BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------- -------------
TRẦN HUY HIẾU
GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU
CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II –
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Tp.Hồ Chí Minh năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------- -------------
TRẦN HUY HIẾU
GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU
CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II –
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THANH PHONG
Tp.Hồ Chí Minh năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu thống kê là
trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công
bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2013.
Tác giả luận văn
Trần Huy Hiếu
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ
NỢ XẤU TRONG CHO THUÊ TÀI CHÍNH......................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận về cho thuê tài chính....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của cho thuê tài chính...........................................................................5
1.1.3. Vai trò của cho thuê tài chính.................................................................................9
1.1.4. Các hình thức cho thuê tài chính........................................................................11
1.2. Cơ sở lý luận về nợ xấu..........................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm nợ xấu......................................................................................................14
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu..............................................................................17
1.2.3. Phân loại nợ xấu........................................................................................................18
1.2.4. Ảnh hưởng của nợ xấu............................................................................................19
1.3. Cơ sở lý luận về xử lý nợ xấu.............................................................................................20
1.3.1 Khái niệm về xử lý nợ xấu.....................................................................................20
1.3.2 Tiêu chí đánh giá kết quả xử lý nợ xấu............................................................20
1.4. Nợ xấu trong cho thuê tài chính.......................................................................................20
1.4.1 Quy định về nợ xấu trong cho thuê tài chính.................................................20
1.4.2 Ảnh hưởng của nợ xấu đối với công ty cho thuê tài chính......................21
1.4.3 Các biện pháp xử lý nợ xấu tại công ty cho thuê tài chính......................21
1.5. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài
chính Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACBL) và bài học đối với
Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam......................................................................................................................................22
1.5.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài
chính Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACBL)....................................................22
1.5.2. Bài học cho Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam.................................................................................................25
Kết luận Chương 1............................................................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÀNH VẬN TẢI BIỂN TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II –
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM..........................................................................................................................................................27
2.1. Khái quát về hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam...................................27
2.2. Tổng quan về Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam và ngành vận tải biển của Việt Nam..................31
2.2.1. Tổng quan về Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam.................................................................................................31
2.2.2. Tổng quan về ngành vận tải biển của Việt Nam.........................................35
2.3. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II
– Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam..................................38
2.3.1. Chính sách cho thuê tài chính..............................................................................38
2.3.2. Nguồn vốn và các sản phẩm cho thuê tài chính..........................................40
2.3.3. Kết quả kinh doanh..................................................................................................47
2.3.4. Thực trạng nợ xấu cho thuê tài chính...............................................................49
2.4. Thực trạng xử lý nợ xấu cho thuê tài chính ngành vận tải biển....................51
2.4.1. Thực trạng nợ xấu cho thuê tài chính ngành vận tải biển.......................51
2.4.2. Nguyên nhân...............................................................................................................60
2.4.3. Các biện pháp đang được áp dụng để xử lý nợ xấu cho thuê tài chính
ngành vận tải biển tại ALCII...........................................................................................................67
2.4.4. Kết quả đạt được........................................................................................................72
2.4.5. Nhận xét đánh giá.....................................................................................................75
Kết luận Chương 2...............................................................................................................................79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÀNH VẬN TẢI BIỂN TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II –
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM..........................................................................................................................................................81
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam...............................................................81
3.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu cho thuê tài chính ngành vận tải biển tại
Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam......................................................................................................................................81
3.2.1. Các biện pháp trước mắt, cấp bách để xử lý nợ xấu cho thuê tài chính
ngành vận tải biển................................................................................................................................82
3.2.2. Các biện pháp mang tính chiến lược, lâu dài................................................85
3.2.3. Các biện pháp mang tính phòng ngừa.............................................................88
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................................................89
3.3.1. . Kiến nghị với Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam.................................................................................................89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.............................................................................................................................................................90
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam............................................92
3.3.4. Kiến nghị với Chính phủ, các ban ngành.......................................................93
Kết luận Chương 3...............................................................................................................................96
KẾT LUẬN............................................................................................................................................97
Tài liệu tham khảo.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
I. Từ viết tắt Tiếng Việt
1. CP
: Cổ phần.
2. CTTC
: Cho thuê tài chính.
3. NHNN VN
: Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
4.
NHNo&PTNT VN: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.
5. NHTM
: Ngân hàng thương mại.
6. TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn.
II. Từ viết tắt Tiếng Anh
1. ALCI
: Agriculture Leasing Company I
Công ty Cho thuê tài chính I-Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam.
2. ALCII
: Agriculture Leasing Company II
Công ty Cho thuê tài chính II-Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam.
3. ACBL
: Asia Comercial Bank Leasing
Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu.
4. IPO
: Initial Public Offering
Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phân biệt giữa cho thuê tài chính và vay vốn ngân hàng ........................ 7
Bảng 1.2: So sánh sự khác nhau cơ bản giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận
hành ...........................................................................................................................
Bảng 2.1: Vốn điều lệ của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam................
Bảng 2.2: Thị phần cho thuê của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam .....
Bảng 2.3: Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu tại một số công ty cho thuê tài chính năm .............
2012 .........................................................................................................................
Bảng 2.4: Kết quả bán cổ phần cho các nhà đầu tư ................................................
Bảng 2.5: Tình hình nguồn vốn hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2012 .....
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2008 -2012 .............................................
Bảng 2.7: Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro qua các năm .........................
Bảng 2.8: Tổng hợp cơ cấu cho thuê qua các năm .................................................
Bảng 2.9: Nhu cầu phải thanh toán cho nhà cung ứng ...........................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Mức tăng trưởng thị phần của ACBL..............................................................23
Biểu đồ 1.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ và lợi nhuận của ACBL...................................24
Biểu đồ 1.3: Danh mục tài sản CTTC năm 2012 của ACBL...........................................25
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính. Từ năm 2008, do
nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, Công ty cho thuê tài chính II – Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam rơi vào tình trạng thua lỗ trầm
trọng, nợ xấu cho thuê tài chính, đặc biệt là nợ xấu cho thuê tài chính ngành vận tải
biển tăng rất cao. Vì vậy việc xử lý nợ xấu cho thuê tài chính ngành vận tải biển là vô
cùng cấp bách và cần thiết để thu hồi vốn cho Công ty cho thuê tài chính II – Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, cho NHNo&PTNT VN, và rộng
hơn là làm lành mạnh thị trường tài chính – ngân hàng. Chính vì vậy nên tôi đã chọn đề
tài “Giải pháp xử lý nợ xấu cho thuê tài chính ngành vận tải biển tại Công ty cho thuê
tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” để nghiên cứu
trong luận văn Thạc sỹ kinh tế.
2.
-
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý luận về cho thuê tài chính và nợ xấu trong hoạt động cho
thuê tài chính.
-
Phân tích thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu trong hoạt động cho thuê tài chính
ngành vận tải biển tại Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.
-
Đề xuất các biện pháp xử lý nợ xấu cho thuê tài chính ngành vận tải biển tại
Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt
Nam.
3.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2
-
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình xử lý nợ xấu cho thuê tài chính ngành vận tải
biển tại Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam.
-
Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty cho thuê tài chính II – Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ
01/01/2008 đến 31/12/2012.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Sử dụng các
phương pháp thống kê phân tích, so sánh…để đưa ra kết luận.
5. Kết cấu đề tài
Gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho thuê tài chính và nợ xấu trong hoạt động cho thuê tài
chính.
Chương 2: Thực trạng xử lý nợ xấu cho thuê tài chính ngành vận tải biển tại Công ty
cho thuê tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp xử lý nợ xấu cho thuê tài chính ngành vận tải biển tại Công ty cho
thuê tài chính II – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ NỢ
XẤU TRONG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Cơ sở lý luận về cho thuê tài chính
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm cho thuê
Cho thuê là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê
chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để
được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
Hoạt động cho thuê đã được hình thành từ rất lâu trong giai đoạn đầu của nền
kinh tế, trong đó chủ yếu là các giao dịch cho thuê tài sản. Cùng với sự phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hóa, các giao dịch cho thuê tài sản phát triển thành tín dụng
thuê mua và đến nay đã phát triển thành CTTC.
Khái niệm cho thuê tài chính
CTTC là kết quả của sự phát triển của tín dụng thuê mua. Ngày nay, hoạt động
CTTC ngày càng hoàn thiện, điều này được đánh dấu bởi sự ra đời của hàng loạt công
ty CTTC độc lập. CTTC thật sự đã trở thành một hình thức tài trợ vốn trung dài hạn
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Về lý thuyết cũng như thực tiễn, hiện nay có nhiều quan điểm về CTTC. Tuỳ
theo góc độ nghiên cứu, hoặc theo qui định luật pháp của mỗi nước khác nhau thì có
các khái niệm khác nhau.
Đơn giản nhất, CTTC có thể coi là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sỡ hữu tài sản cho bên thuê. Quyền
sỡ hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
4
Theo đó, một giao dịch cho thuê tài sản được coi là CTTC nếu thỏa một trong
các trường hợp sau:
Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
thời hạn
thuê.
-
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản
với mức giá ước tính thấp hơn gía trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
-
Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho
dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
-
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, gía trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn gía trị thanh lý của tài sản thuê.
Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng
thoả mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
-
Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ
hợp đồng cho bên cho thuê.
-
Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài
sản thuê gắn với bên thuê.
-
Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê
với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
Theo một định nghĩa khác, CTTC được định nghĩa là hoạt động tín dụng trung
và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho
thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên
thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được hai bên
thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài
5
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Bản chất của CTTC trong các khái niệm trên đều được hiểu như nhau, đó là:
“CTTC là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua hợp đồng cho thuê giữa bên
thuê và bên cho thuê, trong đó theo yêu cầu của bên thuê, bên cho thuê chuyển giao
quyền sử dụng tài sản cho thuê trong suốt thời gian thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài
sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã
thoả thuận. Quyền sở hữu tài sản thuê có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê
hay không là tùy vào thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê”.
Như vậy có thể kết luận rằng: CTTC là hình thức cấp tín dụng trung dài hạn,
trong đó bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho thuê trong một khoảng
thời gian xác định, bên thuê sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
đã thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê tài sản đó hoặc hoàn trả lại tài sản cho bên cho thuê tuỳ theo các điều
kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
1.1.2. Đặc điểm của cho thuê tài chính
Ngoài những đặc điểm chung của nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng, CTTC
còn có những điểm đặc thù sau:
-
CTTC là nghiệp vụ cấp tín dụng bằng tài sản, bên cho thuê trực tiếp mua tài
sản theo yêu cầu của bên thuê và chuyển giao cho bên thuê sử dụng. Do tài trợ vốn
dưới hình thức tài sản nên CTTC không thay thế tín dụng trung dài hạn mà tham gia tài
trợ vốn làm đa dạng hóa, chuyên nghiệp hóa nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn. Thời
hạn của CTTC chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản. Tài sản CTTC là tài sản
có giá trị lớn và thời gian hữu dụng dài.
-
Vì bản chất của tín dụng là sự hoàn trả khoản tiền đã được tài trợ nên CTTC
cũng mang đầy đủ bản chất của tín dụng trung dài hạn.
6
-
Trong CTTC, bên thuê không cần dùng tài sản của mình để bảo đảm nghĩa vụ
trả nợ. Tài sản cho thuê cũng chính là tài sản bảo đảm bởi vì trong suốt thời hạn cho
thuê, quyền sở hữu tài sản thuộc về bên cho thuê.
-
Bên thuê không cần có vốn tự có tham gia vào việc hình thành tài sản cho
thuê. Bên cho thuê trực tiếp ký hợp đồng mua toàn bộ tài sản cho thuê và thanh toán
toàn bộ các chi phí phát sinh cho việc hình thành tài sản cho thuê.
-
CTTC là loại hình tín dụng sản xuất, kinh doanh. Tài sản cho thuê là các máy
móc, thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của bên thuê.
-
Trong nghiệp vụ CTTC có sự tham gia của ba chủ thể: bên cho thuê, bên thuê,
nhà cung ứng.
+
Bên cho thuê là các công ty CTTC, là một tổ chức tín dụng được thành
lập để thực hiện nghiệp vụ CTTC, bao gồm các công ty CTTC độc lập và công ty
CTTC trực thuộc NHTM.
+
Bên thuê là các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng tài sản thuê cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+
Nhà cung ứng là đơn vị cung cấp tài sản cho thuê cho bên cho
thuê.
-
Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang.
Khi kết thúc hợp đồng thuê bên thuê có quyền mua lại tài sản thuê với giá
tượng trưng hoặc bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu.
Để hiểu rõ thêm, các đặc điểm của CTTC so với hình thức vay vốn ngân hàng
được tóm tắt qua bảng so sánh dưới đây.
7
Bảng 1.1: Phân biệt giữa cho thuê tài chính và vay vốn ngân hàng
Tiêu chí
Hình thức
tài trợ
Quyền sở hữu - Tài sản thuê thuộc sở hữu của Bên
Thể hiện
trên bảng
tổng kết
tài sản
Khác với CTTC, cho thuê vận hành hay còn gọi là cho thuê hoạt động, là hình
thức cho thuê tài sản trong đó bên thuê sử dụng tài sản của bên cho thuê trong một thời
gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê theo
hợp đồng. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo
hợp đồng cho thuê vận hành.
Theo đó, một giao dịch cho thuê được xác định là cho thuê vận hành khi:
-
Quyền sở hữu tài sản cho thuê không được chuyển giao cho bên thuê khi kết
thúc hợp đồng cho thuê vận hành.
-
Hợp đồng cho thuê vận hành không quy định việc thoả thuận mua tài sản cho
thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.
-
Thời hạn thuê chỉ chiếm một phần trong khoảng thời gian hữu dụng của tài sản
cho thuê.
-
Tổng giá trị tiền thuê chỉ chiếm một phần trong giá trị tài sản cho thuê.
8
Hai hình thức CTTC và cho thuê vận hành đều có điểm giống nhau là cùng có
sự tách biệt giữa quyền sở hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng tài sản. Tài sản
thuộc quyền sở hữu, định đoạt của bên cho thuê nhưng quyền sử dụng tài sản được bên
cho thuê giao lại cho bên thuê khai thác. Theo thông lệ quốc tế, các loại tài sản là đối
tượng của cho thuê vận hành và CTTC có thể là động sản hay bất động sản.
Thuê vận hành có thời hạn thuê rất ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài
sản. Để chấm dứt hợp đồng thuê, bên thuê chỉ cần báo trước với bên cho thuê một thời
gian ngắn. Trong giao dịch thuê vận hành, bên cho thuê phải chịu mọi chi phí như chi
phí bảo trì, bảo hiểm, thuế và mọi rủi ro. Bên thuê có quyền sử dụng tài sản trong thời
gian thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê và có thể hủy ngang. Đây là hình thức thuê ngắn hạn
do vậy bên thuê chỉ phải trả chi phí thuê thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị tài sản
thuê. Khi hết hạn hợp đồng, bên cho thuê có quyền bán tài sản đó hoặc gia hạn hợp
đồng hoặc tìm khách hàng khác cho thuê tiếp.
Hình thức cho thuê vận hành được áp dụng tại Việt Nam từ lâu, tài sản thuê vận
hành thường là các máy móc thiết bị có giá trị lớn vì bên thuê chỉ cần sử dụng trong
thời gian ngắn. Tuy nhiên vì phải tốn nhiều thời gian, công sức thẩm định, xử lý dự án,
cho nên để tránh chôn vốn lâu ngày nên các công ty CTTC thường áp dụng cho thuê
vận hành các loại tài sản nhỏ, thông dụng là các phương tiện vận tải.
9
Bảng 1.2: So sánh sự khác nhau cơ bản giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
TIÊU CHÍ
Thời hạn thuê
Quyền hủy bỏ hợp
đồng
Trách nhiệm bảo
hiểm, thuế và bảo trì
Mức thu hồi vốn của
hợp đồng
Chuyển quyền sở hữu
hoặc bán tài sản
Trách nhiệm về rủi ro
liên quan đến tài sản
Ưu đãi về thuế
Cung ứng tài sản thuê
1.1.3. Vai trò của cho thuê tài chính
Đối với nền kinh tế
Bản chất của hoạt động CTTC là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn,
thị trường CTTC cũng là một bộ phận của thị trường vốn, thị trường này diễn ra các
hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính trung dài hạn theo
những phương thức giao dịch nhất định. Do đó, CTTC hay thị trường CTTC đã một
góp một phần để giải quyết bài toán về vốn cho nền kinh tế.
10
Đặc biệt thông qua hình thức CTTC, nền kinh tế có thể thu hút một lượng vốn
lớn từ dân cư qua các hình thức huy động vốn trung dài hạn hoặc liên doanh với nước
ngoài để tạo ra kênh dẫn vốn từ bên ngoài vào.
CTTC gắn chặt với việc trang bị và đổi mới máy móc, công nghệ và mở rộng
sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của các ngành công nghiệp vừa và nhỏ.
Phát triển tốt thị trường CTTC sẽ giúp cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng
cao năng suất của doanh nghiệp cũng như của toàn nền kinh tế.
Đối với bên cho thuê
Lợi ích đầu tiên của hoạt động CTTC là mang lại thu nhập và lợi nhuận cho bên
cho thuê. Cũng như các hoạt động kinh doanh tiền tệ khác, trong CTTC bên cho thuê
cũng thu được tiền lãi từ số tiền cho thuê.
Đối với bên cho thuê, việc ra đời và áp dụng phương thức tài trợ cho thuê tài
chính không phải là loại hình thay thế các phương thức tài trợ cổ điển như cho vay
trung và dài hạn bằng tiền, mà nó là hình thức tài trợ bổ sung nhằm tạo điều kiện cho
các định chế tài chính mở rộng khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh và giúp phân
tán rủi ro. Đứng trên góc độ người cho thuê phương thức tài trợ này có một số lợi ích
so với loại tài trợ khác như sau:
-
Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục đích
kinh doanh của bên đi thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó tạo tiền
đề để hoàn trả tiền thuê đúng hạn.
-
Bên cho thuê với tư cách là sở hữu chủ về mặt pháp lý, vì vậy họ được quyền
quản lý và kiểm soát tài sản theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Trong trường hợp
bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng hạn thì bên cho thuê được thu hồi tài sản,
đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thường các thiệt hại. Nếu bên đi thuê bị phá sản,
giải thể hay mất khả năng thanh toán thì tài sản cho thuê tài chính không bị phát mãi để
trả nợ cho các chủ nợ khác, bên cho thuê có thể thu hồi lại được.
11
Hợp đồng CTTC là hợp đồng tín dụng không hủy ngang, bên thuê
không được
đơn phương chấm dứt hợp đồng trước hạn nếu không thanh toán toàn bộ số tiền thuê
và được sự chấp thuận của bên cho thuê. Điều này giúp cho bên cho thuê hạn chế được
rủi ro trong việc thu hồi số tiền cho thuê.
Đối với bên thuê
-
Hoạt động CTTC tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hạn hẹp về ngân quỹ, các
doanh nghiệp có mức độ tín nhiệm thấp có được cơ sở vật chất và thiết bị cần thiết để
sử dụng, đồng thời giúp tạo khả năng dự trữ các nguồn tín dụng cho tương lai của
doanh nghiệp cũng như giúp doanh nghiệp vượt qua được những giai đoạn khó khăn về
tài chính trước mắt. Như vậy doanh nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn
lưu động để kinh doanh.
-
Thủ tục thuê đơn giản, linh hoạt nhanh gọn hơn đi vay vì bớt được thời gian
làm thủ tục thế chấp, bảo lãnh.
-
Giúp cho bên thuê rút ngắn được thời gian, giảm chi phí đầu tư tài sản cố định,
đẩy nhanh cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi
thời của tài sản, đặc biệt đối với những thiết bị có tốc độ phát triển nhanh (như ngành
công nghiệp máy tính), từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên thuê.
1.1.4. Các hình thức cho thuê tài chính
Trên thực tế, có rất nhiều căn cứ để phân biệt các loại CTTC. Đứng trên giác độ
bên cho thuê và bên thuê, người ta phân ra các loại CTTC thường gặp như sau:
Cho thuê tài chính thuần – Cho thuê trực tiếp
Theo loại hình này, có ba bên tham gia giao dịch cho thuê: bên cho thuê, nhà
cung cấp, bên thuê.
Bên cho thuê mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của bên thuê để tài trợ cho bên
thuê. Hình thức này có một số đặc điểm cơ bản như sau:
-
Bên cho thuê: Là người thanh toán toàn bộ giá trị mua bán tài sản thuê và là
chủ sở hữu tài sản thuê về mặt pháp lý.
- Xem thêm -