BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
BÙI THỊ THANH THÚY
GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ GIÁN
TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
BÙI THỊ THANH THÚY
GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ GIÁN
TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.0201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực được trích dẫn
đầy đủ tại danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thanh Thúy
i
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI..........................................................................1
1.1. Lý do nghiên cứu đề tài.....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài...........................................................................3
1.6. Bố cục của luận văn..........................................................................................3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ
THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ GIÁN TIẾP NƢỚC NGOÀI.........................5
2.1. Cơ sở lý thuyết về nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài...............................5
2.1.1.
Khái niệm...................................................................................................5
2.1.2.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài......................5
2.2. Các kết quả nghiên cứu trước đây về việc thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài..................................................................................................................9
ii
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ GIÁN TIẾP
NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2006 – 2012..................................................................................................... 17
3.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012.............17
3.1.1.
Diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam............................................ 17
3.1.2.
Thành tựu đạt được của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian vừa
qua......................................................................................................................... 23
3.1.3.
Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của thị trường chứng khoán Việt Nam 25
3.1.3.1.
Về mặt vĩ mô...................................................................................... 25
3.1.3.2.
Hoạt động giám sát, quản lý............................................................... 26
3.1.3.3.
Cơ cấu đầu tư mất cân đối.................................................................. 29
3.2. Thực trạng về thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam............................................................................................. 32
3.2.2.
Thành tựu đạt được trong hoạt động thu hút vốn đầu tư gián tiếp trên thị
trường chứng khoán giai đoạn 2006 – 2012........................................................... 36
3.2.3.
Các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hoạt động thu hút vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài............................................................................................................. 38
3.2.4.
Các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động thu hút vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài............................................................................................................. 39
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ GIÁN TIẾP
NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..............42
4.1. Định hướng phát triển và dự báo thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2013 – 2020.............................................................................................................. 42
4.1.1.
Định hướng phát triển............................................................................... 42
4.1.1.1.
Định hướng ngắn hạn......................................................................... 42
iii
4.1.1.2.
4.1.2.
Định hướng dài hạn............................................................................ 44
Dự báo thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2013 – 2020.................................................................................................. 45
4.2. Giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK Việt Nam
46
4.2.1.
Nhóm giải pháp vĩ mô.............................................................................. 46
4.2.2.
Nhóm giải pháp cụ thể.............................................................................. 47
4.2.2.1.
Minh bạch thông tin và đồng bộ chính sách....................................... 47
4.2.2.2.
Xếp hạng tín nhiệm để thu hút đầu tư................................................ 48
4.2.2.3.
Thực thi chính sách mở cửa thu hút vốn............................................ 49
4.2.2.4.
Cấp hạn ngạch đầu tư vào cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết trên
TTCK................................................................................................................. 50
4.2.2.5.
Tăng cường công tác phân tích, dự báo thị trường.............................51
4.2.2.6.
Cân đối cơ cấu đầu tư trên TTCK...................................................... 51
4.2.2.7.
Tái cấu trúc tổ chức thị trường........................................................... 52
4.2.3.
Các giải pháp hỗ trợ.................................................................................. 53
4.2.3.1.
Hoàn thiện các văn bản pháp lý......................................................... 53
4.2.3.2.
Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin........................................... 53
4.2.3.3.
Đào tạo nguồn nhân lực..................................................................... 54
KẾT LUẬN................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 57
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 60
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCTC: Báo cáo tài chính
Chỉ số SET: Chỉ số thị trường chứng khoán Thái Lan
CP: Cổ phiếu
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
CTĐC: Công ty đại chúng
DN: Doanh nghiệp
DNNY: Doanh nghiệp niêm yết
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FII: Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Hastc – Index: Chỉ số trung bình giá chứng khoán bao gồm các cổ phiếu niêm yết trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội).
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HNX-Index: Chỉ số trung bình giá chứng khoán bao gồm các cổ phiếu niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội.
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
NĐT: Nhà đầu tư
NĐTNN: Nhà đầu tư nước ngoài
NHNN: Ngân hàng nhà nước
v
NHTM: Ngân hàng thương mại
Thị trường OTC: Thị trường chứng khoán phi tập trung hay thị trường chứng khoán
chưa niêm yết
P/B: Hệ số giá trên giá trị sổ sách
P/E: Hệ số giá trên thu nhập cổ phiếu
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTLKCK: Trung tâm lưu ký chứng khoán
UBCK: Ủy ban chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước
Upcom: Thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết
USD: Đô la Mỹ
VN-Index: Chỉ số trung bình giá chứng khoán trên TTCK Việt Nam, bao gồm các cổ
phiếu niêm yết tại HOSE (trước đây là TTGDCK TP.HCM)
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Thống kê thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2012..................18
Bảng 3.2: Tổng mức huy động trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2007- 2012.....................21
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1 : Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Malaysia và GDP danh nghĩa, từ quý
I/1991 đến quý IV/2006 ..................................................................................................
