Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử trong nghành hàng không thông qua phân tíc...

Tài liệu Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử trong nghành hàng không thông qua phân tích mô hình ứng dụng thương mại điện tử của pacific airlines

.PDF
89
36309
97

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG NGÀNH HÀNG KHÔNG THÔNG QUA PHÂN TÍCH MÔ HÌNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA PACIFIC AIRLINES Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Lớp Khoá : Th.S Nguyễn Văn Thoan : Nguyễn Phương Thanh : Anh 17 : K43E Hà Nội tháng 6 - 2008 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT Lời mở đầu Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay và cụ thể trong Hội nghị tổng kết công tác hoạt động năm 2007 của Bộ Thông tin và truyền thông cho thấy tốc độ tăng trưởng viễn thông Việt Nam năm qua vượt mức bình quân thế giới, Internet đã và đang tác động đến rất nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Một trong những sự tác động rõ rệt của Internet đó là sự xuất hiện Thương mại điện tử (TMĐT), ảnh hưởng của nó lan rộng tới hầu hết các ngành, lĩnh vực như ngành giáo dục, ngành Bảo hiểm, thậm chí là Chính phủ điện tử, vì thế một ngành mà cũng góp phần không nhỏ tới sự phát triển kinh tế của đất nước là ngành hàng không cũng ko nằm ngoài vùng phủ sóng của TMĐT. Hiện nay trên thế giới, TMĐT được công nhận là một mô hình và công cụ kinh doanh giàu tiềm năng, hứa hẹn, mang lại lợi ích tiềm tàng giúp người tham gia thu được thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm chi phí, mở rộng quy mô doanh nghiệp, rút ngắn chu kỳ kinh doanh và đặc biệt với các nước đang phát triển đây là cơ hội tạo bước nhảy vọt , rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. Sự thành công của TMĐT cũng giống như các mô hình và hoạt động kinh doanh khác, đều phụ thuộc vào việc cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng, phụ thuộc vào sự cân bằng giữa chi phí và doanh thu và vào một khung pháp lý có khả năng tăng cường lòng tin của doanh nghiệp, của người tiêu dùng vào việc kinh doanh qua mạng Internet. Ở Việt Nam hiện nay, TMĐT là một lĩnh vực tương đối mới, hiện đang được Chính phủ dành rất nhiều sự quan tâm với những chủ trương chính sách nhằm thúc đẩy TMĐT phát triển. Thực tế đã cho thấy TMĐT đang dần thâm nhập vào các hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trên thế giới nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng, tạo nên những thế mạnh đột phá mới. 1 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT TMĐT cũng đã và đang tạo ra sự thay đổi đáng kể cho các ngành dịch vụ, trong đó phải kể đến ngành hàng không, du lịch, khách sạn để ứng dụng Internet vào đặt vé máy bay, tàu lửa, tour du lịch, tư vấn v.v… qua đó góp phần đưa hình ảnh doanh nghiệp đến người tiêu dùng gồm cả người trong nước và nước ngoài một cách hiệu quả hơn. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, ngày càng có nhiều doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp hàng không xây dựng website để quảng bá sản phẩm dịch vụ của mình, tận dụng việc khai thác kênh thông tin – tiếp thị Internet. Nhờ đó khách hàng trong nước và quốc tế có thể truy cập vào website để tìm thông tin về chuyến bay, giá vé, và nhiều dịch vụ khác do doanh nghiệp cung cấp. Từ tất cả những lý do trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp ứng dụng mô hình thương mại điện tử trong ngành hàng không thông qua phân tích mô hình ứng dụng thương mại điện tử của Hãng hàng không Pacific Airlines” với mục đích: - Nghiên cứu vai trò của TMĐT đối với hoạt động của ngành hàng không. - Tìm hiểu thực trạng ứng dụng TMĐT vào ngành hàng không trên thế giới và ở Việt Nam. - Tìm hiểu thực trạng triển khai TMĐT trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần hàng không Pacific Airlines (nay hoạt động dưới thương hiệu mới là Jetstar Pacific), từ đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Hãng hiệu quả hơn cũng như cho toàn ngành nói chung. Với mục đích nghiên cứu như trên, khóa luận của em được kết cấu như sau: - Chương 1: Tổng quan về Thương mại điện tử và tình hình triển khai TMĐT tại Việt Nam. - Chương 2: Phân tích mô hình ứng dụng TMĐT của Hãng hàng không Pacific Airlines. 