TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
TRẦN THỊ HUYỀN TRANG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG
PHÚ THỌ - 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 4
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 5
2.1. Mục tiêu chung................................................................................................... 5
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 5
3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 5
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 5
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 5
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 6
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ......................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại .............................................................. 7
1.1.2. Các loại hình ngân hàng thương mại hiện nay................................................ 7
1.1.3. Vị trí của ngân hàng thương mại trong hệ thống tài chính ............................. 8
1.1.4. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại.......................................... 10
1.1.5. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ...................................... 13
1.2. Tổng quan về vốn của ngân hàng thương mại ................................................. 16
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại............................................... 16
1.2.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của ngân hàng thương mại ..................... 16
1.2.3. Các thành phần vốn của ngân hàng thương mại ........................................... 17
1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại................................. 21
1.3.1. Khái niệm ...................................................................................................... 21
1.3.2. Vai trò của các hình thức huy động vốn ....................................................... 21
1.3.3. Nguyên tắc huy động vốn ............................................................................. 22
1.3.4. Các hình thức huy động vốn ........................................................................ 22
1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới nghiệp vụ huy động vốn ............................... 24
1
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG 28
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
chi nhánh Hùng Vương ........................................................................................... 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương.............................................................. 28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam chi nhánh Hùng Vương .................................................................................. 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam chi nhánh Hùng Vương .......................................................................... 30
2.1.4. Đặc điểm lao động và cơ sở vật chất của ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương .................................................... 33
2.1.5. Các hoạt động chính của ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam chi nhánh Hùng Vương .................................................................................. 35
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương trong những năm gần đây.................... 36
2.2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam chi nhánh Hùng Vương trong giai đoạn 2009- 2011.............................. 45
2.2.1. Thực trạng huy động vốn của ngân hàng thông qua hình thức nhận tiền gửi
................................................................................................................................. 45
2.2.2. Thực trạng huy động vốn của ngân hàng thông qua hình thức đi vay.......... 55
2.2.3. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thông qua hình thức phát hành giấy
tờ có giá ................................................................................................................... 58
2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương trong giai đoạn 2009 – 2011................ 64
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 64
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................................... 66
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................. 67
2
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG .............................................................................. 70
3.1. Định hướng chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương trong thời
gian tới..................................................................................................................... 70
3.1.1. Định hướng chung......................................................................................... 70
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn ........................................... 70
3.2. Một số giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn tại ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương................................ 71
3.2.1. Mở rộng mạng lưới huy động ....................................................................... 71
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng................................ 72
3.2.3. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng .................................................... 74
3.2.4. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ quản lý của cán bộ, trình độ nghiệp vụ
cho nhân viên Ngân hàng ........................................................................................ 76
3.2.5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing ......................................................... 78
3.2.6. Quan tâm tới đội ngũ làm công tác huy động vốn.........................................79
3.2.7. Giải pháp tăng tiền gửi định chế tài chính .................................................... 82
3.2.8. Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ.........80
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 85
1. Kết luận ............................................................................................................... 85
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 86
2.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam ................................................. 86
2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam ...... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 88
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng
thương mại nước ta đã không ngừng phát triển. Bằng lượng vốn huy động được,
thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại đã cung cấp một lượng vốn
lớn cho xã hội, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các chủ thể kinh tế, nhờ vậy mà
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách trôi chảy. Để phát huy được vai trò
đó, công tác huy động vốn được xem là một trong những vấn đề quan trọng nhất
của các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hùng
Vương là một ngân hàng có quy mô khá lớn trên địa bàn Thành phố Việt Trì đặc
biệt là đối với khu vực Nam Việt Trì. Ngân hàng luôn đề cao tầm quan trọng của
công tác huy động vốn và xác định nghiệp vụ huy động vốn là cơ sở để thực hiện
các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng. Trong những năm gần đây Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương đã thu được
kết quả tốt trong công tác huy động vốn cả về quy mô lẫn cơ cấu nguồn vốn huy
động. Quy mô vốn liên tục tăng trưởng, cơ cấu nguồn vốn thu được từ các kênh
huy động khác nhau khá đồng đều. Tuy vậy mạng lưới huy động của chi nhánh còn
hạn chế, công tác marketting chưa được chú trọng đồng bộ, đã phần nào hạn chế
khả năng huy động vốn của chi nhánh. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng
huy động vốn để có những giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn là hết sức
cần thiết.
