BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH THỦY
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH THỦY
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Cô
hướng dẫn là PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương, các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng
cũng như kết quả luận văn của mình.
TP Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2013
Trân trọng
Nguyễn Thị Thanh Thủy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA NHTM.................................................................................................................................4
1.1. Dịch vụ thanh toán quốc tế...................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán quốc tế.....................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế..............................................................................5
1.1.3. Các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế..............................................................6
1.2. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế................................................................................8
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế.................................................8
1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế.....................................9
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế.......................9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ TTQT..........................................12
1.3.1. Nhân tố thuộc về môi trường...................................................................................12
1.3.2. Các nhân tố chủ quan thuộc về Ngân hàng thương mại..................................14
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTQT ở một số ngân hàng nước ngoài.............19
1.4.1. Kinh nghiệm từ ngân hàng ANZ............................................................................19
1.4.2. Kinh nghiệm từ ngân hàng HSBC.........................................................................20
Kết luận chương 1............................................................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI EXIMBANK.....................................................................................................................24
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank)......................................................................................................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Eximbank............................................24
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh............................................................................................25
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ TTQT của Eximbank trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012.................................................................26
2.2.1. Thực trạng về phát triển doanh số TTQT............................................................27
2.2.2. Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ TTQT của Eximbank trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................34
2.2.3. Thực trạng về phát triển số lượng khách hàng TTQT tại Eximbank.........39
2.2.4. Thực trạng về phát triển thu nhập từ dịch vụ TTQT........................................40
2.2.5. Thực trạng về phát triển công nghệ sử dụng......................................................41
2.2.6. Thục trạng về phát triển mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lý.............42
2.2.7. Thực trạng về phát triển nhân sự TTQT của Eximbank..................................44
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ TTQT tại Eximbank trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh...................................................................................................................45
2.3.1. Cơ sở vật chất và công nghệ....................................................................................45
2.3.2. Uy tín, thương hiệu Eximbank................................................................................46
2.3.3. Sản phẩm dịch vụ........................................................................................................46
2.3.4. Nguồn nhân lực...........................................................................................................46
2.3.5. Phí của dịch vụ TTQT...............................................................................................47
2.4. Thực hiện khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ TTQT..........47
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu...................................................47
2.4.2. Kết quả nghiên cứu.....................................................................................................56
2.5. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank trong
giai đoạn 2009 đến 2012.............................................................................................................63
2.5.1. Kết quả đạt được.........................................................................................................63
2.5.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.....................................................................64
Kết luận chương 2:...........................................................................................................................67
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TTQT TẠI EXIMBANK
69
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Eximbank đến năm 2015..........................69
3.1.1. Mục tiêu chiến phát triển chung.............................................................................69
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ TTQT của Eximbank......................................70
3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................................................70
3.2.1. Giải pháp phát triển hệ thống ngân hàng đại lý ở nước ngoài và hệ thống
kênh phân phối.........................................................................................................................71
3.2.2. Giải pháp về phát triển công nghệ.........................................................................74
3.2.3. Giải pháp về phát triểnsản phẩm dịch vụ.............................................................75
3.2.4. Giải pháp về phát triển nhân sự và quản lý nhân sự.........................................77
3.3. Các kiến nghị phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.............................................79
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ...................................................................................79
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN.........................................................................................81
KẾT LUẬN........................................................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP. HCM
D/P
TTQT
Eximbank
TTR
L/C
USD
NH
VND
NHBL
WTO
NHNN
XNK
NHTM
NHTMCP
NSNN
PGD
SWIFT
: Nhờ thu kèm
chứng từ trả ngay
: Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam
: Thư tín dụng
: Ngân hàng
: Ngân hàng bán lẻ
: Ngân hàng nhà
nước
: Ngân hàng thương
mại
: Ngân hàng thương
mại cổ phần
: Ngân sách nhà
nước
: Phòng giao dịch
: Sociaty for
Worldwide
Interbank Finance
Telecommunication
(Hiệp hội viễn
thông tài chính liên
ngân hàng toàn thế
giới)
: Thành phố Hồ
Chính Minh
: Thanh toán quốc
tế
: Chuyển tiền bằng
điện
: Đô la Mỹ
: Đồng Việt Nam
:Tổ chức
thươngmại thế giới
: Xuất nhập khẩu
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
A.
HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hoá của Việt
Nam giai đoạn 2009 - 2012
Hình 2.2: Tỷ trọng thanh toán hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu tại Eximbank
Hình 2.3: Tỷ trọng và doanh số thanh toán XNK theo từng phương thức thanh toán
Hình 2.4: Tỷ lệ lượng giao dịch TTQT theo từng phương thức thanh toán
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện hoạt động tài trợ XNK qua các năm.
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện số lượng ngân hàng đại lý của Eximbank qua các năm
Hình 2.7 : Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Hình 2.8: Cơ cấu mẫu theo chức vụ
Hình 2.9: Biểu đồ thể hiện thâm niên công tác
B.
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Doanh số TTQT của Eximbank giai đoạn 2009 - 2012
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu tại Eximbank giai đoạn 2009 - 2012
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu tại Eximbank giai đoạn 2009 - 2012
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán XNK theo phương thức thanh toán tại Eximbank
Bảng 2.5: Số lượng giao dịch thanh toán XNK theo từng phương thức thanh toán
Bảng 2.6: Số lượng giao dịch thanh toán nhập khẩu theo phương thức thanh toán
Bảng 2.7: Số lượng giao dịch thanh toán xuất khẩu theo phương thức thanh toán
Bảng 2.8: Tỷ trọng đóng góp của hoạt động TTQT vào thu nhập của Eximbank
Bảng 2.9: Thống kê số lượng Ngân hàng đại lý của một số Ngân hàng TMCP
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp về phân tích thang đo của các nhân tố
Bảng 2.11: Kết đánh giá độ phù hợp của mô hình
-1-
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối
với bất kỳ quốc gia nào trong giai đoạn phát triển hiện nay. Tuy nhiên, tiến trình này
ngoài việc tạo những thuận lợi nhất định cho các quốc gia tham gia hội nhập, còn đặt
các nước này trước những thách thức không nhỏ. Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt
các doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển nói chung, hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) nói riêng, trước môi trường kinh doanh mới với những áp lực
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, từ những đối thủ không cân sức. Việc mở cửa thị
trường ảnh hưởng tới hoạt động của các NHTM theo hai hướng: tích cực và tiêu cực.
Hướng tích cực chính là những cơ hội mà các nền kinh tế có thể tận dụng từ hội nhập
kinh tế quốc tế để phát triển kinh tế của mình, trong đó có cơ hội của ngành Ngân
hàng, của các NHTM. Còn hướng tiêu cực chính là những thách thức mà toàn cầu hoá
đem đến cho các nền kinh tế này, nhất là những quốc gia có trình độ phát triển thấp
(các nước đang phát triển).
Hệ thống ngân hàng Việt Nam được ví như hệ thần kinh của nền kinh tế. Hệ
thống NHTM hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn
lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh
tế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, tạo ra công ăn việc làm và góp phần
phát triển kinh tế đất nước.
Trong điều kiện Việt Nam phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày
một sâu rộng, sự phát triển không ngừng nghỉ của hoạt động giao thương giữa các
quốc gia, các vùng lãnh thổ với nhau đã mở ra một kỷ nguyên mới cho hoạt động
TTQT. Trong những năm gần đây, hoạt động TTQT của nước ta đã có những bước
tiến đáng kể, hiệu quả của hoạt động TTQT ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các
bên tham gia xuất nhập khẩu. Vì vậy, dịch vụ TTQT của các Ngân hàng Việt Nam
nói chung và NHTM Xuất Nhập Khẩu Việt Nam nói riêng đã và đang góp phần tạo
nên một trong những thế mạnh trong hệ thống các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống
luôn được khách hàng tín nhiệm từ lâu. Tuy vậy, hoạt động
-2-
TTQT luôn chứa đầy những rủi ro tiềm ẩn, mặt khác các ngân hàng thương mại đang
gặp rất nhiều khó khăn trong việc đối phó với xu thế hội nhập ngân hàng khu vực và
quốc tế cũng như tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng với
nhau. Hơn thế nữa, thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung rất nhiều cảng biển và có
sân bay Quốc tế lớn nhất, và rất nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu, khu công nghiệp
tập trung. Vì vậy, việc phát triển dịch vụ TTQT, đảm bảo an toàn thanh toán là mối
quan tâm hết sức cấp bách và thường xuyên của mỗi ngân hàng nói chung ngân hàng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển dịch vụ
thanh toán quốc tế tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” để làm rõ vấn đề này.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ TTQT và những nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ TTQT tại các Ngân hàng thương mại.
-
Phân tích và đánh giá tình hoạt động TTQT của Eximbank và sự phát triển
dịch vụ TTQT trong thời gian từ 2009 đến 2012.
-
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn và dựa vào hàm hồi quy xác định
những yếu tố chính ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ TTQT. Từ đó, đưa ra các
giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTQT tại Eximbank trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
3.
-
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát
triển dịch vụ TTQT.
-
Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát
triển dịch vụ TTQT đối với khách hàng doanh nghiệp tại Eximbank trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 2009 đến 2012
4.
Phương pháp nghiên cứu
-3-
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, phân tích, thống kê và tổng hợp, so
sánh để làm rõ cơ sở lý luận thực tiễn của đề tài.
-
Đối tượng khảo sát là các cán bộ và quản lý bộ phận TTQT tại Hội sở và
các chi nhánh của Emximbank trên địa bàn TP.HCM
-
Nghiên cứu này được tiến hành theo hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức:
Nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp định tính được thực hiện
bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ và quản lý bộ phận TTQT tại
Hội sở và một vài chi nhánh của Emximbank trên địa bàn TP.HCM dựa trên bảng câu
hỏi. Nội dung và kết quả phỏng vấn là cơ sở cho việc hiệu chỉnh và bổ sung các biến
quan sát trong thang đo đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ
TTQT tại Eximbank.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên
cứu định lượng theo hàm hồi quy. Mẫu được thu thập thông qua bảng câu hỏi.
Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTQT tại Eximbank
5.
Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và kết luận luận văn gồm có 3 phần
chính sau:
Chương 1: Tổng quan về phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank
Chương 3: Các giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Eximbank
-4-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM
1.1. Dịch vụ thanh toán quốc tế
1.1.1.
Khái niệm dịch vụ thanh toán quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, các mối quan hệ kinh tế,
chính trị thương mại ngày càng phát triển mạnh mẽ và kết quả là hình thành nên các
khoản thu và chi tiền tệ quốc tế giữa các đối tác ở các nước khác nhau. Các mối quan
hệ tiền tệ này ngày một phong phú, đa dạng với quy mô ngày càng lớn. Trong các
mối quan hệ quốc tế, các đối tác ở các nước khác nhau, do vậy có sự khác nhau về
ngôn ngữ, cách xa nhau về địa lý nên việc thanh toán không thể tiến hành trực tiếp
với nhau mà phải thông qua các tổ chức trung gian, đó chính là các ngân hàng thương
mại cùng với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới. Từ đó hình thành và phát
triển hoạt động TTQT.
TTQT có thể được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau:
TTQT là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan
hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các tổ chức, các công ty và các
chủ thể khác nhau của các nước (Đinh Xuân Trình (1996)).
TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ
thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế
phát sinh giữa các nước với nhau (Trầm Thị Xuân Hương (2006)).
TTQT đã ra đời từ lâu, nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ 20
khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng gia tăng,
từ đó làm cho khối lượng các giao dịch TTQT qua ngân hàng cũng tăng theo. Trong
thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có thể thanh
toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua ngân hàng thương mại
với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. khi thay
mặt khách hàng thực hiện dịch vụ TTQT, các ngân hàng trở thanh cầu nối trung gian
thanh toán giữa hai bên mua bán. Do đó, dịch vụ TTQT tại các NHTM càng phát
triển.
-5-
Dịch vụ TTQT là dịch vụ NHTM cung cấp cho khách hàng để thực hiện nghĩa
vụ thanh toán theo phương thức TTQT trong hợp động ngoại thương. Nghiệp vụ
TTQT liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng. Dịch vụ TTQT giúp ngân
hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên
quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín của
ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng
mở rộng qui mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh cho ngân
hàng trong cơ chế thị trường. Dịch vụ TTQT không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần
mà còn là một dịch vụ nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác
của ngân hàng. Dịch vụ TTQT được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu, phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại
thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác…
1.1.2.
Đặc điểm của thanh toán quốc tế
TTQT có những đặc điểm riêng:
Trước hết, TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch mậu dịch
và phi mậu dịch thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới. Do vậy, chủ thể tham gia
vào hoạt động TTQT ở các quốc gia khác nhau. Mỗi giao dịch TTQT liên quan tới tối
thiểu hai quốc gia.
Khác với thanh toán nội địa,TTQT có liên quan đến việc trao đổi tiền tệ giữa các
nước với nhau. Khi ký kết các hợp đồng ngoại thương các bên tham gia giao dịch
phải thỏa thuận với nhau lấy đồng tiền nào là tiền tệ tính toán và thanh toán trong hợp
đồng, nhưng thông thường là ngoại tệ được tự do chuyển đổi. Do đó, khái niệm tỷ giá
luôn được đề cập trong hợp đồng ngoại thương. Các chủ thể tham gia phải tính toán
và tìm ra biện pháp để phòng ngừa rủi ro giá cả ngoại tệ bị biến động. TTQT là thanh
toán không dùng tiền, do đó viện thanh toán phải sử dụng các
phương tiện TTQT như hối phiếu thương mại, hối phiếu ngân hàng, lệnh phiếu... Do
vậy TTQT về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình
thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc
tế.
-6-
Vì là thanh toán giữa các nước đều được tiến hành thông qua ngân hàng và
phạm vi thanh toán rộng nên đòi hỏi các ngân hàng các nước phải có quan hệ đại lý
với nhau, phải tham gia và là thanh viên hệ thống ngân hàng toàn cầu SWIFT.
TTQT liên quan đến hệ thống luật pháp của các quốc gia khác nhau, thậm chí
đối nghịch nhau. Do tính phức tạp đó, TTQT được thực hiện dựa trên nền tảng pháp
luật và tập quán thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của
các quốc gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại
hối của các quốc gia tham gia trong thanh toán.
TTQT đòi hỏi trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và công nghệ tương
xứng với trình độ quốc tế.
Sự phát triển dịch vụ TTQT được đánh giá phần nào qua sự phát triển ngân
hàng đại lý trong và ngoài nước
1.1.3.
Các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế
TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên,
trong thực tế, giữa hai lĩnh vực hoạt động này thường giao thoa với nhau, không có
một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động TTQT được hình thành trên cơ sở hoạt
động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương. Chính vì vậy,
trong các quy chế thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường phân hoạt
động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là: thanh toán trong ngoại thương (thanh toán
mậu dịch) và thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch).
Thanh toán mậu dịch là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập
khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc
tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại
thương.
Thanh toán phi mậu dịch là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng
hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, không mang tính chất
thương mại. Đó là thanh toán các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài,
các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn khách nhà nước, tổ chức và cá
-7-
nhân; các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho cá nhân
người trong nước,…
1.1.3.1. Các phương thức thanh toán mậu dịch
Các phương thức thanh toán chủ yếu ở các NHTM hiện nay là L/C, Nhờ thu
kèm chứng từ (trả ngay và trả chậm), T/T (chuyển tiền bằng điện) (trả trước và trả
sau). Tùy theo tính chất của từng giao dịch mà khách hàng lựa chọn phương thức
thanh toán hợp lý:
Nếu nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu giao dịch thời gian đầu, hai bên thường
chọn loại hình L/C không hủy ngang hoặc L/C không hủy ngang và có xác nhận, vì
hai bên chưa tin tưởng vào uy tín của nhau và loại hình này an toàn nhất cho cả hai
bên mặc dù chi phí cao hơn các loại hình TTQT khác. Khi nhà nhập khẩu và nhà xuất
khẩu đã giao dịch được một thời gian và sự uy tín của hai bên đã nâng lên, hai bên sẽ
chọn phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ trả ngay hoặc trả chậm. Và khi
nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu hoàn toàn tin tưởng vào nhau họ sẽ chọn phương
thức thanh toán T/T (trả trước hoặc trả sau hoặc vừa trả trước vừa trả sau)
1.1.3.2. Các phương thức thanh toán phi mậu dịch
Các phương thức thanh toán phi mậu dịch ở các NHTM hiện nay là chuyển tiền
bằng điện SWIFT MT103 và phát hành Bankdraft. Các phương thức này được khách
hàng lựa chọn thường để chuyển tiền du học, chuyển phí du học cho người thân:
Phương thức phát hành Bankdraft với phí ngân hàng thấp nhưng rủi ro cao do
thông tin cần cung cấp ít (chỉ cần tên người/đơn vị thụ hưởng) và thời gian thực hiện
dài hơn do khách hàng phải tự gởi hối phiếu đi bằng các dịch vụ chuyển thư và nếu có
sự sai sót trong việc chuyển đi thì thủ tục hủy Bankdraft mất nhiều thời gian. Do vậy
phương thức này được lựa chọn khi số tiền chuyển đi nhỏ như chuyển học phí, phí
nộp hồ sơ …
Phương thức thanh toán bằng điện SWIFT 103 với phí ngân hàng cao hơn
nhưng an toàn hơn vì khi chuyển tiền bằng điện SWIFT ngân hàng yêu cầu khách
hàng cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết như đầy đủ tên và địa chỉ người thụ hưởng,
-8-
số tài khoản cùng tên và địa chỉ của ngân hàng người thụ hưởng cùng với sự hỗ trợ
của ngân hàng nên việc chuyển tiền ít sai sót hơn và thời gian chuyển ngắn hơn nhờ
hệ thống SWIFT. Do vậy, phương thức này thường được khách hàng lựa chọn khi số
tiền chuyển lớn như chuyển tiền du học (tiền học phí và sinh hoạt phí), chuyển tiền
định cư, trợ cấp thân nhân, chữa bệnh cho thân nhân …
1.2. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
1.2.1.
Khái niệm phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ TTQT giữ một vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế
quốc dân mà còn đối với bản thân NHTM và doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
TTQT. Chính vì vậy, việc tìm hiểu sâu về phát triển dịch vụ TTQT tại NHTM là một
vấn đề quan trọng và cần thiết được ưu tiên.
Phát triển dịch vụ TTQT tại NHTM được hiểu là một chuỗi các hoạt động có
định hướng, có kế hoạch nhằm mở rộng dịch vụ TTQT về quy mô đồng thời tăng chất
lượng dịch vụ sao cho dịch vụ này trở nên nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn đảm bảo
an toàn.
Như vậy thì phát triển dịch vụ TTQT bao gồm phát triển dịch vụ TTQT theo
chiều rộng và phát triển dịch vụ TTQT theo chiều sâu:
Phát triển dịch vụ TTQT theo chiều rộng: là phát triển dịch vụ TTQT dựa trên
sự mở rộng của quy mô hoạt động TTQT (tăng nhờ số lượng) như: mở rộng thêm chi
nhánh và phòng giao dịch đảm nhận chức năng tiếp nhận giao dịch TTQT của khách
hàng, gia tăng các phương thức TTQT được áp dụng trong toàn hệ thống NHTM, mở
rộng mối quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài, gia tăng số lượng các Ngân hàng
đại lý, …
Phát triển dịch vụ TTQT theo chiều sâu: là phát triển dịch vụ TTQT dựa trên sự
nâng cao chất lượng của dịch vụ TTQT (tăng nhờ chất lượng) như: nâng cao chất
lượng dịch vụ TTQT cung ứng cho khách hàng, áp dụng những phương thức TTQT
mới tiên tiến trên thế giới, phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho dịch vụ TTQT, hoàn thiện
sản phẩm hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường. Và khi giữa các ngân hàng không có
-9-
sự phân biệt về đa dạng hoá các loại hình dịch vụ thì chất lượng dịch vụ là yếu tố chủ
yếu quyết định đến sự thành công của ngân hàng.
1.2.2.
Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
Trong thời đại ngày nay, dịch vụ TTQT là một trong những dịch vụ không thể
thiếu ở bất cứ Ngân hàng nào trên thế giới nói chung và VIệt Nam nói riêng. Phát
triển dịch vụ thanh toán quốc tế. Các ngân hàng Việt Nam luôn cạnh tranh nhau để
phát triển, hơn nữa sự gia tăng các chi nhánh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, vốn
có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ cũng như trình độ quản lý nhất là trong lĩnh
vực TTQT như ngân hàng ANZ và ngân hàng HSBC,… đã, đang và sẽ cạnh tranh
mạnh mẽ với các NHTM trong nước. Với thực tế này, buộc các NHTM Việt Nam
phải có những chiến lược phát triển lâu dài để có thể tận dụng cơ hội, vượt qua thách
thức trong thời hội nhập. Mặt khác, phát triển dịch vụ TTQT sẽ thúc đẩy các dịch vụ
khác có liên quan phát triển như dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và tín dụng doanh
nghiệp.Vì vậy phát triển dịch vụ TTQT là một vấn đề cần thiết đối với các NHTM
Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung.
1.2.3.
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Tăng tiện ích cho sản phẩm: Sự phát triển của dịch vụ TTQT không chỉ căn cứ
vào số lượng dịch vụ mà còn phải căn cứ vào tính tiện ích của dịch vụ. Sản phẩm tiện
ích dựa trên nền tàng công nghệ hiện đại như: ngân hàng trực tuyến cho phép giao
dịch trên toàn quốc với cùng một tài khoản tiết kiệm thời gian cho khách hàng,
chuyển tiền ngoài nước nhanh và hiệu quả. Tính tiện ích của sản phẩm còn được thể
hiện ở tính an toàn cao. Tính an toàn càng cao thì ngân hàng càng được sự tin tưởng
của khách hàng, mà ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh dựa trên uy tín là chủ yếu.
Tính an toàn trong dịch vụ TTQT thể hiện ở an toàn ứng dụng các công nghệ hiện
đại, an toàn trong bảo mật thông tin khách hàng.
Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng: được đo lường bằng khả năng thỏa mãn,
mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ TTQT của ngân hàng. Nếu
chất lượng dịch vụ TTQT ngày càng được nâng cao, càng hoàn hảo thì
-10-
khách hàng sẽ gắn bó lâu dài với ngân hàng. Chất lượng dịch vụ ngày càng hoàn hảo
càng làm cho khách hàng yên tâm và tin tưởng ngân hàng. Sự hoàn hảo của dịch vụ
TTQT được hiểu là dịch vụ với sản phẩm đa dạng, giảm đến mức thấp nhất các sai sót
và rủi ro trong dịch vụ. Tính đa dạng của sản phẩm là ngoài các dịch vụ TTQT cơ bản
các ngân hàng cần phát triển các dịch vụ mới, tiên tiến. Việc áp dụng những phương
thức TTQT mới hiện đại đem lại cho khách hàng nhiều lựa chọn hơn trong việc thực
hiện giao dịch TTQT. Khách hàng sẽ dễ dàng lựa chọn được một phương thức TTQT
đem lại nhiều lợi ích nhất và phù hợp với nhu cầu về giao dịch TTQT của mình. Các
sản phẩm TTQT càng đa dạng sẽ càng thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng đến
giao dịch.
Danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng: đây là tài sản vô hình và rất cần thiết
trong việc giới thiệu hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng. Giá trị thương hiệu
thể hiện sức mạnh và tiềm lực phát triển của bất kỳ tổ chức nào. Đặc biệt trong thị
trường tài chính hiện nay khi sự cạnh tranh không chỉ giữa các ngân hàng trong nước
mà còn các ngân hàng nước ngoài cũng hết sức khốc liệt. Một ngân hàng có thương
hiệu mạnh sẽ tạo được sự tin tưởng và an tâm cho khách hàng, ngay cả đối với những
người chưa giao dịch với ngân hàng. Nếu các yếu tố khác là giống nhau (sản phẩm,
giá phí, chất lượng dịch vụ…), ngân hàng nào có thương hiệu mạnh và danh tiếng tốt
trong và ngoài nước sẽ dành ưu thế trong việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ
TTQT. Tài sản thương hiệu còn mang lại lợi thế cạnh tranh và cụ thể là sẽ tạo ra rào
cản để hạn chế sự thâm nhập thị trường của các đối thủ cạnh tranh mới đặc biệt là các
đối thủ cạnh tranh nước ngoài đến năm 2018 Việt Nam sẽ mở cửa hoàn toàn, ngân
hàng nước ngoài sẽ được thực hiện tất cả các nghiệp vụ như một ngân hàng trong
nước.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Tốc độ tăng trưởng là tốc độ gia tăng về lượng của dịch vụ TTQT trong một
thời kỳ nhất định. Tốc độ tăng trưởng dịch vụ TTQT thể hiện ở sự gia tăng về số
lượng dịch vụ TTQT thông qua sự gia tăng của tổng phí dịch vụ thu được và sự gia
tăng của số lượng giao dịch TTQT của từng thời kỳ nhất định.
-11-
Công thức tính tốc độ tăng trưởng của năm nghiên cứu so với năm liền trước:
Tốc động tăng trưởng =
Y
Trong đó:
Yn
Yn
n1
: Tổng phí dịch vụ thu được năm thứ n của hoạt động TTQT
(hoặc Số lượng giao dịch TTQT năm thứ n)
Yn-1
: Tổng phí dịch vụ thu được năm thứ n – 1 của hoạt động
TTQT (hoặc Số lượng giao dịch TTQT năm thứ n – 1)
Cơ cấu dịch vụ TTQT là cơ cấu các loại hình của dịch vụ TTQT. Một ngân hàng
càng phát triển dịch vụ TTQT thì các loại hình TTQT đòi hỏi chuyên môn cao sẽ
chiếm doanh số nhiều hơn trong cơ cấu dịch vụ TTQT.
Mức độ gia tăng doanh số và thu nhập từ dịch vụ TTQT: doanh số là chỉ tiêu hết
sức quan trọng để đánh giá sự phát triển dịch vụ TTQT. Doanh số càng lớn tức là
lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT ngày càng nhiều, thị phần dịch vụ TTQT
ngày càng nhiều. Mức độ gia tăng doanh số kinh doanh được đo lường bằng hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi tiến hành phát triển dịch vụ TTQT.
Thu nhập từ dịch vụ TTQT là thu nhập của ngân hàng sau khi trừ các khoản chi
phí. Thu nhập của ngân hàng trong dịch vụ TTQT có các loại phí thanh toán, các loại
điện phí và phí dịch vụ như chiết khấu, thương lượng chứng từ… Chi phí cho dịch vụ
TTQT gồm chi phí quản lý rủi ro, chi phí đào tạo, huấn luyện… Thu nhập từ dịch vụ
TTQT càng lớn và càng tăng theo từng thời kỳ chứng tỏ dịch vụ TTQT của ngân hàng
càng có hiệu quả và phát triển.
Số lượng dịch vụ TTQT: Tiêu chí này thể hiện tính đa dạng, phong phú của dịch
vụ TTQT mà ngân hàng mang đến cho khách hàng. Tính đa dạng là một đặc điểm
quan trọng của dịch vụ TTQT. Hầu hết khách hàng đều có nhu cầu không chỉ riêng
một sản phẩm đơn lẻ mà có nhu cầu sử dụng từ vài sản phẩm trở lên. Một ngân hàng
có số lượng dịch vụ càng nhiều thì năng lực cạnh tranh càng cao, đáp ứng được tất cả
các nhu cầu khác nhau của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi để
-12-
nhiều khách hàng khác nhau được tiếp xúc với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng,
nhờ đó phát triển được dịch vụ TTQT. Nếu một ngân hàng có chất lượng dịch vụ
TTQT tốt, sản phẩm đa dạng, khách hàng tin tưởng vào nghiệp vụ của ngân hàng thì
ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch TTQT. Do đó, số lượng dịch vụ TTQT
sẽ tăng và thể hiện sự phát triển dịch vụ TTQT của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ TTQT
1.3.1.
Nhân tố thuộc về môi trường
Sự phát triển dịch vụ TTQT chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố thuộc về môi
trường, đó là:
1.3.1.1. Chính sách ngoại hối
Chính sách quản lý ngoại hối là những quy định pháp lý những thể lệ của chính
phủ trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng bạc đá quý, quản lý các giấy tờ có giá
trị ngoại tệ cũng như các quan hệ thanh toán tín dụng với nước ngoài.
Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng
vận động về ngoại hối từ nước ngoài vào và từ trong nước ra có liên quan đến quan
hệ ngoại thương cũng như những quan hệ khác bằng ngoại tệ, góp phần phát triển
ngoại thương tạo sự cân bằng cho cán cân TTQT, ổn định giá trị đồng tiền, xây dựng
được quỹ dự trữ ngoại hối hợp lý.
Chính sách ngoại hối có ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của tỷ giá hối
đoái. TTQT lại gắn liền với kinh doanh ngoại tệ và chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối
đoái hay nói cách khác tỷ giá hối đoái là nhân tố ảnh hưởng hết sức lớn trong hoạt
động TTQT.
Trong hoạt động TTQT, thông thường người ta không sử dụng đơn vị tiền tệ
trong nước mà sử dụng các ngoại tệ mạnh tự do chuyển đổi. Giá cả của một đơn vị
tiền tệ nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước khác gọi là tỷ giá hối
đoái. Tỷ giá hối đoái còn được hiểu theo khía cạnh khác, đó là quan hệ so sánh sức
mua giữa hai đồng tiền của hai nước với nhau.
Đồng tiền thanh toán xuất nhập khẩu ở Việt Nam là ngoại tệ do đó tỷ giá hối
đoái là điều bận tâm hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong
- Xem thêm -