2 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT - Chương 3: Giải pháp ứng dụng TMĐT cho ngành hàng không ở Việt Nam. Do kiến thức, tài liệu hạn chế, khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp thiết thực của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, đặc biệt là ThS Nguyễn Văn Thoan, cùng một số cán bộ, nhân viên đang công tác tại Hãng hàng không Pacific Airlines đã tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2008. Sinh viên Nguyễn Phƣơng Thanh 3 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, TMĐT ra đời là kết quả hợp thành của nền KT số hóa và “xã hội thông tin”. TMĐT bao trùm một phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế và xã hội, nó mang đến lợi ích tiềm năng và đồng thời thách thức lớn cho người sử dụng. TMĐT đang phát triển nhanh trên bình diện toàn cầu, tuy hiện nay đang áp dụng chủ yếu ở các nước công nghiệp phát triển nhưng các nước đang phát triển cũng bắt đáu tham gia . Toàn cầu đang hướng tới giao dịch thông qua TMĐT. TMĐT được đánh giá là một phát kiến quan trọng nhằm thúc đẩy nền KT thế giới trong thế kỷ 21. Giờ đây, TMĐT có lẽ ko phải là chiến lược mà các quốc gia có thể chọn lựa hoặc không, bởi nếu quốc gia nào không nắm lấy cơ hội này sẽ có nguy cơ tụt hậu một cách nghiêm trọng, Cuộc cách mạng kinh doanh điện tử sẽ là cơ hội lớn cho các nước đang phát triển để tận dụng nhằm phát triển kinh tế của đất nước mình. Nếu không bắt kịp với bước tiến này khoảng cách của các nước đó với các nước phát triển sẽ còn gia tăng nhanh chóng. Do đó, phát triển TMĐT trở thành vấn đề có tính chất sống còn đới với các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong xu thế đó, các doanh nghiệp hàng không cũng ra sức đẩy mạnh ứng dụng TMĐT và dần trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt động của các doanh nghiệp này. Với ý nghĩa quan trọng đó, chương 1 sẽ nghiên cứu các kiến thức tổng quan về TMĐT như: khái niệm và đặc trưng của TMĐT, điều kiện tiền đề để ứng dụng TMĐT, đánh giá lợi ích và hạn chế của TMĐT, các mô hình TMĐT cơ bản và các hình thức hoạt động của TMĐT, khóa luận sẽ đi sâu vào thanh toán điện tử và marketing điện tử bởi đây là hai ứng dụng TMĐT cơ bản dễ thấy nhất 4 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT đang được áp dụng trong ngành hàng không ở Việt Nam, là đối tượng mà khóa luận đang nhắm đến. Cuối cùng là tìm hiểu và nghiên cứu thực tế triển khai ứng dụng TMĐT ở Việt Nam. I. Tổng quan về thƣơng mại điện tử. 1. Khái niệm Thương mại điện tử. Sau khi Internet ra đời và được sử dụng rộng rãi, các doanh nghiệp nhận thấy rằng Internet giúp họ rất nhiều trong việc trưng bày sản phẩm, cung cấp, chia sẻ thông tin liên lạc với các đối tác trong và ngoài nước một cách nhanh chóng, thuận tiện và nhất là rất kinh tế. Từ đó, các doanh nghiệp đã tích cực khai thác thế mạnh của Internet để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình và từ đây khái niệm Thương mại điện tử (TMĐT) bắt đầu được hình thành. Với sự hỗ trợ đắc lực của Internet, TMĐT đã trở thành một môi trường kinh doanh mới cho các doanh nghiệp. Hiện nay, TMĐT có nhiều định nghĩa rộng, hẹp khác nhau do nhiều tổ chức quốc tế đưa ra như Ủy ban Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại quốc tế UNCITRAL, Ủy ban Châu Âu, Tổ chức thương mại thế giới v.v.. và có nhiều cách gọi khác nhau về TMĐT như “thương mại trực tuyến” (Online-Trade), “thương mại không giấy tờ” (paperless commercce), “kinh doanh điện tử” (Electronic Business), nhưng phổ biến nhất vẫn là “thương mại điện tử” (Electronic Commerce). Xét trên mỗi khía cạnh thì TMĐT có những cách hiểu khác nhau: - Từ góc độ truyền thông: TMĐT là việc vận chuyển thông tin, các sản phẩm, dịch vụ, hoặc thanh toán thông qua các đường dây điện thoại, các mạng máy tính hoặc các phương tiện khác. - Từ góc độ quá trình kinh doanh: TMĐT là sự áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tự động hóa các