Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế “giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ...

Tài liệu “giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh tỉnh hà giang

.PDF
76
111
104

Mô tả:

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Xuân Nguyễn Thị Xuân i Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................4 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................................................................................4 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ..........................................................................4 1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 4 1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng.....................................................................5 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng .........................................................................8 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................9 1.2.1. Khái niệm rủi do tín dụng ngân hàng ................................................................9 1.2.2. Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng .......................................10 1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng ...................................................11 1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng ................................................................14 1.3. QUẢN TRỊ RỦI DO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...15 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng .................................................15 1.3.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ..............................................................15 1.3.3. Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng ............................................................23 1.3.4. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng ................................................25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ GIANG27 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ GIANG ......................................................................27 2.1.1. Quá trình hình thành của chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương tỉnh Hà Giang ................................................................................................27 2.1.1.Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................29 Nguyễn Thị Xuân ii Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 2.1.3. Khái quát kết quả kinh doanh giai đoạn 2013-2015 .......................................33 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH HÀ GIANG ...............................................................................................................38 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng ........................................................................38 2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng ...............................................................................42 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH HÀ GIANG 45 2.3.1. Công tác quản trị rủi ro tín dụng .....................................................................45 2.3.2. Những kết quả đạt được ..................................................................................48 2.3.3. Hạn chế ............................................................................................................51 2.3.4. Nguyên nhân ...................................................................................................53 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH HÀ GIANG ...............................................................................................................56 3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020 .........................................................................................56 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đến năm 2020 ..........................56 3.1.2. Định hướng tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đến năm 2020 .....................57 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH TỈNH HÀ GIANG ......................................................................................................................57 3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng....................................................................58 3.2.2. Giải pháp về thủ tục cho vay ...........................................................................58 3.2.3. Giải pháp nhằm phân tán rủi ro .......................................................................59 3.2.4. Giải pháp thuộc về quy trình tín dụng.............................................................60 3.2.5. Giải pháp giải quyết nợ có vấn đề và nợ quá hạn ...........................................60 3.2.6. Giải pháp về cải thiện công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng .........................61 3.2.7. Nâng cao công tác đào tạo cán bộ về trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp ........................................................................................................................62 Nguyễn Thị Xuân iii Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .......................................................................................62 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ........................................................62 3.3.2. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam................63 KẾT LUẬN ...............................................................................................................65 Nguyễn Thị Xuân iv Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV (Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development) EXIMBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank) NHCT Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương TCTD Tổ chức tín dụng TSCĐ Tài sản cố định TSĐB Tài sản đảm bảo TSLĐ Tài sản lưu động Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (World Trade Organization) Nguyễn Thị Xuân v Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phương pháp định lượng .................................................................................................................18 Bảng 1.2. Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phương pháp định tính.....................................................................................................................19 Sơ đồ 2.1: ba giai đoạn xây dựng và phát triển của nhct việt nam ...........................28 Sơ đồ: 2.2. Bộ máy tổ chức tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh tỉnh hà giang ...................................................................................................29 Bảng 2.3. Tình hình sử dụng vốn theo kỳ hạn của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 .36 Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 .............. 38 Bảng 2.5. Doanh số cho vay của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 ............................39 Bảng 2.6. Doanh số thu nợ của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 ..............................39 Bảng 2.7. Tỷ lệ thu nợ của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 .....................................40 Bảng 2.8. Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh giai đoạn 20132015… .......................................................................................................................41 Bảng 2.9. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 ........41 Bảng 2.10. Tình hình trích lập dự phòng của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 .......42 Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 ............................43 Bảng 2.12. Tỷ lệ nợ khó đòi của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 ...........................43 Nguyễn Thị Xuân vi Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, hoạt động tài chính ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt, trước xu thế hội nhập, các tổ chức tài chính ngân hàng sẽ phải đối phó với sự cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi ro khác nhau. Tuy nhiên, tại Việt Nam, do xuất phát điểm của các ngân hàng còn khá thấp so với trung bình trong khu vực nên phải tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem là ưu tiên số một. Chính vì thế, hệ thống quản lý rủi ro của các Ngân hàng Việt Nam hầu như vẫn đang bị bỏ ngỏ và chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng và chuyên nghiệp. Đó là lý do vì sao, tỷ lệ nợ xấu cùng nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng kiểm soát đang trở thành bài toán chưa có lời giải tại một số ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng Thương mai cổ phần Công thương Việt Nam là đơn vị cung cấp vốn tín dụng đáp ứng cho sự nghiệp phát triển kinh tế và yêu cầu vốn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Một trong những đóng góp tích cực cho những thành quả đó là sự nỗ lực vươn lên khẳng định vị trí của mình của các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Thương mai cổ phần Công thương Việt Nam. Trong những năm qua, chi nhánh Ngân hàng Thương mai cổ phần Công thương tỉnh Hà Giang đã đạt được khá nhiều thành tích đáng ghi nhận. Chi nhánh đã góp phần tích cực vào việc mở rộng tín dụng ngắn hạn, cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để phát triển kinh tế trên địa bàn khu vực, nhằm đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Nhưng bên cạnh đó vấn đề quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại chi nhánhNgân hàng Thương mai cổ phần Công thương tỉnh Hà Giang, nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro các khoản tín dụng cùng với sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn, em đã tìm hiểu và quyết định chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nguyễn Thị Xuân 1 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Công thương chi nhánh tỉnh Hà Giang” làm báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu ➢ Mục tiêu chung: Nghiên cứu lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM, đồng thời, phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mai cổ phần Công thương tỉnh Hà Giang, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm quản trị rủi ro tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mai cổ phần Công thương tỉnh Hà Giang trong thời gian tới. ➢ Mục tiêu cụ thể + Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng ở chi nhánh Ngân hàng Thương mai cổ phần Công thương huyện Thanh Chương, chỉ rõ kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất một số giải pháp về tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mai cổ phần Công thương tỉnh Hà Giang 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ➢ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM ➢ Phạm vi nghiên cứu: ✓ Không gian nghiên cứu:Ngân hàng Thương mai cổ phần Công thương chi nhánh tỉnh Hà Giang ✓ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động tín dụng của ngân hàng, xác định rủi ro và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tạị chi nhánhNgân hàng Thương mai cổ phần Công thương tỉnh Hà Giang. ✓ Phạm vi số liệu được sử dụng phân tích : + Số liệu mang tính thời điểm cập nhật vào ngày 31/12/2015 + Số liệu mang tính thời kỳ được cập nhật trong 3 năm từ năm 2013- 2015 Nguyễn Thị Xuân 2 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp ✓ Thời gian nghiên cứu: đề xuất giải pháp đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa MácLênin - Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp được sử dụng để thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu phục vụ cho nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở số liệu đã thu thập, đã điều tra phải lựa chọn, phân tích đối chiếu, so sánh và rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp so sánh: Nghiên cứu mức độ biến động của các chỉ tiêu qua các thời kỳ phân tích nhằm xác định vị trí cũng như tốc độ phát triển trong kỳ của đơn vị. 5. Kết cấu luận văn Đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánhNgân hàng Thương mai cổ phần Công thương tỉnh Hà Giang. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiêu quả quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mai cổ phần Công thương tỉnh Hà Giang Nguyễn Thị Xuân 3 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng hiểu theo nghĩa rộng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả đi vay và cho vay. Tuy nhiên, khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định là ngân hàng (hoặc các trung gian tài chính khác) thì tín dụng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Việc xác định như thế này là rất quan trọng để định lượng tín dụng trong các công tác nghiên cứu cũng như các hoạt động kinh tế. Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chuyên nghiệp, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú. Như vậy “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng (bên cho vay) với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân (bên đi vay), dưới hình thức ngân hàng (bên cho vay) đứng ra huy động vốn bằng tiền và cấp tín dụng (cho vay) cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện số vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.” 1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường thể hiện ở các khía cạnh sau: Thứ nhất: do mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn vốn tín dụng trong xã hội Vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên không phải các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế lúc nào cũng đủ vốn để thực hiện các kế hoạch kinh doanh của mình, trong khi đó lại có những chủ thể có những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi. Như vậy, trong nền kinh tế có những nơi tạm thời thừa vốn và những nơi tạm thời thiếu vốn, điều này xuất phát từ sự không ăn khớp và Nguyễn Thị Xuân 4 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp bằng phẳng giữa thu nhập và chi tiêu về thời gian cũng như khối lượng. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng là nhằm giải quyết mâu thuẫn trên. Thứ hai: do yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Đó chính là điều kiện tốt để họ thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng là cả vốn gốc và lãi phải được hoàn trả sau một thòi gian nhất định. Điều đó là động cơ cho các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao mức lợi nhuận của mình để thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng. Việc ngân hàng kiểm soát hoạt động kinh tế của các chủ thể vay vốn tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy các chủ thể này quan tâm đến việc sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả. Thứ ba: do cơ chế tự chủ về tài chính Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải tự chủ về tài chính. Cơ chế này buộc các chủ thể phải chủ động trong việc cân đối các nguồn vốn để thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Với vai trò quan trọng bậc nhất là trung gian cung và cầu vốn, tín dụng ngân hàng là cầu nối điều hoà vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế. 1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng ➢ Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Cho vay ngắn hạn: những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. - Cho vay trung, dài hạn: những khoản cho vay được xác định chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô thu hồi vốn lớn. Loại cho vay này đang ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển, một mặt chúng đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác chúng cũng phù hợp với khả năng vốn của các Nguyễn Thị Xuân 5 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp ngân hàng thương mại. Thời hạn cho vay trung hạn là từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tư phục vụ đời sống. ➢ Căn cứ vào phương thức cho vay - Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ. - Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định, thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh. - Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cho vay hợp vốn có ưu điểm là san sẻ được rủi ro song nhược điểm là nới lỏng việc kiểm soát tiền vay khách hàng. - Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành Nguyễn Thị Xuân 6 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Việc cho vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh giới, thời điểm cụ thể lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Phương thức này áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay trả thường xuyên, tình hình kinh doanh ổn định, vòng quay vốn nhanh và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng… ➢ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Tín dụng không có bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của người vay để thanh lý nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà thay vào đó là những điều kiện: phương án kinh doanh được ngân hàng đánh giá có tính khả thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi trong hai năm liền kề thời điểm vay vốn. Khách hàng là những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, khi đó ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ bổ sung. - Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng nắm giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sở hữu của người Nguyễn Thị Xuân 7 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thường gặp là: thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng ngân hàng có quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Các tài sản bảo đảm ở đây thường là các bất động sản, động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, được phép giao dịch, không có tranh chấp, tài sản được bảo hiểm theo quy định của pháp luật. 