Hình 2.2: Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Malaysia, giai đoạn Quý I/1991 đến quý
IV/2006 ........................................................................................................................... 10
Hình 2.3: Dòng vốn đầu tư ròng vào thị trường mới nổi giai đoạn 1991-2010 (% GDP,
tính theo bình quân quý 4 hàng năm ..............................................................................
Hình 3.1: Biểu đồ chỉ số VN-Index giai đoạn 2006-2012 .............................................
Hình 3.2: Biểu đồ chỉ số HNX-Index giai đoạn 2006-2012 ..........................................
Hình 3.3: Số lượng tổ chức đăng ký phát hành trên TTCK Việt Nam giai đoạn 20062012 ................................................................................................................................
Hình 3.4: Thống kê nguồn vốn FII trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn
2006
– 2012 .......................................................................................
Hình
3.5: Mã số giao dịch chứng khoán cấp cho NĐTNN tính theo
giai đoạn 2006 – 2012 ...................................................................................................
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1.
Lý do nghiên cứu đề tài
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam bắt đầu chú trọng vào các kênh huy động vốn
nước ngoài như FDI, ODA,…Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa khai thác hiệu quả nguồn
vốn đầu tư gián tiếp (FII) so với các nước đang phát triển khác trong khu vực. Cuối
năm 2006, theo thống kê của Công ty quản lý quỹ chứng khoán Việt Nam (VFM), có
gần 30 quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam với tổng vốn rót vào nội
địa khoảng 2 tỷ USD. Năm 2007, thị trường chứng khoán Việt Nam có khoảng 11 - 12
tỷ USD vốn đầu FII, nhưng đến tháng 07/2010, con số đó hiện còn khoảng 7 tỷ USD.
Đó là con số mà Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, ông Vũ Bằng, đưa ra khi
trao đổi với báo chí ngày 11/07/2010. C
ỉ
ự sụt giảm đó được giải thích chủ yếu từ ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu trong năm 2008 tới nền kinh tế Việt Nam; bản
thân thị trường chứng khoán Việt Nam cũng gặp khủng hoảng. Diễn biến thị trường
chứ
ặt ra những lo ngại, không chỉ là nhà đầu tư chán nản,
mà còn là sự giảm sức hấp dẫn đối với dòng vốn FII.
Hiện trạng các nhà đầu tư nước ngoài ồ ạt rút vốn khỏi thị trường chứng khoán
Việt Nam trong thời gian vừa qua làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của thị
trường chứng khoán (TTCK) và cả nền kinh tế Việt Nam khiến chúng ta phải có cái
nhìn sâu rộng hơn về vai trò của FII.
Đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI), Việt Nam đã có những chính sách
cũng như biện pháp cụ thể nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn cho nền kinh tế nói
chung, các ngành kinh tế nói riêng. Tuy nhiên, đối với nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài FII thì những chính sách nhằm tăng cường khả năng thu hút của Việt Nam vẫn
2
chưa được xây dựng chi tiết, cụ thể như đối với FDI. Đặc biệt, sau các cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu, tâm lý chung đối với nguồn vốn FII là tương đối e dè, lo ngại
trước những tác động của nguồn vốn này đối với nền kinh tế trong nước, mặc dù các cơ
quan ban ngành có liên quan bắt đầu đã có những động thái đưa ra những phương án
đối phó với sự đảo chiều của FII.
Trên thực tế, công tác thu thập dữ liệu và bảo vệ nguồn vốn đầu tư FII phục vụ
cho điều hành chính sách kinh tế vĩ mô không thể thực hiện được một cách chính xác.
Cơ quan chức năng chỉ kiểm soát được dòng vốn đầu tư FII trên TTCK tập trung trên
cơ sở cấp mã số giao dịch, còn đối với sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường tự do thì không kiểm soát được.