quá trình kinh doanh và nghiệp vụ kinh doanh. Hoặc cũng có thể xét theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: 5 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT - Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc thực hiện các hoạt động thương mại dựa trên các phương tiện điện tử, đặc biệt là Internet và các mạng viễn thông. Các hoạt động thương mại bao gồm marketing, hỗ trợ khách hàng, cung cấp thông tin, mua bán hàng hóa, dịch vụ, thanh toán v.v… Không nhất thiết phải thực hiện toàn bộ các hoạt động thương mại nói trên dựa trên các phương tiện điện tử mới là ứng dụng TMĐT, doanh nghiệp có thể tận dụng TMĐT phục vụ một hay một số hoạt động đó để mang lại hiệu quả kinh tế. TMĐT nên được xem là công cụ bổ sung cho thương mại truyền thống để tăng hiệu quả kinh doanh. - Theo nghĩa rộng, TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán qua mạng Internet, nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hóa (WTO). Trong đó định nghĩa phổ biến nhất, rộng rãi nhất về TMĐT là: “Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.” (Nguồn: Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban LHQ về Luật thương mại quốc tế - UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce, 1996). Có thể thấy rằng phạm vi của TMĐT là rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong rất nhiều lĩnh vực áp dụng TMĐT. 2. Đặc trưng của Thương mại điện tử. 2.1. Giao dịch TMĐT là giao dịch không giấy tờ (Paperless transactions) Khi thực hiện giao dịch TMĐT, tất cả các văn bản đều được thể hiện bằng các dữ liệu tin học, băng ghi âm hay các phương tiện điện tử khác. Đặc trưng này làm thay đổi căn bản các giao dịch bởi khi đó độ tin cậy không còn phụ thuộc vào cam kết bằng giấy tờ mà bằng sự tin cậy lẫn nhau giữa các đối tác. 6 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT Giao dịch không giấy tờ tiết kiệm đáng kể chi phí và nguồn nhân lực để chu chuyển, lưu trữ và tìm kiếm các văn bản khi cần. Người sử dụng thông tin có thể tìm kiếm ngay trong ngân hàng dữ liệu của mình mà không cần người khác tham gia nên ý tưởng hay ý đồ kinh doanh sẽ được bảo vệ an toàn. Tuy nhiên, việc giao dịch không giấy tờ này lại đòi hỏi kỹ thuật bảo đảm an ninh và an toàn dữ liệu, vì trong dây truyền nghiệp vụ TMĐT, các mối hiểm họa có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào, với cả máy khách, máy chủ, trên các kênh truyền thông, nhất là Internet. 2.2. Sự phụ thuộc vào công nghệ và trình độ CNTT của người sử dụng. Muốn phát triển TMĐT, sự đầu tư, xây dựng và không ngừng nâng cao trình độ công nghệ thông qua phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của TMĐT như mạng máy tính và khả năng tiếp nối của mạng với cơ sở dữ liệu thông tin, tốc độ đường truyền, hệ thống thanh toán trực tuyến, trình độ bảo mật v.v… là vô cùng cấp thiết. Hiện nay, mạng internet gần như là yếu tố quyết định cho mọi hình thức hoạt động của TMĐT. Công nghệ càng đi lên thì TMĐT càng có cơ hội để phát triển. Tuy nhiên, đồng nghĩa với nó là doanh nghiệp phải tăng chi phí đầu tư cho công nghệ và người sử dụng phải luôn cập nhật những kiến thức công nghệ mới bởi trong TMĐT, các bên tham gia không gặp nhau trực tiếp mà thông qua mạng, khi đó việc chia sẻ thông tin giữa các bên nhanh hơn, nhưng đòi hỏi họ phải có khả năng sử dụng. Hơn nữa, TMĐT là việc kinh doanh trên các phương tiện điện tử nên nó sẽ chịu ảnh hưởng của sự thay đổi công nghệ, mà như chúng ta biết, công nghệ đang biến đổi từng ngày. Vì vậy, người tham gia kinh doanh TMĐT cũng phải không ngừng học hỏi để theo kịp xu hướng đó, tức là phải sử dụng công nghệ thành thạo và có kiến thức, kỹ năng tổng hợp về quản trị kinh doanh, về thương mại, v.v… 7 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT 2.3. TMĐT có tốc độ nhanh. Nhờ áp dụng công nghệ hiện đại. tất cả các bước của quá trình giao dịch đều được tiến hành thông qua mạng máy tính, nhờ ứng dụng CNTT đã cho phép rút ngắn độ dài của các văn bản giao dịch. Các dịch vụ phần mềm ngày càng đa dạng, hoàn hảo, tốc độ đường truyền nhanh cho phép rút ngắn thời gian trao đổi, giao tiếp, ký kết các văn bản giao dịch điện tử. Tất cả những điều này làm cho TMĐT đạt tốc độ nhanh nhất trong các phương thức giao dịch thương mại. 3. Điều kiện tiền đề để ứng dụng TMĐT. 3.1. Nhận thức xã hội. 3.1.1. Sự nhận thức của Chính phủ nhằm để ra Chính sách và chiến lược quốc gia. Đường lối chính trị của một nước có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của TMĐT. Nếu một nước có chủ trương bảo hộ, không có chính sách mở cửa thì TMĐT khó có cơ hội phát triển, bởi TMĐT đồng nghĩa với sự phát triển của Internet và đi kèm với nó là sự tự do thông tin. Chính phủ từng nước phải quyết định xem xã hội thông tin nói chung và Internet nói riêng là một hiểm họa hay là một cơ hội. Quyết định đó không phải dễ dàng, ngay một nước hiện đại như Pháp cũng phải tới năm 1997-1998 mới quyết định được và tuyên bố “đây là cơ hội” (sau một thời gian dài chống lại Internet vì nó chiếm mất vị trí của mạng Minitel vốn rất phổ biến trong nội bộ nước Pháp ). Từ khẳng định mang tính nhận thức chiến lược ấy mới có thể quyết định thiết lập môi trường kinh tế xã hội và pháp lý cho nền kinh tế số nói chung và cho TMĐT nói riêng, cụ thể như quyết định đưa vào mạng các dịch vụ hành chính, dịch vụ thu trả thuế, thư tín, dự báo thời tiết, thông báo giờ tàu xe .. và đưa các nội dùng của nền kinh tế số vào văn hóa giáo dục. 8 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT Tuy vậy cần nhấn mạnh rằng, tri thức và công nghệ ngày nay đang phát triển như vũ bão và những gì đúng cho một vài năm trước ko nhất thiết đúng cho thời điểm hiện tại. Sự lan tỏa và thâm nhập mạnh mẽ của CNTT vào mọi mặt hoạt động kinh tế xã hội trên toàn thế giới mang tính quy luật tất yếu, khiến cho những ai nói “Không” với nó sẽ vĩnh viễn tự cô lập mình và bị loại khỏi tiến trình văn minh nhân loại. Vào những năm đầu thế kỷ 21 này, câu hỏi đặt ra cho các Chính phủ và doanh nghiệp không còn là “có chấp nhận TMĐT hay không”, “triển khai TMĐT được gì, mất gì?” mà phải là “chấp nhận và triển khai TMĐT như thế nào”. Một khi mọi đối tượng đều ý thức được tính tất yếu của TMĐT, việc triển khai sẽ được tiến hành nhanh chóng và nhất quán với quyết tâm cao. 3.1.2. Nhận thức về tác động văn hóa xã hội của Internet. Tác động văn hóa xã hội của Internet đang là mối quan tâm quốc tế, vì hàng loạt tác động tiêu cực của nó đã và đang xuất hiện: Internet trở thành môi trường lý tưởng cho giao dịch mua bán ma túy, buôn lậu, các tuyên truyền văn hóa phẩm độc hại, bom thư, tuyên truyền kích động bạo lực, phân biệt chủng tộc, kỳ thị tôn giáo. Ở một số nơi như Trung Quốc, Việt Nam, Trung Đông … Internet đã trở thành một phương tiện thuận lợi cho các lực lượng chống đối sử dụng nhằm kích động lật đổ Chính phủ và gây rối loạn trật tự an toàn xã hội. Kiểm soát và trấn áp các loại tội phạm trên mạng là vô cùng khó khăn, đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các lực lượng, các quốc gia. Ngoài ra phải tính tới tác động cuốn hút thanh niên theo các lối sống ko phù hợp với bản sắc dân tộc, đặc biệt ở các nước Châu Á. Đây là thách thức quan trọng đối với nhiệm vụ phát triển của các xã hội hiện nay, vì toàn cầu hóa cũng như sự bùng nổ của Internet là một thực tế buộc phải thích ứng. Một khi các nền văn hóa khác nhau là thành viên của hệ thống Internet thì nhu cầu về sự lành mạnh , trong sáng của thông tin là rất lớn, sao cho con người có thể hành động theo xu thế toàn cầu hóa nhưng vẫn duy trì được giá trị văn hóa quốc gia. 9 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT 3.2. Hạ tầng cơ sở công nghệ. TMĐT là kết quả của sự phát triển CNTT và kỹ thuật số hóa. Vì vậy, để phát triển TMĐT, cơ sở hạ tầng công nghệ phải bảo đảm có một hệ thống các chuẩn của doanh nghiệp, của quốc gia và chuẩn này phải phủ hợp với quốc tế. Các chuẩn này gắn với hệ thống các cơ sở kỹ thuật và thiết bị ứng dụng của quốc gia như một phân hệ của hệ thống mạng toàn cầu. Hạ tầng cơ sở công nghệ của TMĐT còn phải bảo đảm tính kinh tế, nghĩa là chi phí của hệ thống thiết bị kỹ thuật và chi phí dịch vụ phải hợp lý để các tổ chức và cá nhân có khả năng chi trả và bảo đảm giá cả