TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG
MẠI TRONG LĨNH VỰC THỰC PHẨM TẠI VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Bích Ngọc
Lớp: Anh 14
Khoá: K42D
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Bình
Hà Nội, tháng 11 năm 2007
MỤC LỤC
Lời mở đầu............................................................................................................. 1
Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung về nhƣợng quyền thƣơng mại và phát triển
nhƣợng quyền thƣơng mại trong lĩnh vực thực phẩm......................................... 5
I. Nhượng quyền thương mại.............................................................................. 5
1
Định nghĩa nhượng quyền thương mại........................................................ 5
2
Phân loại nhượng quyền thương mại .......................................................... 8
3
Lợi ích của nhượng quyền thương mại ..................................................... 12
4
Hạn chế của nhượng quyền thương mại ................................................... 18
II. Phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm ................ 21
1
Đặc điểm ngành kinh doanh thực phẩm .................................................... 21
2
Quy trình nhượng quyền kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm ................ 25
3
Quy trình nhận quyền kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm..................... 35
Chƣơng II: Thực trạng nhƣợng quyền thƣơng mại trong lĩnh vực thực phẩm
tại Việt Nam ......................................................................................................... 40
I. Cơ sở pháp lý cho hoạt động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực
phẩm tại Việt Nam ............................................................................................ 40
1
Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
40
2
Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Việt Nam ..... 45
II. Đặc điểm ngành kinh doanh thực phẩm Việt Nam...................................... 48
1
Quy mô của ngành kinh doanh thực phẩm Việt Nam ................................ 48
2
Chất lượng của ngành kinh doanh thực phẩm Việt Nam ........................... 52
III. Thực tiễn hoạt động nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm
tại Việt Nam ...................................................................................................... 55
1
Quá trình phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm
tại Việt Nam .................................................................................................... 55
2
Thực tiễn hoạt động của các bên nhượng quyền tại Việt Nam ................... 58
2
3
Thực tiễn hoạt động của các bên nhận quyền tại Việt Nam ....................... 64
3
4
Đánh giá chung về thực tiễn hoạt động nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam ..................................................................... 69
5
Một số mô hình nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tiêu
biểu của Việt Nam ........................................................................................... 70
Chƣơng III: Tiềm năng và giải pháp phát triển nhƣợng quyền thƣơng mại
trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam thời gian tới......................................... 76
I. Tiềm năng phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm
tại Việt Nam ...................................................................................................... 76
1
Những điều kiện thuận lợi để phát triển nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam ..................................................................... 76
2
Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh rất phù hợp với tình
hình Việt Nam hiện nay ................................................................................... 83
3
Tiềm năng về thị trường nhượng quyền và nhận quyền trong lĩnh vực thực
phẩm tại Việt Nam .......................................................................................... 84
II. Giải pháp phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm
tại Việt Nam thời gian tới .................................................................................. 86
1
Giải pháp từ phía các doanh nghiệp nhượng quyền .................................. 87
2
Giải pháp từ phía các doanh nghiệp nhận quyền ...................................... 93
3
Giải pháp từ phía Nhà nước và các Bộ, Ban, Ngành ................................ 96
Kết luận .............................................................................................................. 101
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 103
Phụ lục ............................................................................................................... 108
Phụ lục 1: Mẫu đơn đăng ký nhượng quyền thương mại ............................... 108
Phụ lục 2: Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại................................ 110
LỜI MỞ ĐẦU
A. Tính cấp thiết của đề tài
Nhượng quyền thương mại (Franchise) là một phương thức kinh doanh đã
ra đời và phát triển trên thế giới hơn 6 thập kỷ qua, đặc biệt phổ biến ở các
nước Âu - Mỹ và được đánh giá là mô hình kinh doanh có tính ưu việt nổi bật,
đem lại thành công cho nhiều thương hiệu hàng đầu thế giới, đóng góp không
nhỏ vào sự phát triển của những nền kinh tế lớn trên thế giới. Tại Việt Nam,
phương thức kinh doanh này bắt đầu manh nha hình thành từ giữa những năm
1990, tuy nhiên đến nay thuật ngữ “franchise” vẫn còn rất mới mẻ đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Một vài năm gần đây, nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam bắt đầu có những khởi sắc, rõ ràng nhất là trong lĩnh vực thực phẩm
với sự nổi lên của một số thương hiệu nhượng quyền Việt Nam như Cà phê
Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô Bakery, Nước Mía Siêu Sạch… và sự xuất
hiện ngày càng nhiều các thương hiệu nhượng quyền nổi tiếng của nước ngoài
tại Việt Nam như KFC, Jollibee, Gloria Jean’s, Dimah…Tuy nhiên, sự phát
triển hiện nay của nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại
Việt Nam vẫn chỉ ở giai đoạn “sơ khai”, chưa thực sự xứng đáng với tiềm
năng của thị trường.
Trên thực tế, Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng để kinh doanh
nhượng quyền trong lĩnh vực thực phẩm. Chúng ta có một truyền thống văn
hóa ẩm thực phong phú với nhiều món ăn ngon truyền thống, nhiều loại đặc
sản, nông thủy hải sản nổi tiếng… Lợi thế này mở ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực thực phẩm. Với
ưu điểm nổi bật là hiệu quả cao và chi phí thấp, phương thức nhượng quyền
có thể giúp các doanh nghiệp Việt Nam quảng bá thương hiệu và nhân rộng
mô hình kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm một cách nhanh chóng và tiết
1
kiệm. Mô hình kinh doanh này đặc biệt phù hợp với nền kinh tế đang phát
triển như Việt Nam với đa số các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Bên cạnh đó, với mức tăng trưởng GDP trung bình 7,6%/năm1 từ 2001 đến
2006, tình hình an ninh chính trị ổn định, lực lượng lao động dồi dào, nguồn
cung cấp nguyên liệu nông sản và các sản phẩm thực phẩm phong phú cùng
với việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 1/2007, Việt
Nam trở thành một điểm đến lý tưởng đối với nhiều doanh nghiệp nước ngoài
nhượng quyền trong lĩnh vực thực phẩm.
Dù có tiềm năng lớn nhưng do thiếu kinh nghiệm, trình độ, nhân lực cũng
như chính sách hỗ trợ, sự quan tâm thích đáng từ phía Nhà nước và các Bộ,
Ban, Ngành đối với lĩnh vực mới mẻ này nên nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam vẫn đang ở dạng tiềm ẩn, chưa thực sự phát
huy hết thế mạnh. Làm thế nào để có thể phát triển kinh doanh nhượng quyền
trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam đang là một vấn đề cấp thiết, đòi hỏi
phải có những giải pháp cụ thể và thiết thực. Chính vì vậy, tác giả chọn “Giải
pháp phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại
Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
B. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận chung về nhượng quyền thương mại
và phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm.
Đánh giá thực trạng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực
phẩm tại Việt Nam.
Đánh giá tiềm năng phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực
thực phẩm tại Việt Nam .
1
Tổng cục thống kê (2006), Niên giám thống kê 2006, NXB Thống Kê, -69-.
2
Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam.
C. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Việc phát triển nhượng quyền thương mại trong
lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động nhượng quyền thương mại diễn ra trong
rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu
hoạt động nhượng quyền và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thực phẩm
của các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài đang hoạt động trên thị trường
Việt Nam. Đề tài tập trung đánh giá thực trạng hoạt động nhượng quyền
thương mại trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam từ 1997-2007, các giải
pháp được đề xuất có giá trị đến 2015.
D. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Để nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
thu thập tài liệu, xây dựng bảng biểu, thống kê, so sánh, phỏng vấn, quan sát
và phân tích tổng hợp.
E. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài gồm có 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về nhượng quyền thương mại và phát
triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực phẩm.
Chương II: Thực trạng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực
phẩm tại Việt Nam.
Chương III: Tiềm năng và giải pháp phát triển nhượng quyền thương
mại trong lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam thời gian tới.
3
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG
MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
TRONG LĨNH VỰC THỰC PHẨM
I. NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI
1 Định nghĩa nhƣợng quyền thƣơng mại
Thuật ngữ “franchise” bắt nguồn từ tiếng Pháp cổ, có nghĩa là “đặc quyền”
hay “tự do”. Tại Việt Nam “franchise” được dịch là “nhượng quyền thương
mại” hay “nhượng quyền kinh doanh”. Về lý thuyết, cụm từ “thương mại” chỉ
mang hàm nghĩa buôn bán, giao dịch trong khi đó hoạt động “franchise” trên
thế giới không chỉ đơn thuần là việc buôn bán, giao dịch thông thường mà còn
liên quan đến các yếu tố khác như thương hiệu, bí quyết kinh doanh, giải pháp
kinh doanh…, chính vì vậy cách dùng thuật ngữ “nhượng quyền kinh doanh”
là chính xác hơn. Bên cạnh đó, cũng có quan niệm cho rằng dùng từ
“nhượng” là chưa chính xác vì quyền kinh doanh thương hiệu và sản phẩm
hay dịch vụ chỉ được bên chủ thương hiệu cho phép sử dụng trong một thời
gian nhất định mà thôi, chính vì vậy cụm từ “cấp quyền kinh doanh” có vẻ
phù hợp hơn cụm từ “nhượng quyền kinh doanh”. Tương tự, thuật ngữ “mua
nhượng quyền” dùng đối với bên nhận quyền lẽ ra phải là “thuê nhượng
quyền”. Song trên thực tế, “nhượng quyền thương mại” hay “nhượng quyền
kinh doanh” chẳng qua chỉ là cách gọi, cả hai thuật ngữ này đều được hiểu là
hoạt động thương mại theo đó bên nhận quyền tiến hành hoạt động kinh
doanh theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định.
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh khởi nguồn tại Mỹ vào giữa thế kỷ
19 với sự kiện lần đầu tiên trên thế giới nhà sản xuất máy khâu Singer ký cho
thực hiện hợp đồng nhượng quyền kinh doanh. Đến nay, hoạt động nhượng
5
quyền kinh doanh đã có mặt tại hơn 160 quốc gia với tổng doanh thu lên đến
18,3 tỷ USD năm 20002. Cùng với sự phát triển của nhượng quyền thương
mại, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau trên thế giới được đưa ra để quy
chuẩn hoạt động này.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Quốc tế
(International Franchise Association): “Nhượng quyền kinh doanh là mối
quan hệ theo hợp đồng giữa bên giao và bên nhận quyền, theo đó bên giao đề
xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận
trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know- how), đào tạo nhân viên;
bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hoá, phương thức, phương pháp
kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát, và bên nhận đang, hoặc sẽ
tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của
mình”3. Trong định nghĩa này vai trò của bên nhận quyền trong việc đầu tư
vốn và điều hành doanh nghiệp được nhấn mạnh hơn so với trách nhiệm của
bên giao quyền.
Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (Federal Trade Commission) lại
nhấn mạnh tới sự hỗ trợ và kiểm soát của bên giao quyền đối với bên nhận
quyền thông qua một định nghĩa về hợp đồng nhượng quyền kinh doanh như
sau: “Là hợp đồng theo đó bên giao hỗ trợ đáng kể bên nhận trong việc điều
hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành kinh
doanh của bên nhận, li-xăng nhãn hiệu cho bên nhận để phân phối sản phẩm
hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hoá của bên giao và yêu cầu bên nhận
thanh toán cho bên giao một khoản phí tối thiểu”4.
2,, 3, 4
Trần Ngọc Sơn (26/1/2007), Nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam, http://www.franchise-
vietnam.com/?vnTRUST=act:news%7Cnewsid:31 (truy cập ngày 1/10/2007).
6
Định nghĩa của Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Anh Quốc (British
Franchise Association) cũng nhấn mạnh đến trách nhiệm của bên giao quyền:
“Phương thức kinh doanh nhượng quyền là việc một bên (bên nhượng quyền)
cấp phép cho bên kia (bên nhận quyền), cho phép bên nhận quyền kinh doanh
dưới thương hiệu, nhãn hiệu của bên giao; sử dụng trọn gói phương thức kinh
doanh, bí quyết kĩ thuật của bên giao trên cơ sở sự hỗ trợ thường xuyên của
bên giao”5.
Định nghĩa của liên minh Châu Âu (EU) lại nghiêng về quyền của bên
nhận khi sử dụng một tập hợp quyền sở hữu trí tuệ, theo đó: “Quyền kinh
doanh là một tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên
quan tới nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết hoặc sáng chế sẽ được khai
thác để bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ tới người tiêu dùng cuối cùng”
6
. Nhượng quyền thương mại có nghĩa là việc chuyển nhượng tất cả các quyền
kinh doanh được định nghĩa ở trên.
Theo Điều 284, Mục 8, Luật Thương Mại sửa đổi ban hành ngày 14 tháng
6 năm 2005 của Việt Nam, nhượng quyền thương mại được định nghĩa như
sau: “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự tiến hành việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: 1- Việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh
doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh
doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. 2- Bên nhượng quyền có quyền
5
British Franchise Association, What is franchising, http://www.thebfa.org/whatis.asp (truy cập ngày 2/10/2007).
6
Trần Ngọc Sơn (26/1/2007), Nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam, http://www.franchise-
vietnam.com/?vnTRUST=act:news%7Cnewsid:31 (truy cập ngày 1/10/2007).
7
kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh
doanh”. Về cơ bản, định nghĩa của Việt Nam đã đưa ra một cách hiểu đúng
về bản chất hoạt động nhượng quyền thương mại và phần nào mô tả quyền
của các bên trong hợp đồng nhượng quyền. Tuy nhiên, định nghĩa chưa làm
nổi bật được trách nhiệm của các bên tham gia, điều mà các định nghĩa trên
thế giới tập trung phân tích rất cụ thể.
Sự khác nhau trong các quan điểm về nhượng quyền thương mại ở trên
xuất phát từ quan điểm cụ thể của các nhà làm luật tại từng quốc gia nhưng về
cơ bản các định nghĩa đều chung nhau ở những điểm sau:
(1) Nhượng quyền thương mại về bản chất là mối quan hệ hợp đồng giữa hai
bên độc lập (bên giao quyền và bên nhận quyền).
(2) Mỗi bên trong một hợp đồng nhượng quyền thương mại đều có quyền lợi
và nghĩa vụ cụ thể. Bên nhận quyền được phép kinh doanh, phân phối sản
phẩm/dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hoá và phương thức kinh doanh do bên
giao quyền phát triển và sở hữu. Đổi lại bên nhận phải trả phí cho bên giao và
chấp nhận một số hạn chế do bên giao quy định.
(3) Chức năng của mỗi bên trong hệ thống nhượng quyền được phân biệt rõ
rệt. Bên giao đảm nhiệm vai trò chính trong việc phát triển hệ thống và
thương hiệu, chuẩn hoá các quy trình, hỗ trợ về huấn luyện, quảng cáo và các
điều kiện cần thiết khác để bên nhận triển khai hoạt động kinh doanh tốt nhất.
Bên nhận chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai, điều hành hoạt động kinh
doanh bằng vốn và nguồn lực của mình dưới sự hỗ trợ thường xuyên của bên
giao.
2 Phân loại nhƣợng quyền thƣơng mại
2.1.
Phân loại theo bản chất hoạt động nhượng quyền
Dựa theo bản chất hoạt động nhượng quyền, có hai hình thức nhượng
quyền thương mại chính:
8
- Nhượng quyền phân phối sản phẩm (Product distribution franchise): là
hình thức nhượng quyền mà Bên nhận quyền được phép sử dụng thương hiệu,
nhãn hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu và phân phối sản phẩm của chủ thương hiệu
trong một phạm vi và thời gian nhất định. Hình thức nhượng quyền này
thường được ứng dụng trong các lĩnh vực như: nước giải khát (Pepsi), ô tô xe
máy (Ford Motor Company) và xăng dầu (Exxon). Tại Việt Nam, cà phê
Trung Nguyên là mô hình tiêu biểu cho hình thức nhượng quyền phân phối.
- Nhượng quyền mô hình kinh doanh (Business format franchise): là hình
thức nhượng quyền theo đó bên nhận quyền không chỉ được phép sử dụng
thương hiệu, nhãn hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu và phân phối sản phẩm của chủ
thương hiệu mà còn được chuyển giao toàn bộ cách thức điều hành quản lý,
kỹ thuật kinh doanh. Đây là hình thức nhượng quyền phổ biến nhất trên thế
giới hiện nay, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, đặc
biệt là các lĩnh vực như: nhà hàng ăn uống (KFC, McDonald’s, Pizza Hut),
bán lẻ (Blockbuster Video, Radio Shack, The Athelete’s Foot), nhà nghỉ
khách sạn (Bass Hotels/Holliday Inn, Mariott Hotels), chăm sóc sức khoẻ và
sắc đẹp (Cost Cutters Family Hair Care, Jenny Craig International,
Supercuts), các dịch vụ kinh doanh (Mail Boxes Etc, H&R Block, ACE
America Cash Express), bảo dưỡng (Merry Maids, The ServiceMaster
Company), máy móc tự động (Precision Auto Care, Midas International), giáo
dục đào tạo (Dale Carnegie Training, Sylvan Learning Systems), bất động sản
(Century 21, RE/MAX International), các dịch vụ tiện ích (7-Eleven,
FamilyMart). Tại Việt Nam, Phở 24 và Kinh Đô Bakery là hai hệ thống áp
dụng thành công hình thức nhượng quyền mô hình kinh doanh.
Hình thức nhượng quyền phân phối sản phẩm có ưu điểm là dễ nhượng
quyền bởi đối tượng nhượng quyền chỉ là thương hiệu, nhãn hiệu, biểu tượng
nên hợp đồng nhượng quyền không có nhiều điều khoản phức tạp về trách
nhiệm của các bên tham gia. Tuy nhiên, chủ thương hiệu rất khó kiểm soát
9
tính đồng bộ và chuẩn mực của hệ thống. Bên nhận quyền có thể lợi dụng uy
tín của thương hiệu để kinh doanh giả mạo, cung cấp hàng hoá và dịch vụ
kém chất lượng. Đôi khi chủ thương hiệu còn phải đối mặt với những vụ tranh
chấp liên quan đến bản quyền thương hiệu. Hình thức nhượng quyền mô hình
kinh doanh phức tạp hơn nhượng quyền phân phối nhưng những tiêu chí
nghiêm ngặt trong nhượng quyền mô hình kinh doanh giúp đảm bảo được
tính đồng bộ về chất lượng của cả hệ thống nhượng quyền, hạn chế được các
vi phạm về bản quyền và thương hiệu. Chính vì vậy trên thế giới hình thức
nhượng quyền mô hình kinh doanh được ưa chuộng hơn và thực tế loại hình
này cũng phát triển hơn nhượng quyền phân phối sản phẩm. Theo thống kê
của PricewaterhouseCoopers, năm 2004 tại Mỹ hình thức nhượng quyền mô
hình kinh doanh gấp hình thức nhượng quyền phân phối 4,3 lần về số lượng
doanh nghiệp tham gia, 3,9 lần về số lượng công ăn việc làm , 2,5 lần về tổng
tiền lương và 2,8 lần về giá trị sản lượng (Bảng 1).
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhƣợng quyền thƣơng
mại tại Mỹ năm 2004
Nhƣợng quyền mô
Nhƣợng quyền phân
hình kinh doanh
phối sản phẩm
622.272
Số lƣợng doanh nghiệp
Số lƣợng việc làm
Trả lƣơng (tỷ USD)
Giá trị sản lƣợng (tỷ USD)
145.211
7.787.454
2.009.663
162,9
66,2
460
164,6
Nguån: National Economic Consulting-Practice of PricewaterhouseCoopers
(2004), Economic Impact of Franchised Business, International Franchise
Association Educational Foundation, -3-.
2.2.
Ph©n lo¹i theo quy m« ho¹t ®éng nh-îng quyÒn
10
Dùa theo quy m« ho¹t ®éng nh-îng quyÒn, cã hai h×nh thøc nh-îng quyÒn
th-¬ng m¹i chÝnh:
- Nh-îng quyÒn ®¬n lÎ (Single-unit franchise) hay cßn gäi lµ nh-îng quyÒn
trùc tiÕp (direct-unit franchise): lµ h×nh thøc nh-îng quyÒn theo ®ã bªn
nh-îng quyÒn cho phÐp bªn nhËn quyÒn më vµ vËn hµnh mét cöa hµng
nh-îng quyÒn tại một địa điểm cụ thể trong một thời hạn xác định. Đây là loại
hợp đồng nhuợng quyền đơn giản và phổ biến nhất.
- Nhượng quyền hàng loạt (Multi-unit franchise): là hình thức nhượng
quyền theo đó bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền mở và vận hành
nhiều hơn một cửa hàng nhượng quyền tại một khu vực nhất định trong một
thời hạn nhất định. Hình thức nhượng quyền hàng loạt có hai dạng:
Nhượng quyền phát triển khu vực (area development franchise),
theo đó bên nhận quyền có quyền mở nhiều hơn một cửa hàng nhượng quyền
tại một khu vực cụ thể trong một thời hạn xác định. Ví dụ: Bên nhận quyền có
thể mở 5 cửa hàng nhượng quyền trong một phạm vi địa lý nhất định trong
vòng 5 năm.
Nhượng quyền độc quyền (master franchise), theo đó bên nhận
quyền ngoài việc được quyền mở nhiều hơn một cửa hàng nhượng quyền tại
một khu vực trong một thời gian xác định còn được phép bán nhượng quyền
lại cho những người khác, gọi là những người nhận quyền thứ cấp (subfranchisees), trong khu vực đã xác định. Chính vì vậy hình thức nhượng
quyền độc quyền còn có tên gọi khác là nhượng quyền thứ cấp (subfranchise).
Hình thức nhượng quyền phát triển khu vực và nhượng quyền độc quyền
thường được áp dụng khi chủ thương hiệu muốn mở rộng hệ thống của mình
ra nước ngoài hoặc những khu vực xa xôi. Ưu điểm của hai loại hình này là
bên nhượng quyền có thể vừa phát triển mô hình kinh doanh trên phạm vi
rộng một cách nhanh chóng vừa cắt giảm được đáng kể chi phí nhờ có các
11
bên nhượng quyền thứ cấp khác, đồng thời làm tăng sự gắn kết chặt chẽ của
bên nhận quyền đối với hệ thống (bởi lẽ bên nhận quuyền cũng chính là nhà
nhượng quyền thứ cấp). Tuy nhiên hai loại hình này có nhược điểm là hạn chế
phần nào quyền chủ động của chủ thương hiệu, khó đảm bảo tính đồng bộ và
chuẩn mực của hệ thống. Để chủ động và đạt hiệu quả tốt hơn trong việc
chuyển nhượng mô hình kinh doanh mẫu, chủ thương hiệu thường lựa chọn
hình thức nhượng quyền trực tiếp.
3 Lợi ích của nhƣợng quyền thƣơng mại
3.1.
Lợi ích đối với bên nhượng quyền
Nhân rộng mô hình kinh doanh và quảng bá thương hiệu: Nhượng quyền
thương mại là một trong những cách hiệu quả nhất để một thương hiệu có thể
thâm nhập thị trường một cách sâu rộng, nhanh chóng vượt qua các rào cản về
vốn, công nghệ, nhân lực, hệ thống quản lý, sự am hiểu địa phương. Trong hệ
thống nhượng quyền có sự phân chia rất rạch ròi về vai trò quản lý hệ thống
và quản lý kinh doanh trực tiếp. Do tính chuyên nghiệp hoá này, quản trị hệ
thống được tối ưu hoá. Bên nhượng quyền dành phần lớn nguồn lực để phát
triển hệ thống thông qua các hoạt động như: quảng bá tiếp thị hình ảnh, hoàn
thiện quy trình, chiến lược phát triển, chính sách hỗ trợ hệ thống; còn bên
nhận quyền là người quản lý kinh doanh trực tiếp bằng vốn và nguồn lực của
mình. Ngoài ra, trong một mô hình nhượng quyền thương mại hoàn hảo, việc
tung ra một hình ảnh tiếp thị đồng nhất cho sản phẩm sẽ tạo ra sự nhận thức
sâu sắc về thuơng hiệu cho người tiêu dùng, đồng thời nâng cao uy tín và giá
trị thương hiệu của bên nhượng quyền. Để có thể thấy được ích lợi vô cùng to
lớn này của nhượng quyền thương mại, tác giả xin được phân tích hai ví dụ về
hai thương hiệu nhượng quyền trong lĩnh vực thực phẩm nổi tiếng thế giới là
McDonald’s và Gloria Jean’s Coffees. Trường hợp McDonald’s, một trong
những thương hiệu thức ăn nhanh lớn nhất thế giới, hệ thống này ra đời và bắt
12
đầu áp dụng nhượng quyền từ năm 1955 tại Mỹ, đến nay có hơn 30.000 cửa
hàng trên toàn thế giới, phục vụ 52 triệu người trên hơn 100 quốc gia khác
nhau mỗi ngày7. Như vậy, tính đến năm 2007, McDonald’s đã có 52 năm phát
triển hệ thống. Với tổng số hơn 30.000 cửa hàng trên toàn cầu hiện nay, bình
quân mỗi tháng hệ thống này có hơn 48 cửa hàng mới khai trương. Mức đầu
tư cho một cửa hàng McDonald’s khoảng từ 200.000 đến 1 triệu USD, vì vậy
để tự mở được tổng số cửa hàng trên chủ thương hiệu phải đầu tư 6.000 30.000 triệu USD, một con số khổng lồ. Mỗi cửa hàng McDonald’s có tối
thiểu 20 lao động, bộ phận nhân sự của công ty sẽ phải phỏng vấn tuyển dụng,
huấn luyện, đào tạo về nghiệp vụ cho ít nhất là 960 người mỗi tháng, đây là
một thách thức lớn với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nếu tính toán một cách
khiêm tốn nhất, một người từ lúc có ý định đầu tư, đến khi khai trương được
một cửa hàng kinh doanh thức ăn nhanh sẽ mất ít nhất 6 tháng, như vậy để có
thể mở được một hệ thống cửa hàng như McDonald’s hiện nay, người đó sẽ
mất ít nhất 15.000 năm. Tương tự, trường hợp của Gloria Jean’s Coffees, một
thương hiệu cà phê nổi tiếng của Úc, bắt đầu được phép mua nhượng quyền
độc quyền (master franchise) từ Mỹ vào năm 1995, trải qua 12 năm phát triển
đến nay hệ thống này đã có 374 cửa hàng trên toàn thế giới, tổng giá trị đầu tư
là 7,48 triệu USD, bộ phận nhân lực sẽ quản lý 7480 nhân lực ở quy mô toàn
cầu8. Như vậy trung bình mỗi tháng có 2,5 cửa hàng Gloria Jean’s Coffees
được khai trương, bộ phận nhân sự phải tiến hành tuyển dụng khoảng 51 nhân
viên mỗi tháng. Nếu không áp dụng mô hình nhượng quyền, điều này khó có
thể thực hiện được khi mà để đưa vào hoạt động một cửa hàng Gloria Jean’s
Coffees phải mất ít nhất 6 tháng. Qua hai ví dụ trên có thể thấy, nếu không có
phương thức nhượng quyền thương mại, chủ thương hiệu sẽ vô cùng khó
7
McDonald’s, About McDonald’s, http://www.mcdonalds.com/corp/about.html (truy cập ngày 27/8/2007).
8
Gloria Jean’s Coffees, The Gloria Jean’s Coffees Story, http://www.gloriajeanscoffees.com.au/pages/content.asp?pid=9
(truy cập ngày 27/8/2007).
13
khăn về vốn, nhân lực, thời gian, kinh nghiệm đối với thị trường địa phương
và đặc biệt là khả năng quản lý để có thể mở rộng thương hiệu trên quy mô
toàn cầu.
Tăng doanh thu: Khi bán nhượng quyền, chủ thương hiệu thu được phí
nhượng quyền ban đầu (initial fee) và phí thường xuyên/phí hàng tháng
(royalty/monthly fees) dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh số bán hàng và cung
cấp dịch vụ của bên nhận quyền, ngoài ra còn có doanh thu từ việc bán các
nguyên liệu đặc thù cho đối tác nhận quyền. Ví dụ, để sở hữu một cửa hàng
McDonald’s, bên nhận quyền phải trả một khoản phí ban đầu tối thiểu là
45.000 USD cộng với phí hàng tháng bằng 4% doanh số bán hàng gộp trong
tháng, ngoài ra phải mua một số nguyên liệu đặc thù từ McDonald’s như
khoai tây, pho mát, bánh táo9. Với trường hợp của Gloria Jean’s Coffees, phí
nhượng ban đầu để sở hữu một cửa hàng nhượng quyền là 32.500 USD, ngoài
ra phí hàng tháng là 6% doanh số bán hàng gộp trong tháng10.
Tiết giảm chi phí: Có thể nói, lợi thế kinh tế theo quy mô được phát huy
một cách tối đa trong mô hình nhượng quyền thương mại. Nhờ sở hữu một hệ
thống đồng nhất với quy mô lớn, bên nhượng quyền có thể giảm thiểu các chi
phí đầu vào và vận hành. Ví dụ trường hợp của KFC, hệ thống nhượng quyền
này tiêu thụ hàng nghìn tấn thịt gà mỗi ngày. Với khối lượng mua khổng lồ
như vậy, tất yếu KFC được hưởng mức giá ưu đãi từ bất cứ nhà cung cấp nào.
Ngoài ra, các chi phí về tiếp thị, quảng cáo cũng được tiết giảm nhờ ưu thế có
thể chia nhỏ ra cho nhiều bên nhận quyền cùng san sẻ.
Giảm thiểu rủi ro: Chuỗi nhượng quyền là một hệ thống đồng nhất trên
quy mô lớn nên một rủi ro xảy ra sẽ được san sẻ trong toàn bộ hệ thống. Bên
9
McDonald’s, http://www.mcdonalds.com/corp/franchise/purchasingYourFranchise.html (truy cập ngày 27/9/2007).
10
Gloria Jean’s Coffees, http://www.gloriajeanscoffees.com.au/pages/content.asp?pid=62#6 (truy cập ngày 27/9/2007).
14
cạnh đó, mô hình nhượng quyền thương mại đảm bảo tốt cho sự thành công
của thương hiệu bởi vì bên nhận quyền tự làm chủ và chịu rủi ro về công việc
kinh doanh của mình nên sẽ dốc tâm sức cho công việc kinh doanh. Trái lại,
nếu chỉ đơn thuần là một người quản lý thuê cho chủ thương hiệu thì người
chịu trách nhiệm quản lý có thể sẽ chỉ quan tâm đến việc tối đa hoá sự thoả
mãn của bản thân hơn là thoả mãn khách hàng, sẽ đóng cửa hàng vào đúng
giờ quy định hơn là đợi đến khi người khách cuối cùng rời khỏi cửa hàng, khi
cảm thấy không được khoẻ một chút sẽ gọi điện ngay cho công ty mẹ để
người khác đến làm thay thay vì cố gắng tiếp tục công việc.
15
3.2.
Lợi ích đối với bên nhận quyền
Khả năng thành công cao: Phương thức nhượng quyền thương mại đem lại
cho bên nhận quyền khả năng thành công cao hơn, bởi vì có thể kinh doanh
trên một mô hình chuẩn, tận dụng được uy tín thương hiệu, sử dụng được
nguồn khách hàng sẵn có của bên nhượng quyền. Theo con số thống kê tại
Mỹ thì trung bình chỉ có 23% doanh nghiệp nhỏ kinh doanh độc lập có thể tồn
tại sau 5 năm kinh doanh, trong khi con số này đối với các doanh nghiệp nhận
quyền là 92%11.
Nhận được sự hỗ trợ từ bên nhượng quyền: Bên nhận quyền luôn nhận
được sự hỗ trợ thường phía chủ thương hiệu, bao gồm hỗ trợ trước khi mở
cửa hàng như: giúp chọn địa điểm kinh doanh; thiết kế trang trí cửa hàng; đào
tạo nhân viên; cung cấp chương trình khai trương, giúp đỡ về tài chính và hỗ
trợ sau khi cửa hàng khai trương như: đào tạo nhân viên định kỳ; quảng cáo
tiếp thị; hỗ trợ về quản lý, vận hành giám sát, tiêu thụ sản phẩm.
Dễ vay tiền ngân hàng: Do khả năng thành công cao nên các ngân hàng
thường tin tưởng cho các doanh nghiệp mua nhượng quyền vay tiền đầu tư.
Trên thực tế, hầu hết các chủ thương hiệu lớn trên thế giới thường đứng ra
đàm phán và thuyết phục các ngân hàng cho đối tác mua nhượng quyền của
mình vay vốn với mức lãi suất ưu đãi.
Có cơ hội học hỏi từ những thương hiệu có tiếng: Thông qua mua nhượng
quyền, bên nhận quyền học được cách thức tổ chức kinh doanh, kinh nghiệm
quản lý, tiếp thị của chủ thương hiệu.
3.3.
Lợi ích đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, nhượng quyền thương mại đem lại lợi ích vô cùng to
lớn. Hoạt động nhượng quyền thương mại huy động một lượng lớn đầu tư xã
11
TS. Lý Quí Trung (2006), Franchise bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh, NXB Trẻ, -19-, Tp
Hồ Chí Minh.
16
hội. Sự thất bại trong kinh doanh của mỗi một doanh nghiệp sẽ đều là tổn thất
đối với nền kinh tế, nhờ vào khả năng thành công cao mô hình nhượng quyền
thương mại giúp giảm thiểu tổn thất cho nền kinh tế. Mặt khác tính đồng bộ
và chuẩn mực của hệ thống nhượng quyền là nhân tố đảm bảo chất lượng cho
sản phẩm/dịch vụ, giúp giảm rủi ro và tính không ổn định cho người tiêu
dùng. Đồng thời, lợi thế theo quy mô của phương thức nhượng quyền thương
mại tạo sức cạnh tranh cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động nhượng
quyền thương mại là động lực khuyến khích chuyển giao công nghệ, bí quyết
kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, kích thích phát triển
trí tuệ xã hội, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, tạo giá trị gia tăng cao cho
hoạt động xuất khẩu. Một lợi ích nổi bật khác của hoạt động nhượng quyền
thương mại là tạo ra một số lượng lớn công ăn việc làm, giải quyết vấn đề thất
nghiệp tại nhiều quốc gia.
Lợi ích của hoạt động nhượng quyền thương mại đối với nền kinh tế có thể
được thấy rõ qua những con số thống kê cụ thể. Theo báo cáo của
PricewaterhouseCoopers, tại Mỹ năm 2004 có tất cả 767.483 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nhượng quyền, tạo ra 9.797.117 công ăn việc làm,
trả lương 229,1 tỷ USD và tạo giá trị sản lượng là 624,6 tỷ USD; chiếm 3,2%
tổng số các doanh nghiệp, 7,4% công ăn việc làm, 5% tiền lương trả nhân
viên và 3,9% sản lượng của khu vực kinh rế tư nhân12. Theo số liệu điều tra
của Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Anh Quốc (British Franchise
Association), tại nước này năm 2006, có tất cả 759 hệ thống nhượng quyền kinh
doanh với khoảng 35.000 doanh nghiệp trong đó 92% doanh nghiệp làm ăn có lợi
nhuận, cung cấp một số lượng lớn việc làm cho 364.000 lao động, tạo ra doanh thu
12
National Economic Consulting - Practice of PricewaterhouseCoopers (2004), Economic Impact of Franchised
Business, International Franchise Association Educational Foundation, -1-.
17
- Xem thêm -