Nhận thức được tính cấp thiết đó, kết hợp những kiến thức chuyên môn tích
lũy trong quá trình học tập và quá trình thực tập tốt nghiệp, nghiên cứu tình hình
huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi
nhánh Hùng Vương em quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng cường
khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam chi nhánh Hùng Vương” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
4
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương. Qua đó đề xuất một số
giải pháp góp phần tăng cường khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam chi nhánh Hùng Vương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam chi nhánh Hùng Vương
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2011
- Phạm vi về nội dung: Thực trạng huy động vốn
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu: là dựa trên nguồn
thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để
xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết. Cụ thể, khóa luận dựa vào các
giáo trình như Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Quản trị ngân hàng thương mại…
để xây dựng cơ sở lý luận về vốn của ngân hàng thương mại ở chương 1 của khóa luận.
+ Phương pháp thu thập số liệu từ những thực nghiệm: trong phương pháp
này, số liệu được thực hiện bằng cách quan sát, theo dõi, đo đạc qua các thí
nghiệm.
5
+ Phương pháp phi thực nghiệm: là phương pháp thu thập số liệu dựa trên sự
quan sát các sự kiện, sự vật đã hay đang tồn tại, từ đó tìm ra quy luật của chúng.
Phương pháp này gồm các loại nghiên cứu kinh tế và xã hội, nghiên cứu nhân
chủng học, …
- Phương pháp xử lý số liệu: dựa vào các thông tin đã thu thập được cùng
với các máy móc hỗ trợ cho quá trình xử lý, ta tiến hành xử lý thông tin để thuận
tiện phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá. Từ bảng tổng hợp cân đối vốn
của đơn vị, tiến hành xử lý để phân loại nguồn vốn theo ba kênh huy động đó là:
Huy động từ tiền gửi, huy động từ đi vay định chế tài chính và huy động từ việc
phát hành giấy tờ có giá.
- Phương pháp phân tích số liệu: dựa vào các thông tin đã được xử lý trước
đó, ta tiến hành phân tích số liệu một cách chính xác để có thể đưa ra được đánh
giá khách quan nhất về tình hình huy động vốn tại đơn vị.
- Phương pháp thống kê so sánh: trên cơ sở số liệu đã qua xử lý tiến hành so
sánh cả về số tương đối và số tuyệt đối để thấy được cơ cấu và sự biến động của
đối tượng nghiên cứu chính là sự biến động về quy mô và cơ cấu tổng nguồn vốn
huy động qua các năm.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề
tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương
6
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ hai thông
qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín
dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp
thứ năm thông qua ngày 15/6/2004 khẳng định: “Ngân hàng là một loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan”.
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung là thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Nghị định Chính phủ số 59/2009/ NĐ – CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng thương mại khẳng định: “Ngân hàng thương mại là ngân
hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng và các quy định khác của pháp luật”.
1.1.2. Các loại hình ngân hàng thương mại hiện nay
Hiện nay có 4 loại hình Ngân hàng thương mại đó là: NHTM nhà nước, NHTM
cổ phần, NHTM liên doanh và NHTM 100% vốn nước ngoài.
- NHTM nhà nước là NHTM trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ. NHTM nhà nước lại bao gồm 2 loại đó là NHTM do nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ và NHTM cổ phần do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
NHTM nhà nước ở Việt Nam hiện nay có 5 ngân hàng, bao gồm:
+ NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank)
+ NHTM cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (VietcomBank)
+ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
+ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
7
+ Ngân hàng Phát triển nhà và đồng bằng sông Cửu Long ( MHB)
- NHTM cổ phần là NHTM được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần
Hiện nay, tính đến 31/12/2011 Việt Nam có tổng số 35 NHTM cổ phần, đó là các
Ngân hàng như:
+ Ngân hàng Hàng hải (MaritimeBank)
+ Ngân hàng Sài gòn thương tín ( SacomBank)
+ Ngân hàng Nhà Hà Nội ( Habubank)
+ Ngân hàng Xuất nhập khẩu ( Eximbank)…
- NHTM 100% vốn nước ngoài là NHTM được thành lập tại Việt Nam với
100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài, trong đó phải có 1 Ngân hàng nước
ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ ( Ngân hàng mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài
được thành lập dưới hình thức công ty TNHH 1 thành viên hoặc từ 2 thành viên trở
lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Các Ngân hàng 100%
vốn nước ngoài ở Việt Nam hiện nay có thể kể đến là Ngân hàng Hồng Kông
Thượng Hải (HSBC) và Standard Chartered Bank.
- NHTM liên doanh là NHTM được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp
của bên Việt Nam (gồm 1 hoặc nhiều Ngân hàng Việt Nam) và bên nước ngoài
(gồm 1 hoặc nhiều Ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. NHTM
liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên, là
pháp nhân Việt Nam có trụ sở chính tại Việt Nam. Một số Ngân hàng liên doanh
tại nước ta hiện nay là: Ngân hàng Indovina, Ngân hàng Việt – Nga, Ngân hàng
VID Public Bank…
1.1.3. Vị trí của ngân hàng thương mại trong hệ thống tài chính
Xem xét quá trình dẫn vốn của hệ thống tài chính, chúng ta thấy tổ chức
trung gian tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống tài chính trong nền kinh tế
thị trường, có chức năng dẫn vốn từ người có khả năng cung vốn tới người có nhu
cầu về vốn nhằm tạo điều kiện vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Các tổ
chức trung gian tài chính đóng 1 vai trò quan trọng trong hệ thống tài cính, chiếm
2/3 tổng lưu chuyển vốn trên thị trường, đây là con đường dẫn vốn một cách gián
8
tiếp, tức là người đi vay và người cho vay gặp nhau thông qua các tổ chức trung
gian tài chính.
Trong các tổ chức trung gian tài chính thì NHTM là một tổ chức quan trọng
nhất, nó nắm giữ khoảng 2/3 tài sản Có trong hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính có vai trò quan trọng nhất trong tài
chính gián tiếp, có khả năng chi phối hoạt động của hệ thống tài chính. Vị trí của
nó trong hệ thống tài chính được thực hiện qua 2 biểu hiện chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: NHTM là một loại trung gian tài chính có số lượng lớn nhất trong
hệ thống trung gian tài chính và thực hiện phần lớn hoạt động của các trung gian
tài chính nói chung. NHTM chuyển những khoản tiền tiết kiệm, tài sản nhàn rỗi
của một bộ phận khách hàng thành vốn đầu tư của một bộ phận khách hàng đang
có nhu cầu và hưởng phần lợi nhuận trên chênh lệch giữa chi phí trả cho tiền gửi
và chi phí cho vay.
Thứ hai: NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng đầy đủ lợi ích
của hệ thống tài chính. NHTM có thể cho phép tiết kiệm thời gian, chi phí về thu
thập xử lý thông tin cho những người cho vay cũng như những người đi vay. Trên
cơ sở đó hạ thấp được chi phí sử dụng vốn. NHTM có thể cho phép tiết kiệm được
chi phí giao dịch đối với những nhà cho vay và đi vay. Thông thường đối với một
cá nhân đi vay trên thị trường tài chính cũng chịu chi phí giao dịch cao vì cả bên đi
vay và cho vay phải thuê luật sư viết hợp đồng để đảm bảo đầy đủ quyền lợi của
hai bên, do đó nếu người cho vay ít tiền thì không thu được nhiều lợi nhuận.
NHTM ra đời đã góp phần giải quyết được tình trạng trên, hoạt động nhận
tiền gửi và cho vay diễn ra thường xuyên do đó chi phí giao dịch cho mỗi khoản
vay sẽ giảm đi rất nhiều. Bằng cách đó NHTM dễ dàng thu hút được lượng tiền
nhàn rỗi có thể gửi vào NHTM, Ngân hàng sẽ tập hợp số tiền đó để đầu tư kiếm lời
đảm bảo khả năng thanh toán cho các nhà đầu tư và mở rộng khả năng cung cấp
các dịch vụ cho nền kinh tế.
Như vậy, NHTM đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thống tài chính, nó
góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn trên thị trường. Trên cơ sở đó tạo điều
kiện kích thích đầu tư phát triển nền kinh tế.
9
1.1.4. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Chức năng của ngân hàng thương mại
a . Chức năng trung gian tín dụng
Làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ:
Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong
xã hội, các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan nhà nước, NHTW, NHTM
và các TCTD khác…để hình thành nguồn vốn cho vay.
Thứ hai, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay đối với chủ thể
kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc hoặc
tài khoản thanh toán tại NHTW, NHTM hoặc các TCTD khác.
Kết luận: Như vậy, hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, là “ cầu
nối” giữa những người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Những hoạt
động trên mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi
suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù
đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận của ngân hàng.
b. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho
vay. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện chức năng này. Mặt khác việc thanh toán
trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như không an
toàn, chi phí lớn…đã tạo nhu cầu thanh toán qua ngân hàng.
Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như: Mở
tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng. Trong đó thanh toán theo yêu cầu của khách hàng là kết quả sau khi
thực hiện hai công việc trên. Ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách
hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệch của khách hàng.
Kết luận: Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ của xã hội được thực hiện qua ngân hàng với những
hình thức thanh toán tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
10
c. Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả
năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số tiền vốn huy động để được cho vay, số tiền cho vay lại được
khách hàng sử dụng để thanh toán chuyển khoản cho khách hàng ở ngân hàng khác
và chỉ khi thực hiện được nghiệp vụ cho vay ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Từ
một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống
NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu. Khả năng tạo
tiền của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư
thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.
Kết luận: Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn
liền với hoạt động tín dụng và thanh toán. Hay nói cách khác khi ngân hàng cung
ứng tín dụng bằng cách chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng lượng tiền cung
ứng, khi thu nợ, lượng tiền cung ứng giảm xuống.
1.1.3.2 Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
a. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và Ngân hàng trong nền kinh tế. Vì vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân và mức độ tiêu dùng hợp lí. Để tăng thu nhập quốc dân tức là cần
mở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy
mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế và muốn làm được điều đố cần
thiết phải có vốn.
Mặt khác khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo nhiều nguồn vốn, điều đó sẽ tác
động tích cực đến hoạt động Ngân hàng. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh. NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
của mọi tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế như: Vốn tạm thời từ quá trình sản
xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội.
Bằng vốn huy động được trong nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng
NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn một
cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM và
11
đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải
tiến máy móc công nghệ, nâng cao hiệu quả kinh tế.
b. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
thị trường trên các phương diện như giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại
hàng hóa, thời gian, địa điểm…
Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu thị trường, doanh nghiệp không
những cần nâng cao chất lượng lao động, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ
hạch toán kế toán mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách
thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư, nhiều khi
vượt quá vốn tự có của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh
nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình.
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối các doanh nghiệp
với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp đã
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản
xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ
đững vững chắc trong cạnh tranh.
c. Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một cách có
hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ
để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động thanh toán và tín dụng
giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền
cung ứng trong lưu thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong
nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn
của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết
gián tiếp vĩ mô “Nhà nước điều tiết, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
12
d. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước trên thế giới
ngày càng trở nên cấp thiết. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với
sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển
đó. Vì vậy, nền tài chính quốc gia cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và
NHTM cùng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng một vai trò quan trọng
trong sự hòa nhập này.
Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh
toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy
ngoại thương không ngừng được mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán,
kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, hệ thống
NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận
động của nền tài chính quốc tế.
1.1.5. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Theo quy định của Luật các TCTD (đã được sửa đổi bổ sung năm 2004) các
hoạt động của NHTM bao gồm: Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt
động dịch vụ thanh toán, hoạt động ngân quỹ, các hoạt động khác như: góp vốn,
mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng,
kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, nghiệp vụ tín thác và đại
lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
Nhận tiền gửi: Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các
TCTD khác. TCTD phi ngân hàng được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên
của tổ chức, cá nhân theo quy định của NHNN.
Phát hành giấy tờ có giá: Ngân hàng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước theo quy định của NHNN.
13
Vay vốn giữa các TCTD: Các ngân hàng được vay vốn ngắn hạn của nhau
và của TCTD khác.
Vay vốn của NHNN: Ngân hàng được vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới
hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật NHNN Việt Nam.
1.1.4.2. Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và các GTCG khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng,
cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức
sau: cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho SXKD, dịch vụ và đời sống, cho
vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển SXKD, dịch vụ và
đời sống.
Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng
uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo
lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được
quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các GTCG ngắn hạn
khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG
ngắn hạn khác đối với các TCTD khác.
Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.1.4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực
hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua ngân hàng nhà nước.
NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đạt trụ sở chính và duy
14
trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của
NHTM được mở khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở
của chi nhánh.
Hoạt động DVTT và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau: Cung
cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho
khách hàng, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện các DVTT khác theo quy
định của NHNN, thực hiện DVTT quốc tế khi được NHNN cho phép, thực hiện
dịch vụ thu và phát tiền cho khách hàng, tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và
tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.1.4.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung
cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện
một số hoạt động khác bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác trong nước theo
quy định của pháp luật. Ngoài ra NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên
doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập Ngân hàng liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo
quy định của ngân hàng nhà nước thông qua các hình thức mua bán các công cụ
của thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh ngoại hối
hoặc thành lập công ty trực thuộc về kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế.
Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động NH, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu
tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được
thành lập công ty bảo hiểm trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm
theo quy định của pháp luật.
15
Tư vấn tài chính: NHTM được cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ
dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc NH.
Bảo quản vật quý giá: NHTM được cung cấp các dịch vụ bảo quản vật quý,
GTCG cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
1.2. Tổng quan về vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
1.2.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với ngân hàng vốn là cơ sở để NHTM tổ chức tốt mọi hoạt động kinh
doanh của mình. Nói cách khác ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn vừa
là phương tiện vừa là đối tượng kinh doanh chủ yếu, đây là nét đặc thù so với các
loại hình doanh nghiệp khác. Là loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó ngoài
vốn ban đầu thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn
trong suốt quá trình hoạt động của mình.
1.2.2.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định tới việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường các ngân hàng lớn có khoản mục đầu tư và cho vay đa dạng
hơn là các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ. Hơn nữa, do khả năng vốn hạn hẹp nên
các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén trước sự biến động của lãi suất, gây
ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư vì thế cũng sẽ
ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
16
1.2.2.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó thể hiện ở
khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của
ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng càng lớn. Loại trừ các yếu tố khác thì khả
năng thanh toán tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng nói
riêng. Với tiềm năng vốn lớn ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô
ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ vững
chữ tín và nâng cao thanh thế trên thương trường.
1.2.2.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế đã cho thấy: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện
đại là tiền để cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời khả năng vốn lớn là điều kiện
thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, thời hạn cho vay, lãi suất cho
vay vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng,
doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng. Đây cũng là điều kiện
để bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và
quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời vốn của ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thương trường, không chỉ đơn thuần là cho vay
mà còn mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ, kinh doanh
trên thị trường chứng khoán. Việc đa dạng các hình thức kinh doanh sẽ giúp giảm
thiểu rủi ro, tạo thêm vốn đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thương
trường.
1.2.3. Các thành phần vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có một tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động
của NHTM.
1.2.3.1. Vốn tự có
17
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo được,
thuộc sở hữu ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng. Do
tính chất thường xuyên ổn định của vốn tự có nên ngân hàng có thể chủ động sử
dụng vào các mục đích khác nhau:
+ Trang bị cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định
+ Tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh
+ Với chức năng bảo vệ, vốn tự có tạo niềm tin với khách hàng, duy trì khả
năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ.
Như vậy quy mô, sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực
và ưu thế phát triển của NHTM.
1.2.3.2. Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được sử dụng làm vốn để
kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
Ngân hàng có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi
phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh cao gay gắt giữa các Ngân hàng.
Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh,
các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
Vốn huy động luôn biến động nên Ngân hàng không được phép sử dụng hết
số vốn đó mà phải để lại một tỷ lệ tại NHNN được gọi là dự trữ bắt buộc cho
những mục đích rút vốn không đúng hạn. Vốn huy động bao gồm vốn huy động từ
tiền gửi, vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá, vốn đi vay và vốn khác.
a. Vốn huy động từ tiền gửi
- Tiền gửi tiết kiệm
18
Là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng cho tiêu
dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng
một phần lãi suất từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích lũy
tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế hiện nay chỉ phát triển loại
hình tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, hình thức tiết kiệm không kỳ hạn hầu như các
Ngân hàng ít sử dụng vì thực tế nó không được khách hàng yêu thích. Tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn thể hiện dưới hình thức sổ tiết kiệm hay còn gọi là thẻ tiết kiệm.
Khách hàng được hưởng lãi tùy theo hình thức gửi tiết kiệm, về nguyên tắc loại
hình này không được rút trước hạn, tuy vậy để cạnh tranh nên nếu khách hàng
muốn rút trước hạn thì cũng có thể được nhưng phải chịu một khoản phí hoặc
hưởng lãi không kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chưa có kế hoạch sử dụng ngay nhưng
tính ổn định của nó không cao vì họ có thể rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu. Thuộc
loại này bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần túy.
+ Tiền gửi thanh toán: Trước hết được sử dụng với mục đích thanh toán cho
các chi phí phát sinh như thanh toán tiền điện, nước hay mua sắm hàng hóa. Thông
thường để chi trả cho bên thứ 3 thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản,
tuy vậy hiện nay với tập quán dùng tiền mặt khó thay đổi nên kênh huy động tiền
gửi thanh toán từ dân cư chưa thực sự phát huy hết hiệu quả đối với hầu hết các
Ngân hàng.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Là khoản tiền được gửi với mục đích an
toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng có thể
đến ngân hàng rút ra để chi tiêu hoặc trực tiếp rút từ các máy rút tiền tự động. Các
Ngân hàng hiện đang khai thác tiền gửi này dưới hình thức mở thẻ ATM cho sinh
viên của các trường đại học, cao đẳng hay nhân viên của các công ty. Thông
thường với loại hình này ngân hàng chỉ được sử dụng một số tiền tối thiểu được coi
như phí giữ thẻ. Đây vừa là hình thức huy động vốn lại vừa đem lại cho ngân hàng
phí dịch vụ khi họ thực hiện các dịch vụ như trả lương hay thu học phí…
19
- Xem thêm -