hàng hóa, dịch vụ thực hiện qua giao dịch TMĐT không cao hơn so với thương mại truyền thống. Cụ thể, hạ tầng cơ sở công nghệ để thành công trong TMĐT phải ở mức độ phát triển nhất định bao gồm: - Hạ tầng an toàn bảo mật - Hạ tầng về mạng - Công cụ quản lý dữ liệu - Hệ thống điều khiển và phần cứng - Môi trường ứng dụng server - Công cụ phát triển ứng dụng - Cơ sở quản lý hệ thống. Mức độ phát triển nhất định đó của hạ tầng công nghệ thông tin phải luôn đáp ứng được nhu cầu ngày một nâng cao của việc kinh doanh TMĐT, tức là nó phải đảm bảo các yêu cầu linh hoạt, tính quy mô và tính an toàn tin cậy. Tính linh hoạt của hạ tầng công nghệ cho phép TMĐT có thể dễ dàng được tiếp cận hay nhanh chóng thích ứng với những ứng dụng mới. Chẳng hạn, nó phải bảo đảm tính kết nối toàn cầu qua các chuẩn mở khác nhau như TCP/IP hay HTML/JavaTM. Hay như trước một xu hướng: hiện nay, người tiêu dùng truy cập internet không chỉ qua các máy tính cá nhân mà còn qua nhiều phương tiện như điện thoại di động, các thiết bị số cá nhân như PDA… thì công nghệ kinh 10 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT doanh cho kinh doanh trực tuyến cũng phải thích nghi với những phương thức tiếp cận mới này. Đảm bảo tính quy mô của công nghệ tức là đảm bảo khả năng xử lý khối lượng công việc ngày càng tăng. Thực tế là, với sự phát triển hàng ngày của công nghệ thông tin, để tăng tính quy mô thì công nghệ cũng phải thường xuyên nâng cấp, và chi phí cho việc nâng cấp liên tục này rất tốn kém. Tính an toàn tin cậy của hạ tầng công nghệ thông tin ko thể đạt được nếu chỉ có những ứng dụng mật mã (password) thông thường. Để bảo mật thông tin, các doanh nghiệp cần áp dụng các chứng chỉ số an toàn (như chữ ký điện tử hiện nay đang được sử dụng rộng rãi) và có các chính sách quản lý thông tin cụ thể. 3.3. Hạ tầng cơ sở nhân lực. Phát triển TMĐT đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao. Trước hết là đội ngũ các chuyên gia CNTT, đó là những người có kiến thức cao về CNTT được đào tạo ở nước ngoài, những cán bộ đào tạo chuyên ngành Tin ở các trường Đại học, hay những người đã qua đào tạo tin học từ các trung tâm tin học trên toàn quốc. Đây là lực lượng quan trọng để thúc đẩy sự phát triển TMĐT ở Việt Nam, bởi họ là những người thường xuyên cập nhật những kiến thức về CNTT, nhanh chóng nắm bắt tình hình phát triển của công nghệ trên thế giới và có khả năng đưa vào ứng dụng trong môi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể. Đối với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh trực tuyến, nhu cầu tuyển dụng nhân công của họ mặc dù ko nhiều nhưng yêu cầu đối với lực lượng này khá cao. Nhân viên làm việc trong môi trường kinh doanh điện tử ko những phải có năng lực chuyên môn về kinh doanh nói chung và về TMĐT nói riêng mà còn phải thông thạo ngoại ngữ, các kỹ năng cơ bản về mạng. Rất nhiều công ty khi tham gia TMĐT đã lập ra phòng Công nghệ thông tin với nhiệm vụ đưa doanh nghiệp tiếp cận được những mô hình công nghệ và thị trường mới. Yếu tố cuối cùng là dân chúng. Họ là những người trực tiếp tham gia vào các giao dịch, mua bán. Vì vậy sự hiểu biết của mọi người về máy tính, Internet 11 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT và TMĐT cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy TMĐT phát triển. Hiện nay do sự phổ biến của Internet qua những chiến dịch “đưa net về làng” mà dân chúng không còn mấy xa lạ với tin học, tuy nhiên không phải ai cũng có những kiến thức chuyên sâu về mạng và hiểu biết cặn kẽ những ứng dụng của Internet, đa số mới dừng lại ở mức độ biết đến máy tính điện tử. Do đó, cần phổ biến Internet một cách rộng rãi hơn nữa để mọi người hiểu về những lợi ích của TMĐT, có như vậy mọi người mới tích cực tham gia giao dịch TMĐT. 3.4. Hạ tầng cơ sở kinh tế. Hạ tầng cơ sỏ kinh tế góp phần tạo môi trường cho TMĐT phát triển. Nền kinh tế của đất nước càng vững mạnh thì TMĐT càng có điều kiện phát triển. Những yếu tố của nền kinh tế như: năng lực kinh tế, mức sống người dân, năng suất lao động, sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng v.v.. đều là nền tảng