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là hình thức chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Vai trò của nó có thể kể đến như sau: ✓ Tín dụng ngân hàng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế. Trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau, hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã thoả mãn những lo lắng của những người có vốn và đáp ứng nhu cầu của người cần vốn, có nghĩa là các ngân hàng thương mại đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế. Hay nói cách khác: "tín dụng ngân hàng là chiếc cầu nối để những người có vốn và những người cần vốn gặp nhau" ✓ Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập trung và điều hoà vốn trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, tiền tệ phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua chức năng phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả, các nguồn vốn và vật tư được đưa vào luân chuyển và được sử dụng hợp lý trong sản xuất. Tín dụng ngân hàng góp phần thỏa mãn các nhu cầu vốn tiền tệ tạm thời của doanh nghiệp, đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất cũng như mở rộng sản xuất. Đồng thời tín dụng ngân hàng có vai trò quan Nguyễn Thị Xuân 8 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp trọng trong việc tạo ra cơ cấu tối ưu trong phát triển kinh tế, là phương tiện để Nhà nước cung ứng tiền cho nền kinh tế phù hợp với sự phát triển kinh tế. ✓ Tín dụng ngân hàng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ nguồn vốn vay của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể khắc phục khi gặp khó khăn trong kinh doanh, hoặc doanh nghiệp có nguồn vốn để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ…giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển. Đồng thời, sức ép từ việc phải trả nợ ngân hàng đúng kỳ hạn sẽ góp phần thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng sử dụng vốn kém hiệu quả. ✓ Tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, vay nợ nước ngoài trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển và nâng cao mức sống vật chất của nhân dân. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn góp phần bình ổn giá cả trong nền kinh tế. 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm rủi do tín dụng ngân hàng Theo uỷ ban Basel (thuộc Ngân hàng Thanh toán quốc tế) thì: “rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Nguyễn Thị Xuân 9 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do tín dụng là nghiệp vụ đem lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM cho nên tác động của rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM. Vậy “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. 1.2.2. Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng ➢ Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng Khi gặp rủi ro tín dụng tức là ngân hàng không thu được nợ lãi, một phần hoặc toàn bộ nợ gốc tiền vay, nhưng về phía ngân hàng phải có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ gốc và lãi cho số tiền huy động từ các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp khác, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi. Khi không thu được tiền nợ vay dẫn đến vòng quay vốn tín dụng giảm, mất cơ hội kinh doanh, chi phí tăng cao ngoài dự kiến, làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, nếu rủi ro lớn sẽ mất khả năng thanh khoản làm mất lòng tin của người gửi tiền cũng như người vay và suy giảm tín nhiệm của ngân hàng trên thị trường tiền tệ quốc tế, gây khó khăn trong quan hệ vay vốn nước ngoài, thiết lập quan hệ đại lý với nước đó, hạn chế năng lực cạnh tranh. Hiệu quả kinh doanh thấp, ngân hàng không có tiền chi trả lương cho nhân viên, những người có năng lực tốt sẽ rời khỏi ngân hàng làm cho ngân hàng càng khó khăn thêm. ➢ Tác động và hậu quả của rủi ro tín dụng ngân hàng đối với toàn bộ nền kinh tế Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng liên quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, đến tất cả các ngành, các thành phần kinh tế. Trong hoạt động của ngân hàng nguồn thu nhập chủ yếu là từ tín dụng mà rủi ro lớn nhất cũng là rủi ro tín dụng. Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xẩy ra và trường hợp dẫn đến phá sản thì gây lên tâm lý hoang mang và mọi người sẽ ồ ạt đến rút tiền gửi tại các ngân Nguyễn Thị Xuân 10 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp hàng khác, sẽ gây nên tình trạng khó khăn cho hệ thống các ngân hàng thương mại do mất khả năng thanh toán. Ngân hàng phá sản ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa sự khủng hoảng của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì ngày nay nền kinh tế mối quốc gia đều phụ thuộc ngày càng nhiều vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các nền kinh tế có liên quan. Nói tóm lại, rủi ro tín dụng ngân hàng xảy ra ở các mức độ khác nhau, nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được nợ cho vay. Nặng hơn là ngân hàng không thu hồi được nợ gốc, hoặc nợ gốc và lãi dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài và không khắc phục được ngân hàng sẽ bị phá sản, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp hiệu quả nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng 1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng Rủi ro tín dụng ngân hàng xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có một số nguyên nhân chủ yếu sau: ❖ Nguyên nhân từ phía khách hàng Các nguyên nhân dẫn đến khách hàng vay vốn không trả được nợ cho ngân hàng có thể chia làm hai nhóm nguyên nhân: + Nguyên nhân khách quan: là nhũng tác động ngoài ý chí của khách hàng như: do thiên tai, hoả hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch ngành, vùng, do sự thay đổi trong hành lang pháp lý, do sự biến Nguyễn Thị Xuân 11 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp động của thị trường trong và ngoài nước, do quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi… + Nguyên nhân chủ quan: là nguyên nhân xuất phát từ nội tại khách hàng. Khách hàng có thể đem lại rủi ro cho ngân hàng khi: - Vốn tự có tham gia vào sản xuất kinh doanh thấp hơn so với nhu cầu về vốn kinh doanh. Trong tình huống này, buộc khách hàng phải đi huy động vốn. Nếu ngân hàng đáp ứng phần vốn còn thiếu hụt này của khách hàng thì nguy cơ tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng sẽ tăng cao. Lý do là các khách hàng có xu hướng lao vào các hoạt động kinh doanh mạo hiểm hy vọng tìm kiếm lợi nhuận cao, bởi hầu hết vốn kinh doanh không phải là của họ, và điều này đồng nghĩa vói việc hầu hết mọi gánh nặng rủi ro trong canh bạc mạo hiểm này được dồn hết vào vai các ngân hàng. - Năng lực điều hành của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp còn hạn chế, thiếu thông tin thị trường, và thông tin về các đối tác làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh. Một khi điều này xảy ra sẽ khiến các ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao khi cho các khách hàng này vay. - Đặc biệt khách hàng thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng, khiến cho ngân hàng gặp khó khăn trong thu hồi nợ vay. Đây chính là loại rủi ro xuất phát từ đạo đức của người đi vay. Các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông qua quá trình thẩm định, tìm hiểu, nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh cả trước, trong và sau, tìm hiểu mục đích tiền vay và hiệu quả của phương án cho vay của các đối tượng vay. ❖ Nguyên nhân từ phía ngân hàng + Nguyên nhân chủ quan: Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay, chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện cho vay và khả năng trả nợ của khách hàng vay. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, việc cho vay chủ yếu dựa vào kinh nghiệm mà chưa áp dụng các công cụ chấm điểm tín dụng. Nguyễn Thị Xuân 12 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp Thiếu thông tin về khách hàng vay, thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét phân tích tín dụng trước khi cấp tín dụng. Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và vấn đề quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ ngân hàng chưa thoả đáng. + Nguyên nhân khách quan: do các quy định của pháp luật về quản trị tín dụng về khía cạnh: việc minh bạch thông tin, việc công bố thông tin tài chính, vấn đề kiểm toán, cũng như vấn đề quản lý thu nhập của người dân là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng ngoài khả năng kiểm soát của ngân hàng. Ngoài các nguyên nhân nói trên còn có những nguyên nhân khách quan khác từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giám sát cũng như tạo ra sự minh bạch trong thị trường tài chính, nhất là sự cung cấp kịp thời các thông tin kinh tế xã hội, cũng như do điều kiện lịch sử của đất nước, điều kiện kinh tế, trình độ kỹ thuật và mức độ đầu tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng cũng như làm gia tăng mức độ rủi ro trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. ❖ Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh Môi trường kinh tế tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hoá bị ứ đọng. Điều này tất yếu ảnh hưởng đến khả năng trả nợ các khoản vay của ngân hàng. Trong các lý thuyết kinh tế, để giải quyết một vấn đề nào đó thì trong các mô hình kinh tế người ta thường giả định là thông tin hoàn hảo. Tuy nhiên, trong thực tế thì thông tin hoàn hảo là hầu như không tồn tại, mà thường là thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên đối tác nắm giữ thông tin còn bên khác thì không biết đích thực về thông tin ở một mức độ nào đó. Thông tin bất cân xứng cũng là một nguyên nhân không nhỏ trong rủi ro tín dụng ngân hàng, hoạt Nguyễn Thị Xuân 13 Lớp: 16.15.01 Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp động tín dụng của ngân hàng là chuyển vốn từ người gửi tiền sang người vay tiền, toàn bộ các giao dịch này được suôn sẻ nếu các bên tham gia có những thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song thực tế một bên thường không biết hết những thông tin cần thiết của phía bên kia. Việc thiếu thông tin trong các giao dịch sẽ đưa đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Thông tin bất cân xứng trên thị trường tài chính khiến ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao. 1.2.4. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng ✓ Căn cứ theo nguồn gốc hình thành, rủi ro tín dụng được chia thành 3 loại: + Rủi ro từ phía người cho vay: là những rủi ro do chính sách của Ngân hàng, việc nghiên cứu, dự báo, theo dõi, xử lý rủi ro tín dụng, cán bộ tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát kém. + Rủi ro từ phía người vay: Đây là loại rủi ro chủ yếu trong các loại rủi ro tín dụng. Ví dụ: Rủi ro vì khả năng tài chính yếu kém, rủi ro trong hoạt động kinh doanh… + Rủi ro từ các nguyên nhân khác: Đó là các rủi ro liên quan tới các khâu quản lý của Ngân hàng Nhà nước; chế độ chính sách; môi trường; các biến động bất thường trong nền kinh tế… ✓ Căn cứ vào tính chất, rủi ro tín dụng được chia thành 2 loại: + Rủi ro khả kháng Rủi ro khả kháng là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng và thời gian phát sinh của chúng ... để có thể có biện pháp hợp lý phòng ngừa hạn chế ở mức độ thấp nhất có thể. Những loại rủi ro này thường do nguyên nhân chủ quan gây ra, thường xuất phát từ bản thân ngân hàng. + Rủi ro bất khả kháng Rủi ro bất khả kháng là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng không thể dự đoán được hoặc không thể dự đoán một cách chính xác nhất ảnh hưởng của chúng. Loại rủi Nguyễn Thị Xuân 14 Lớp: 16.15.01
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan