bị của họ ở khu vực an ninh sân bay và
tiến vào cổng.
Ở Nhật, với hệ thống “Touch anh go” được phát triển phục vị các chuyến bay
nội địa, hệ thống này cho phép thẻ tín dụng đăng ký bay nội địa thông qua
những thẻ tín dụng điện tử mà không cần vé lên máy bay.
3. Một số rào cản của dịch vụ đặt vé máy bau qua Điện thoại di động:
+ các thiết bị di động phải được tích hợp những tính năng mặc định cần có để
có thể sử dụng mà không cần phải cài thêm những phần mềm khác.
+ giá cả khác biệt giữa các vùng cũng đang là rào cẩn ngăn trở việc thực hiện
dịch vụ này.
Tình huống 3:
1. “Dữ liệu xấu có thể thiệt hại đến cho thương hiệu”
Vì những khách hàng đang ngày càng muốn biết được nhiều thông tin về
nguồn gốc sản phẩm, thành phần cũng như chất liệu của các sản phẩm, cách
thức vận chuyển và ngay cả những tác động tới môi trường xung quanh,
nếu những thông tin không được cung cấp một cách thỏa đáng điều đó đồng
nghĩa với việc các dữ liệu tập hợp được đều không phù hợp làm cho khách
hàng khó nhận biết được một cách chính xác về những sản phẩm, từ đó làm
ảnh hưởng đến số lượng khách hàng, nếu những thông tin xấu này lan
truyền một cách rộng rãi sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu sản phẩm.
2. Một số vấn đề gây ra bởi thông tin kém chất lượng trong tình huống thảo
luận như :
+ Việc người ta đã mô tả và đo lường một món hàng bằng cách nào, một
loại hóa chất gia dụng có thể được vận chuyển tới nhà máy trong một xe
bồn có dung tích tính bằng Gallon, sau đó được đóng chai có dung tích
bằng cm3+… cuối cùng được bán lẻ tại các cửa hàng.
Mỗi bộ phận trong chuỗi cung ứng có thể nắm giữa các dữ liệu chính xác
cho phần mềm công việc của mình nhưng vẫn không thể chia sẻ nó với
những người khác.
+ Thứ 2 là phải đảm bảo các nhóm khách hàng có được thông tin phù hợp,
vì vậy phải hiểu rõ giá trị của thông tin đó, tính chất hạt và tần suất của nó.
Như vậy các chất lượng thông tin của vấn đề ở đây cần phải rõ ràng, chi
tiết, đầy đủ và có tính kịp thời.
3. Khách hàng đang muốn biết nhiều hơn về sản phẩm họ mua vì họ muốn
biết được đầy đủ thông tin liên quan đến sản phẩm, sản phẩm đó có ảnh
hưởng gì đến môi trường, hok được cung cấp những thông tin như thế nào?
Có đầy đủ, rõ ràng hay không? Có phù hợp không? Từ đó họ mới ra quyết
định mua sản phẩm của dn.
Tình huống 4:
1. Biểu đồ liên hệ giữa các các bên truy cập vào TPS của Sainsbury’s.
….
Nhập dữ liệu, máy quét, mã vạch
WAN
Ngấn hàng
cung cấấp các
bản in sao kê
định kỳ
WAN
Hệ thốống xử
lý gia dịch
Truy xuấất
thông tn
2. Sainbury’s thu được những lợi ích so với lúc chưa áp dụng TPS:
+ Hoàn thành được mục tiêu không có hơn 5 hàng hóa bị thiếu hụt cùng lúc
+ tiến độ đặt hàng là 24-48h
+ 17.000 hàng hóa
+ các trung tâm phân phối quản lý việc giao 11 triệu thùng hàng đến 335
cửa hàng.
3. Khi sử dụng TPS quá rộng rãi sẽ tạo ra các vấn đề như”
Tận dụng khe hở (lỗ hỏng) của hệ thống để trục lợi, để khắc phục vấn đề này
cần phải cải tiến công nghệ TPS giúp phát hiện sai hỏng kịp thời tránh
trường hợp bị lợi dụng.
Tình huống 5:
MIS là những hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, cung cấp những phản hồi về
hoạt động của tổ chức giúp nhà quản trị ra quyết định ở cấp Chiến lược và
chiến thuật.
Tích cực:
+ thông tin sản phẩm máy tính DELL đến với khách hàng 1 cách dễ dàng,
tiện lợi và nhanh chóng.
+ nhận được phản hồi tích cực từ khách hàng để góp ý cho sản phẩm
+ cải tiến và tạo ra thêm các dòng sản phẩm mới (Notebook)
+ tăng quy mô hoạt động của công ty về sp DELL
+ kiểm soát tốt hàng tồn kho
Tiêu cực
+ những phản ánh của khách hàng khó được xử lý theo yêu cầu
+ nhiều phản hồi quá làm cho việc xử lý dữ liệu tốn thời gian và chi phí
+ việc kiểm soát HTTT sẽ càng trở nên khó khăn hơn do quy mô hoạt động
rộng khắp Thế giới.
2. DELL có bán tốt máy tính của công ty cho khách hàng nhưng họ cũng thiếu
hụt về HTTT, tuy nhiên nhờ sự đóng góp ý kiến của khách hàng cho sản
phẩm về mẫu mã cũng như công nghệ nên hãng thực sự làm tốt công việc
của mình.
3. Sơ đồ luồng thông tin cho DELL
Bán, cung cấp sản phẩm
DELL
Khách hàng
Phản hồi, góp ý cho sản phẩm
4. DELL thiếu phần quản lý vì Hệ thống kiểm soát hàng tồn kho của DELL
thiếu tính cập nhật để có thể tin cậy ngăn chặn các vấn đề phát sinh. Điều
này làm hao tổn thêm chi phí cho công ty.
Tình huống 6:
1. Cách thức phát triển HTTT đề xuất cho LFFL gồm có 3 cách thức:
Xây dựng mới: HTTT kinh doanh được xây dựng từ đầu bởi các chuyên
gia HTTT/CNTT nhằm thỏa mãn nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xây dựng nội bộ: phát triển bởi các chuyên gia trong nội bộ dn
+ Gia công bên ngoài: Thuê doanh nghiệp khác phát triền hệ thống.
Mua phần mềm có sẵn: là việc mua phần mềm hay ứng dụng có sẵn đã
được các dn khách sử dụng trên thị trường, những phần mềm này tương
thích với nhiều nền phần cứng khách nhau:
+ Phần mềm tùy biến
+ Phần mềm theo tiêu chuẩn
+ Phần mềm lắp ráp
Người dùng tự xây dựng: là phần mềm được phát triển bởi người dùng
là những người không phải chuyên gia HTTT/CNTT
2. LFFL quyết định mua phần mềm có sẵn vì phần mềm này có ưu điểm là chi
phí thấp, khi so sánh với việc kinh doanh mới thì các chức năng cũng tương
tự, ngoài ra phần mềm có sẵn sẽ khắc phục được nhiều lỗi so với xây dựng
mới.
---- Nguyễn Văn Hiệp ----
- Xem thêm -