cho TMĐT. Bởi rõ ràng, nếu nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển cộng thêm hệ thống thông tin quốc gia yếu kém không phù hợp và không thích ứng được với các tiêu chuẩn quốc tế thì nó sẽ cản trở bước tiến của TMĐT. TMĐT sẽ không thể phát triển ở một nước mà mức sống của người dân thấp, vì vậy mọi người không thể chi trả cho những chi phí khi tham gia TMĐT. 3.5. Hạ tầng cơ sở pháp lý. Bên cạnh các yếu tố trên, môi trường pháp lý cũng là nhân tố không thể thiếu cho sự hình thành của TMĐT, bởi có sự bảo đảm về luật pháp mọi người mới yên tâm giao dịch. Cơ sở pháp lý của TMĐT bao gồm các vấn đề như đạo luật và chính sách về TMĐT. Để TMĐT phát triển, hệ thống pháp luật của các quốc gia phải từng bước hoàn chỉnh để bảo đảm tính pháp lý của các giao dịch TMĐT, của các hợp đồng và các chứng từ điện tử, của sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bảo đảm các bí mật cá nhân của người tham gia giao dịch TMĐT. Hạ tầng cơ sở pháp lý của TMĐT cũng bao gồm các vấn đề xử lý hành vi vi phạm, phá hoại, 12 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT cản trở, gây thiệt hại cho hoạt động TMĐT trên phạm vi quốc gia và quốc tế. Do TMĐT mang tính chất toàn cầu nên những văn bản pháp luật về TMĐT cũng cần có sự thống nhất cơ bản để hoạt động kinh doanh được đơn giản và hiệu quả. 3.6. An toàn bảo mật trong TMĐT. Đây là vấn đề tối quan trọng đối với sự phát triển của TMĐT, hay cụ thể là với các doanh nghiệp đang tiến hành kinh doanh trên mạng cũng như các cá nhân, tổ chức khác. Ai cũng mong muốn các thông tin, giao dịch của họ được bảo mật trong bối cảnh các vụ tấn công trên mạng gây không ít tổn thất cho TMĐT đang ngày càng gia tăng nhanh chóng. Hơn nữa các loại hình tấn công, phá hoại này ngày càng đa dạng, TMĐT có thể bị phá hoại do các tin tặc (hacker) đột nhập từ bên ngoài hệ thống để ăn cắp dữ liệu, phá hỏng hệ thống thanh toán, lấy cắp thông tin tài khoản cá nhân, chiếm dụng tiền bất hợp pháp, giả mạo website, email của một cá nhân hay tổ chức nào đó nhằm đánh lừa người nhận tiết lộ thông tin cá nhân và tài khoản tín dụng (phishing) v.v…Do những vấn đề này, nhu cầu về bảo mật và an toàn ngày càng cao, nghĩa là cần gắn kết TMĐT với các kỹ thuật bảo mật như : mã hóa, công nghệ bảo mật (SSL – Secure Sockets Layer), chữ ký điện tử (Electronic Signature). 13 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT Hình 1. Phishing email Trên đây là một email giả mạo y hệt mẫu email thật của ngân hàng nhằm đánh lừa người nhận khai báo thông tin cá nhân khi nhấp chuột vào địa chỉ trang web trong email này. Bên cạnh vấn đề bảo mật thì việc bảo hộ sở hữu trí tuệ cũng rất quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ nội dùng trên trang web. Các hiểm họa đối với sở hữu trí tuệ là một vấn đề lớn bởi internet vốn được coi là một kho thông tin khổng lồ, các tài liệu có sẵn trên internet có thể được sử dụng và sao chép mà không cần hỏi ý kiến chủ nhân là một việc rất dễ dàng. Việc không có ý thức hoặc cố tình xâm phạm bản quyền xảy ra hàng ngày trên internet. Trong một vài năm gần đây, các tòa án phải giải quyết khá nhiều vụ tranh chấp về sở hữu trí tuệ và xung quanh hoạt động đăng ký tên miền (cybersquatting). Bởi vậy, bảo hộ sở hữu trí tuệ cũng rất cần lưu tâm trong quá trình phát triển của TMĐT. 4. Đánh giá lợi ích và hạn chế của TMĐT. 4.1. Lợi ích của TMĐT. 4.1.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp. - Giảm chi phí và tăng lợi nhuận: Kinh doanh trên mạng giúp các công ty giảm nhiều loại chi phí như chi phí giấy tờ, chi phí chia sẻ thông tin yêu cầu cung cấp giá cả, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống. Chi phí hoạt động của các cửa hàng điện tử thấp hơn nhiều so với cửa hàng truyền thống. Công ty Cisco Systems đã dự tính rằng mỗi tháng họ có thể bớt 500.000 cuộc gọi mỗi tháng và mỗi năm có thể tiết kiệm được hơn 500 triệu đô la khi kinh doanh qua mạng. - Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và các đối tác trên thế giới, điều đó cũng cho phép 14 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT doanh nghiệp có thể mua