Đối với Ngân hàng Nhà nước, việc theo dõi hoạt động lưu chuyển của dòng vốn
FII liên quan tới hoạt động đầu tư trên TTCK, cũng như hoạt động góp vốn, mua cổ
phần đầu tư nói chung chưa được bóc tách từ hoạt động lưu chuyển ngoại hối nói
chung hay các hoạt động khác trên tài khoản vốn. Bên cạnh đó, thị trường tài chính
chưa phát triển, còn thiếu tính đồng bộ và yếu tố phát triển bền vững. Đây vừa là
nguyên nhân vừa là hạn chế trong việc thu hút dòng vốn FII, cũng như duy trì sự ổn
định của dòng vốn này khiến cho FII vào Việt Nam có xu hướng đảo chiều.
Vì vậy, cần có những phân tích, đánh giá đúng vai trò và ảnh hưởng tích cực
cũng như tiêu cực của nguồn vốn FII, từ đó xây dựng chính sách thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này, đóng góp vào sự phát triển của TTCK và nền kinh tế. Ngoài
ra, chỉ khi nào thị trường tài chính phát triển minh bạch, sản phẩm tài chính đa dạng, cơ
chế xác định giá chứng khoán vận hành theo cơ chế thị trường, thì mới đảm bảo dòng
vốn FII ổn định, giảm thiểu nguy cơ đào thoát vốn.
Trong bối cảnh trên, học viên mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp thu hút nguồn
vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu.
3
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 4 vấn đề cơ bản như sau:
-
Phân tích sự biến động nguồn vốn FII giai đoạn 2006-2012, nhận diện
các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút dòng vốn FII trên TTCK Việt Nam.
Phân tích những thành tựu và nguyên nhân hạn chế của TTCK Việt
Nam.
-
Phân tích thực trạng thu hút nguồn vốn FII trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2012.
1.3.
Đề xuất các giải pháp thu hút FII trên TTCK.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FII vào
nền kinh tế Việt Nam thông qua thị trường chứng khoán.
-
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng thu hút FII trên TTCK Việt Nam giai
đoạn 2006-2012.
1.4.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu thực tế, phương pháp so sánh
tương quan, phương pháp duy vật biện chứng làm các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu.
1.5.
Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
-
Hệ thống hóa lý thuyết về nguồn vốn FII.
-
Nghiên cứu về thực trạng thu hút nguồn vốn FII trước diễn biến phức
tạp của thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2012.
-
Đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm thu hút nguồn vốn FII trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
1.6.
Bố cục của luận văn
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
4
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về việc thu hút nguồn vốn
đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Chương 3: Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012.
Chương 4: Giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG
CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ THU HÚT NGUỒN
VỐN ĐẦU TƢ GIÁN TIẾP NƢỚC NGOÀI
2.1.
Cơ sở lý thuyết về nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
2.1.1. Khái niệm
Theo luật đầu tư năm 2005, FII (Foreign Indirect Investment) – Đầu tư gián tiếp
nước ngoài là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các
giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung
gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư (còn gọi là
đầu tư Portfolio).
2.1.2. Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài góp phần làm tăng vốn trên thị trường vốn nội
địa và làm giảm chi phí vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro: nếu vốn FII được sử
dụng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư mới thì đây sẽ là nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho nguồn vốn nội địa mà các nước đang phát triển đang có nhu cầu mạnh mẽ để
thúc đẩy tăng trưởng và đang phát triển kinh tế. Ngoài ra, FII còn cho phép các nhà đầu
tư nước ngoài có cơ hội chia sẻ rủi ro của mình với các nhà đầu tư nội địa. FII sẽ khiến
cho thị trường vốn nội địa trở nên có tính thanh khoản cao hơn và theo đó là việc đa
dạng hoá rủi ro sẽ trở nên dễ dàng hơn, với kết quả là nguồn vốn sẽ dồi dào hơn và các
chi phí vốn đối với các công ty sẽ giảm.
Vốn FII thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính nội địa thông qua các kênh
khác nhau.
6
Cùng với sự xuất hiện của đầu tư gián tiếp nước ngoài, thị trường tài chính nội
địa sẽ hoạt động có hiệu quả hơn do có tính thanh khoản cao hơn. Khi thị trường có
tính thanh khoản cao hơn, rộng hơn thì một loạt các dự án đầu tư khác sẽ được tài trợ.
Chẳng hạn, những công ty mới sẽ có cơ hội lớn hơn trong việc thu hút được nguồn vốn
tài trợ ban đầu. Người tiết kiệm sẽ có nhiều cơ hội đầu tư hơn với niềm tin rằng họ có
thể quản lý được danh mục đầu tư của họ hoặc có thể bán chứng khoán đi rất nhanh
mỗi khi họ cần đến nguồn tiết kiệm của mình. Bằng cách đó, những thị trường có tính
thanh khoản cao sẽ khiến cho đầu tư dài hạn trở nên có sức thu hút hơn.
FII còn thúc đẩy sự phát triển của các thị trường cổ phiếu cũng như quyền biểu
quyết của các cổ đông trong quá trình điều hành công ty. Một khi các công ty cạnh
tranh nhau về nguồn vốn tài trợ, thị trường sẽ ban thưởng cho những công ty có hiệu
quả tốt hơn, có triển vọng tốt hơn về hiệu quả và có trình độ điều hành công ty tốt hơn.
Một khi tính thanh khoản cũng như hoạt động của thị trường được cải tiến, cổ phiếu sẽ
ngày càng phản ánh giá trị của công ty và điều đó sẽ thúc đẩy sự phân bổ vốn một cách
hiệu quả. Những giá trị cổ phiếu hoạt động tốt hơn sẽ khuyến khích mua lại và đây
chính là giao điểm giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Mua lại có thể khiến cho
một công ty kinh doanh kém hiệu quả trở nên có hiệu quả và có lợi tức cao hơn. Mua
lại cũng còn khiến cho công ty trở nên vững mạnh hơn và đem lại lợi tức cho nhà đầu
tư cũng như cho nền kinh tế nội địa.
Sự hiện diện của các nhà đầu tư thể chế nước ngoài sẽ giúp cho các thể chế tài
chính trong nước có cơ hội tiếp cận các thị trường vốn quốc tế; áp dụng các công cụ và
kỹ thuật tài chính mới như tương lai, quyền chọn, hoán đổi hoặc các công cụ bảo hiểm
khác; cải tiến các khuôn khổ giám sát và điều tiết…với kết quả là khả năng quản lý rủi
ro của cả các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư nội địa sẽ được tăng cường và
sức cạnh tranh của các thể chế tài chính nội địa sẽ được nâng cao.
7
FII giúp tăng cường tính kỷ luật đối với các thị trường vốn nội địa. Thật vậy, với
một thị trường rộng hơn, các nhà đầu tư sẽ có được những khuyến khích mạnh hơn
trong việc mở rộng nguồn lực để tìm kiếm những cơ hội đầu tư mới hay đang xuất
hiện. Một khi các công ty cạnh tranh nhau về nguồn tài trợ họ sẽ buộc phải đối mặt với
nhu cầu về khối lượng và chất lượng thông tin tốt hơn. Sức ép về tính công khai đầy đủ
sẽ thúc đẩy tính minh bạch và điều này sẽ có tác động lan toả tích cực tới các khu vực
khác của nền kinh tế. Do không có lợi thế về những thông tin nội bộ về các cơ hội đầu
tư, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đặc biệt yêu cầu một mức độ công khai hoá cao hơn,
những chuẩn mực kế toán cao hơn và mang theo những kinh nghiệm của họ trong việc
thực hiện các chuẩn mực này.
Cạnh tranh trong việc cung cấp nguồn tài trợ hay các dịch vụ tài chính cũng như
trong việc nhận được nguồn tài trợ hay các dịch vụ tài chính sẽ buộc các thể chế tài
chính nội địa và các công ty nội địa phải áp dụng những chuẩn mực kế toán quốc tế,
thực hiện minh bạch hoá thông tin và cải tiến các hình thức quản lý…Điều này sẽ
khiến cho thị trường tài chính nội địa hoạt động có kỷ luật hơn và có khả năng cạnh
tranh cao hơn do giảm thiểu được những hiệu ứng bất lợi như sự lựa chọn nghịch và rủi
ro đạo đức. Kết quả là người tiêu dùng sẽ có được các dịch vụ tài chính với chất lượng
cao hơn và chi phí thấp hơn.
FII thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao kỷ luật đối với các chính sách của
chính phủ: tính bất ổn định và dễ bị đảo ngược của vốn FII sẽ buộc các chính phủ phải
thực hiện những chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh nhằm giảm thâm hụt ngân sách,
giảm lạm phát, giảm sự mất cân đối bên ngoài…cũng như các chính sách kinh tế thân
thiện với thị trường nói chung và các nhà đầu tư nước ngoài nói riêng.
Như vậy, thông qua các kênh khác nhau, đầu tư gián tiếp nước ngoài có thể bổ
sung thêm nguồn vốn cho nền kinh tế cũng như thúc đẩy việc củng cố và cải thiện hoạt
động của các thị trường vốn nội địa. Điều này sẽ khiến cho vốn và các nguồn lực trong
8
nền kinh tế được phân bổ tốt hơn; tạo cơ hội đa dạng hoá danh mục đầu tư, cải thiện
khả năng quản lý rủi ro, thúc đẩy sự gia tăng của tiết kiệm và đầu tư với kết quả là nền
kinh tế sẽ trở nên vững mạnh hơn và tăng trưởng kinh tế sẽ được thúc đẩy.
Nhìn chung, trên thế giới, nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày càng giữ vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Loại hình đầu tư này đã mở ra cho
các doanh nghiệp cách thức tiếp cận với các nguồn vốn mới bên cạnh các nguồn vốn
truyền thống, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo xu hướng mới.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài giải quyết bài toán về vốn cho các doanh nghiệp
trong nước, giúp doanh nghiệp tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh.
FII có tác động kích thích thị trường tài chính phát triển theo hướng nâng cao
hiệu quả hoạt động, mở rộng quy mô và tăng tính minh bạch, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn mới; nâng cao vai trò quản lý nhà
nước và chất lượng quản trị doanh nghiệp, có tác động thúc đẩy mạnh mẽ các mối quan
hệ kinh tế.
Việc tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ có tác động mạnh mẽ đến thị
trường tài chính, giúp cho thị trường tài chính minh bạch và hoạt động hiệu quả hơn,
xác lập giá trị thị trường của các cổ phiếu niêm yết một cách chuyên nghiệp, giảm thiểu
những dao động “phi thị trường” và góp phần giải quyết một cách cơ bản các mối quan
hệ kinh tế (vốn, công nghệ, quản lý…).
Tuy nhiên, dòng vốn FII cũng tiềm ẩn những rủi ro hơn so với các kênh huy
động vốn từ nước ngoài khác. Do vậy, thúc đẩy thu hút FII ổn định, tương xứng với
tiềm năng, góp phần tạo động lực phát triển thị trường vốn, nâng cao năng lực quản trị
của các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam đang từng ngày phát triển và mở rộng là
vấn đề cần được quan tâm.
9
Các kết quả nghiên cứu trước đây bằng nhiều phương pháp đã chứng tỏ tầm
quan trọng của nguồn vốn FII đối với nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán
nói riêng. Đồng thời, chỉ ra hàng loạt những nhân tố mang tính chất ảnh hưởng đến
việc thu hút và quản lý nguồn vốn FII.
2.2.
Các kết quả nghiên cứu trƣớc đây về việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ gián
tiếp nƣớc ngoài
Điển hình trong một nghiên cứu về việc kiểm soát và thu hút dòng vốn FII tại
Trung Quốc, các nhân tố như công cụ nợ, công cụ phái sinh, tính minh bạch và công
khai thông tin trên thị trường được sử dụng để điều tiết sự di chuyển các dòng vốn đầu
tư gián tiếp nước ngoài (Dietrich K Fausten và James Lake (2004)). Trung Quốc luôn
giữ được mức tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều thập niên trở lại đây. Dù có những
chính sách điều tiết vốn khá nghiêm ngặt nhưng giới đầu tư nước ngoài vẫn rất quan
tâm đến nền kinh tế này và xem ra chính sách điều tiết nghiêm ngặt sự di chuyển của
dòng vốn nước ngoài đã giúp Trung Quốc ổn định được các điều kiện kinh tế vĩ mô và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, khi phân tích sự sụt giảm chỉ số giá thị trường
chứng khoán, nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chính yếu là do hệ thống pháp luật
Trung Quốc còn nhiều sơ hở, thiếu sót, công tác quản lý của Chính phủ vẫn chưa theo
kịp sự phát triển của dòng vốn này, chính sách thuế đánh trên lợi tức chứng khoán cũng
là nguyên nhân gây ra tâm lý lo ngại đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của Jarita và Salina H.Kassim (2009), cho thấy
mối quan hệ giữa dòng vốn FII và sự tăng tưởng kinh tế của Malaysia là mối quan hệ
hai chiều, FII thúc đẩy nền kinh tế phát triển và nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo sức hút
cho nhà đầu tư nước ngoài thể hiện qua sự tương quan giữa FII và GDP. Mặt khác, tác
giả cũng khẳng sự điều tiết thị trường, lãi suất, tỷ giá hối đoái, mức lạm phát đã tạo kết
quả ngoạn mục giúp Malaysia vượt qua khủng hoảng.
10
Hình 2.1 : Vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài vào Malaysia và GDP danh
nghĩa, từ quý I/1991 đến quý IV/2006
Hình 2.2: Vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài tại Malaysia, giai đoạn Quý I/1991 đến
quý IV/2006
- Xem thêm -