nguyên liệu đầu vào với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn. - Nhiều sự lựa chọn hơn: doanh nghiệp có thể đồng thời biết được nhiều loại sản phẩm và các dịch vụ từ nhiều người bán khác nhau, họ có thể cập nhật hàng ngày, hàng giờ. Thay vì nhiều người gửi thư từ, mang theo một quyền catalogue hoặc nhanh hơn là giao dịch qua fax, thì doanh nghiệp có thể truy cập ngay vào các trang web với nguồn thông tin phong phú và đa dạng hơn. - Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp, nhà cung cấp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. - Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng. - Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ giữa doanh nghiệp với trung gian và khách hàng cũng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành. - Tăng cơ hội bán và mua: Trong TMĐT, thỏa thuận về giá cả và chuyển giao các mặt hàng dễ dàng hơn bởi vì Web có thế cung cấp thông tin cạnh tranh về giá cả rất hiệu quả. TMĐT đẩy mạnh tốc độ và tính chính xác để các doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin và giảm chi phí cho cả hai bên trong giao dịch. - Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm, ebay.com đấu giá trực tuyến đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này. 4.1.2. Lợi ích đối với người tiêu dùng. - Nhận được dịch vụ khách hàng tốt hơn: TMĐT dường như đồng nghĩa với việc dịch vụ khách hàng nhanh hơn và chất lượng cao hơn. Thay vì phải gọi 15 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT điện cho công ty và chờ nhân viên kiểm tra tài khoản của mình, giờ đây khách hàng chỉ cần truy cập trực tiếp vào tài khoản cá nhân của mình trên trang web, và thao tác này tốn có vài giây. Nó giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao chất lượng phục vụ. - Giá thấp hơn, nhiều sự lựa chọn về hàng hóa, dịch vụ hơn: Do cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng, và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp, từ đó tìm ra mức giá phù hợp nhất. - Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm…, sản phẩm dễ dàng được giao thông qua Internet, khách hàng chỉ việc tải xuống bằng phần mềm download có sẵn của các trình duyệt thông dụng như Internet Explorer hay Mozilla Firefox hoặc các phần mềm khác. - Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng. 4.1.3. Lợi ích đối với xã hội. - Tăng phúc lợi xã hội: Các dịch vụ thanh toán điện tử áp dụng với việc trả thuế, lương hưu và phúc lợi xã hội với chi phí thấp, an toàn và nhanh chóng khi giao dịch qua Internet. TMĐT có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tới những nơi xa xôi. - Nâng cao mức sống: Có nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp sẽ tạo ra áp lực giảm giá, do đó tăng khả năng mua sắm của khách hàng, nâng cao mức sống. - Lợi ích cho các nước nghèo, các nước đang phát triển: Những nước này có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng… Việc đào tạo qua mạng cũng nhanh chóng giúp các nước này tiếp thu công nghệ mới. 16 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT 4.2. Hạn chế của TMĐT. Bên cạnh những lợi ích to lớn mà TMĐT đem lại thì cũng có không ít những hạn chế mà đã khiến cho những người tham gia TMĐT gặp không ít khó khăn. Mặc dù hầu hết mặt hàng đều có thể kinh doanh trên mạng nhưng cũng có một số mặt hàng không thuận lợi khi kinh doanh trực tuyến như quần áo do không thử được kích cỡ và chất liệu, thực phẩm tươi sống dễ hỏng, các đồ trang sức đắt tiền có giá trị lớn không thể kiểm tra một cách chính xác. Nói chung, TMĐT có hai loại hạn chế chủ yếu, đó là hạn chế về kỹ thuật và hạn chế về thương mại. Hạn chế về kỹ thuật. - Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy. - Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng, nhất là trong TMĐT. - Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn đang trong giai đoạn phát triển. - Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu truyền thống. - Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao. - Thực hiện các đơn đặt hàng trong thương mại điện tử B2C đòi hỏi phải có hệ thống kho hàng tự động lớn. - Cần có các máy chủ thương mại đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi thêm chi phí đầu tư. Hạn chế về thương mại. - An ninh và sự riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia TMĐT. Trong năm 2000, theo tạp chí Economist có 95% người Mỹ e ngại khi gửi thông tin về số thẻ tín dụng trên mạng, và hàng triệu khách hàng tiềm năng lo sợ bị mất số thẻ tín dụng trong các giao dịch trên Internet. Họ vẫn chưa cảm thấy thật sự tự tin khi tham gia vào các giao dịch trên mạng. 17 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT - Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ. Và một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để TMĐT phát triển. - Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện. - Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực sàng ảo cần thời gian. Một số người tiêu dùng cảm thấy không thoải mái và an tâm khi xem các hàng hóa trên màn hình máy tính. Họ vẫn không muốn thay đổi thói quen mua sắm truyền thống. - Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô. - Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT. - Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đổ của hàng loạt các công ty dot.com. 5. Các mô hình TMĐT cơ bản. 5.1. Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp – B2B (Business to business) Thương mại điện tử B2B là phương thức kinh doanh trong đó cả người bán và người mua đều là các doanh nghiệp. Họ thực hiện các giao dịch bằng cách sử dụng các phương tiện điện tử qua mạng Internet. Intranet và Extranet. B2B liên quan đến tất cả các giai đoạn của quá trình thanh toán và thực hiện hợp đồng trong bất kỳ thời gian nào trong ngày. TMĐT B2B đem đến một cách thức giao dịch mới, cũng như việc mở rộng dây chuyền cung ứng cho các doanh nghiệp. Có bốn loại hình giao dịch B2B: B2B định hướng người mua, B2B định hướng nhà cung cấp, B2B định hướng người trung gian và sàn đấu giá trực tuyến. Giao dịch B2B thường là những giao dịch có giá trị lớn. Doanh nghiệp sử dụng hệ thống mạng máy tính để đặt hàng với nhà cung cấp của mình với các đơn hàng lớn. Mô hình B2B áp dụng trong hình thức kinh doanh có chứng từ 18 Nguyễn Phương Thanh, Anh 17 – K43E – KT và KDQT giữa các công ty, các tổ chức, giữa công ty mẹ và công ty con trong cùng hiệp hội… Khi sử dụng mô hình B2B cần phải kiểm chứng được khách hàng và bảo mật thông tin mua bán thông qua các chữ ký điện tử của các công ty, tổ chức. . Đặc điểm chính của TMĐT B2B là các công ty phải tự động hóa quá trình giao dịch trao đổi và hoàn thiện quá trình này. Các giao dịch được thực hiện giữa các thành viên của chuỗi quản lý cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay giữa các đơn vị kinh doanh với bất kỳ một đối tác kinh doanh khác. Khác với chuỗi cung cấp hàng hóa truyền thống, khách hàng ở đây không phải là những cá nhân mà là các doanh nghiệp. Sự ra đời của TMĐT B2B có thể giúp giảm bớt trung gian trong chuỗi cung ứng như nhà phân phối, nhà bán lẻ. 5.2. Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp với khách hàng – B2C (Business to Customer) TMĐT B2C là hình thức TMĐT rất phổ biến, là mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, trong đó khâu bán hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến và vận chuyển hàng hóa trực tuyến nhanh chóng và an toàn là phương thức kinh doanh quan trọng nhất. Mô hình B2C được áp dụng trong các mô hình siêu thị điện tử và các site bán hàng lẻ, bao gồm cả việc hỗ trợ khách hàng trực tuyến, các site kinh doanh du lịch, khách sạn, đặt vé máy bay v.v… Không giống như B2B, mô hình B2C sử dụng cho các hình thức kinh doanh không có chứng từ. Một đặc tính rõ rệt nhất của TMĐT B2C là khả năng thiết lập mối quan hệ trực tiếp với khách hàng rất hiệu quả mà không cần có sự tham gia của khâu trung gian như nhà phân phối, bán buôn hoặc môi giới. Có thể xét mô hình TMĐT B2C từ 2 góc độ: - Từ phía doanh nghiệp: Mô hình TMĐT B2C từ phía doanh nghiệp mô tả chu trình quản lý việc mua hàng của khách hàng, tức là các hoạt động doanh nghiệp cần thực hiện để 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng