BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
***************
NGUYỄN THỊ ÁNH MAI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
***************
NGUYỄN THỊ ÁNH MAI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC:
PGS.TS.TRẦN HUY HÒANG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế“ Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của tôi.
- Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Huy Hòang đã tận tình hướng dẫn tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
TPHCM, ngày 28 tháng 09 năm
2013
Tác giả
Nguyễn Thị Ánh Mai
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Mở đầu...........................................................................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan về các dịch vụ NHBL của NHTM................................................5
1.1
Khái quát về dịch vụ NHBL................................................................................................5
1.1.1
Khái niệm.............................................................................................................................5
1.1.2
Đặc điểm của dịch vụ NHBL......................................................................................5
1.1.3
Các dịch vụ NHBL phổ biến.......................................................................................7
1.1.3.1 Dịch vụ Tiền gửi – Tiết kiệm.................................................................................7
1.1.3.2 Dịch vụ tín dụng...........................................................................................................7
1.1.3.3 Dịch vụ phi tín dụng...................................................................................................7
1.1.3.4 Dịch vụ thẻ......................................................................................................................7
1.1.3.5 Dịch vụ ngân hàng điện tử.......................................................................................8
1.1.3.6 Dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng cá nhân...................................................11
1.2
Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ NHBL...............................................................13
1.2.1
Nhân tố khách quan......................................................................................................13
1.2.1.1 Môi trường kinh tế...................................................................................................13
1.2.1.2 Môi trường chính trị - xã hội...............................................................................13
1.2.1.3 Môi trường pháp lý..................................................................................................14
1.2.2
Nhân tố chủ quan...........................................................................................................14
1.2.2.1 Năng lực tài chính....................................................................................................14
1.2.2.2 Năng lực quản trị điều hành.................................................................................15
1.2.2.3 Năng lực quản trị rủi ro..........................................................................................15
1.2.2.4 Trình độ công nghệ..................................................................................................16
1.2.2.5 Thương hiệu................................................................................................................16
1.2.2.6 Hệ thống kênh phân phối.......................................................................................17
1.2.2.7 Chiến lược quảng cáo tiếp thị.............................................................................18
1.2.2.8 Chiến lược sản phẩm...............................................................................................18
1.2.2.9 Chất lượng sản phẩm dịch vụ..............................................................................19
1.2.2.10 Trình độ nguồn nhân lực...................................................................................20
1.3
Bài học kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHBL từ các Ngân hàng..................21
1.3.1
Bài học từ các Ngân hàng TMCP, Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam .
21
1.3.1.1 Ngân hàng ANZ tại Việt Nam..............................................................................21
1.3.1.2 Ngân hàng Standard Chartered tại Việt Nam................................................23
1.3.1.3 Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)......................................................................23
1.3.2 Bài học từ các Ngân hàng trên thế giới..................................................................25
1.3.2.1 Ngân hàng BNP Paribas..........................................................................................25
1.3.2.2 Ngân hàng Citibank tại Nhật Bản.......................................................................26
1.3.2.3 Ngân hàng hồi giáo Malaysia (BIMB).............................................................27
Kết luận chương 1.................................................................................................................................29
Chương 2: Đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL tại BIDV....................30
2.1
Khái quát quá trình hình thành và phát triển của BIDV.......................................30
2.2
Giới thiệu các dịch vụ của BIDV...................................................................................31
2.2.1
Nhóm dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân...................................................31
2.2.1.1 Dịch vụ Tiền gửi - Tiết kiệm...............................................................................31
2.2.1.2 Tín dụng........................................................................................................................31
2.2.1.3 Dịch vụ phi tín dụng................................................................................................33
2.2.1.4 Dịch vụ thẻ...................................................................................................................33
2.2.1.5 Dịch vụ Ngân hàng điện tử...................................................................................34
2.2.1.6 Dịch vụ bảo hiểm Bancassurance......................................................................34
2.2.2
Nhóm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp.......................................34
2.2.3
Nhóm dịch vụ dành cho khách hàng là các định chế tài chính.................36
2.3 Phân tích hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL của BIDV theo mô hình
SWOT. ...................................................................................................................
2.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL của BIDV giai đoạn 20092012 .....................................................................................................................
2.4.1
K
2.4.1.1 Khái quát kết quả đạt được ................................................................
2.4.1.2 Kết quả cụ thể tại từng chỉ tiêu kinh doanh dịch vụ NHBL ..............
2.4.2
H
2.5 Đánh giá những điểm tương đồng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
NHBL giữa BIDV và các Ngân hàng có dịch vụ NHBL thành công. ...................
Kết luận chương 2 ...................................................................................................
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV. .................................
3.1 Định hướng đối với dịch vụ NHBL của BIDV giai đoạn 2013-2015 .............
3.1.1
M
3.1.2
M
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV .............................................
3.2.1
nhánh
Đ
..
3.2.2
NHBL
H
..
3.2.3
X
3.2.4
P
3.2.5
H
3.2.6
N
3.2.7
Đ
3.2.8
N
3.2.9
Đ
3.2.10
X
Kết luận chương 3 ...................................................................................................
Kết luận ....................................................................................................................
Danh mục tài liệu tham khảo
ACB
Agribank
ATM
BIDV
CNTT
GDKHCN
GTCG
HĐVDC
HSC
NHBL
NHNN
NHTM
NHTMCP
POS
QHKHCN
QLRRTN
SPDV
TCTD
TDBL
Techcombank
TGTT
VCB
Vietinbank
WU
STT
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 3.1
1
Mở đầu
1. Lý do thực hiện đề tài:
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đánh dấu một bước
thành công vượt bậc trong nỗ lực hội nhập nền kinh tế của Việt Nam với thế giới,
mang lại nhiều cơ hội cho các NHTM Việt Nam học hỏi kinh nghiệm kinh doanh
của các NHTM nước ngoài, trình độ công nghệ ngân hàng tiên tiến, tiếp nhận nguồn
tài chính dồi dào từ các đối tác nước ngoài, nhưng đồng thời cũng mang đến không
ít thách thức. Trước tình hình đó buộc các NHTM Việt Nam phải không ngừng cải
cách định hướng, chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ
vững thị phần và phát triển dịch vụ ra nước ngoài.
NHBL là hoạt động quan trọng, cốt lõi, tạo nền tảng phát triển bền vững cho
các NHTM và đã trở thành xu hướng phát triển trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Đây là hoạt động mang lại nguồn khách hàng, doanh thu vững chắc, ổn định, hạn
chế và phân tán rủi ro cho ngân hàng, tạo cơ sở mở rộng các hoạt động kinh doanh
khác. Đồng thời, NHBL cũng là hoạt động có nhiều tiềm năng phát triển tại Việt
Nam - một nền kinh tế đang phát triển, môi trường an ninh, chính trị ổn định, dân số
đông, các dịch vụ ngân hàng đang trong giai đoạn phát triển.
Hoạt động NHBL đã được BIDV triển khai từ năm 1995 khi BIDV trở thành
một NHTM đầy đủ. Đây là một hoạt động không mới đối với BIDV, tuy nhiên trong
bối cảnh phát triển và cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng cũng như xu hướng
hội nhập quốc tế hiện nay thì BIDV cần phải có sự đổi mới trong nhận thức, trong
tư duy, trong cách thức triển khai hoạt động kinh doanh bán lẻ nhằm đưa hoạt động
NHBL trở thành hoạt động kinh doanh nòng cốt của BIDV trong thời gian tới.
Bên cạnh những kết quả đã làm được trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
NHBL trong thời gian qua thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập nhất định cần
phải sớm khắc phục để có thể đẩy mạnh phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV trong
thời gian tới. Từ thực tế này, tác giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp phát triển
dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
2
làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL là vấn đề được nghiên cứu nhiều trên
thế giới và ở Việt Nam, có thể kể đến như Luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận” của
tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà (2008), Luận văn thạc sĩ “Phát triển dịch vụ NHBL tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Phạm Thu Hiền (2011), Luận
văn thạc sĩ “Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ NHBL đối với ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Gia Lai” của tác giả Mai Văn Sắc (2007), Luận
văn thạc sĩ “Giải pháp ứng dụng Marketing trong việc phát triển các dịch vụ NHBL
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương” của Lê Thị
Mai Phương (2009).
Các bài viết này đều đưa ra được cái nhìn tổng quát về xu hướng phát triển
dịch vụ NHBL ở các NHTM Việt Nam hiện nay, hay đi sâu nghiên cứu thực trạng
hoạt động dịch vụ NHBL của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên,
do đặc thù riêng của từng ngân hàng, từng địa phương nên các giải pháp phát triển
dịch vụ NHBL các đề tài đưa ra chỉ thích hợp cho từng ngân hàng cụ thể, từng địa
phương cụ thể. Với những giải pháp mà đề tài của tác giả Phạm Thu Hiền đề cập
đến cũng áp dụng cho hệ thống BIDV nhưng đó là thời điểm BIDV chưa tiến hành
cổ phần hóa, các giải pháp được đúc kết từ thực trạng hoạt động kinh doanh NHBL
của BIDV giai đoạn 2006-2010. Đến nay, sau khi BIDV tiến hành cổ phần hóa
(tháng 04/2012), và tổng kết hoạt động kinh doanh NHBL giai đọan 2009-2012
(tháng 01/2013), tình hình thực tế đã có khác so với trước, các nhận định về kết quả
đạt được và những hạn chế tồn tại của BIDV trong hoạt động kinh doanh NHBL đã
thay đổi, cụ thể hơn. Đây là tiền đề cho BIDV đưa ra các giải pháp mới, phù hợp
với tình hình hiện tại để phát triển dịch vụ NHBL trong giai đoạn tiếp theo (20132015).
3. Mục tiêu nghiên cứu
3
Thị trường bán lẻ còn rất nhiều tiềm năng. Dịch vụ NHBL của BIDV đã
được định hướng rõ ràng, cùng với kết quả kinh doanh NHBL trong thời gian qua
2006-2012, là nền tảng để đẩy mạnh phát triển dịch vụ NHBL trong tương lai.
Chính vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là từ thực tế hoạt động kinh doanh
dịch vụ NHBL của BIDV, đề xuất những giải pháp góp phần làm cho dịch vụ
NHBL của BIDV được phát triển như định hướng của BIDV và phù hợp với xu
hướng thế giới.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dịch vụ NHBL.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2012.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này áp dụng phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu: phân tích dữ liệu
thứ cấp dựa vào các báo cáo thống kê của ngành Ngân hàng, của BIDV và các tạp
chí, nghiên cứu khoa học…
6.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Cung cấp cho người đọc nền tảng lý thuyết về các hoạt động
ngân hàng của NHTM Việt Nam và dịch vụ NHBL.
Về mặt thực tiễn: Cung cấp được bức tranh toàn cảnh về hoạt động kinh
doanh dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, nêu ra
những kết quả đạt được và những mặt tồn tại, hạn chế. Thông qua việc đúc kết kinh
nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL của một số ngân hàng hàng
đầu trên thế giới và tại Việt Nam và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ
NHBL, đề tài đưa ra các giải pháp để phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các bảng biểu, danh mục
các từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về các dịch vụ NHBL của NHTM.
4
- Chương 2: Đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
5
Chương 1: Tổng quan về các dịch vụ NHBL của NHTM
1.1
Khái quát về dịch vụ NHBL
1.1.1 Khái niệm
Thị trường bán lẻ là một cách nhìn hoàn toàn mới về thị trường tài chính, qua
đó, phần đông những khách hàng nhỏ lẻ sẽ được tiếp cận với các SPDV ngân hàng,
tạo ra một thị trường tiềm năng, đa dạng và năng động. Hiện nay, có nhiều khái
niệm về dịch vụ NHBL theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ngân hàng bán lẻ thực
ra là hoạt động bao trùm tất cả các mặt tác nghiệp của NHTM như tín dụng, các
dịch vụ... chứ không chỉ là dịch vụ ngân hàng.
Theo Jean Paul Votron - Ngân hàng Foties thì “Bán lẻ chính là vấn đề của
phân phối”: Cần hiểu đúng nghĩa của bán lẻ là hoạt động của phân phối, trong đó là
triển khai các hoạt động tìm hiểu, xúc tiến, nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện và
phát triển các kênh phân phối hiện đại- mà nổi bật là kinh doanh qua mạng. Dịch vụ
bán lẻ bao gồm ba lĩnh vực chính: thị trường, các kênh phân phối, dịch vụ và đáp
ứng dịch vụ.
Hay một định nghĩa đơn giản về dịch vụ NHBL được các chuyên gia kinh tế
của Học viện Công nghệ Châu Á đề cập đến thì dịch vụ NHBL là dịch vụ cung ứng
sản phẩm - dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ (individual customers).
Phát triển dịch vụ NHBL nói một cách ngắn gọn là việc làm nhằm hướng
đến đa dạng hóa các SPDV NHBL, đi đôi với việc cải thiện chất lượng sản phẩm
thông qua việc hòan thiện các tiện ích, tính năng các SPDV NHBL, cải thiện chất
lượng phục vụ, quy trình cung ứng SPDV NHBL của các NHTM đến khách hàng cá
nhân, hộ gia đình, từ đó gia tăng quy mô lợi nhuận từ họat động kinh doanh NHBL
trong tổng lợi nhuận họat động của các NHTM.
1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ NHBL
Nếu hoạt động bán buôn của NHTM lại có ưu thế về hoạt động trên các thị
trường tài chính, đầu tư ngân hàng, từ đó đem lại doanh thu ổn định hơn, nhưng với
rủi ro cao thì hoạt động bán lẻ lại có ưu điểm là đem lại doanh thu cao, chắc chắn, ít
6
rủi ro do khối lượng khách hàng vô cùng lớn nhưng giá trị từng khoản giao dịch lại
rất nhỏ.
Đối tượng mà dịch vụ NHBL hướng đến chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình.
Khách hàng cá nhân liên quan đến tòan bộ quá trình tiêu dùng của xã hội. Nếu ngân
hàng khai thác tốt nhóm khách hàng này, sẽ có tác dụng rất lớn đối với hệ thống
thanh toán nói riêng và lưu thông tiền tệ nói chung của nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế, hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL trực tiếp làm biến
đổi từ nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế không dùng tiền mặt, nâng cao hiệu quả
quản lý của nhà nước, giảm chi phí xã hội của việc thanh toán và lưu thông tiền mặt.
Bên cạnh đó, thông qua dịch vụ NHBL, quá trình chu chuyển tiền tệ được tăng
cường và có hiệu quả hơn, tận dụng và khai thác các tiềm năng về vốn để góp phần
thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nâng cao đời sống của người dân. Dịch
vụ NHBL không chỉ góp phần huy động nguồn lực trong nước cho nền kinh tế mà
còn gồm cả nguồn lực từ nước ngoài thông qua hoạt động chi trả kiều hối, chuyển
tiền và kinh doanh ngoại tệ.
Đối với ngân hàng, hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL tạo nền tảng phát
triển bền vững, tạo lập nguồn vốn và thu nhập ổn định cho các ngân hàng, phân tán
rủi ro và là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Bên cạnh đó, góp phần
quan trọng trong việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mở rộng khả năng
mua bán chéo giữa cá nhân và doanh nghiệp với NHTM, từ đó gia tăng và phát triển
mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng của NHTM, nâng cao năng lực cạnh
tranh, ổn định hoạt động cho ngân hàng. Vai trò này càng thể hiện rõ trong các cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua, trong khi hầu hết các NHTM có chiến lược
tập trung vào hoạt động bán lẻ đã trụ vững thì nhiều ngân hàng đầu tư lớn phá sản
như Merrill Lynch, Lemon Brother hoặc lâm vào khó khăn cũng phải chuyển hướng
sang phát triển hoạt động NHBL.
Đối với khách hàng, hoạt động kinh doanh dịch vụ NHBL của ngân hàng
mang đến cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ đa dạng, tiện ích và an toàn.
7
1.1.3 Các dịch vụ NHBL phổ biến
Sự khác nhau về tầng lớp, thu nhập, độ tuổi… của khách hàng cá nhân đã tạo
ra sự đa dạng phong phú của các sản phẩm dịch vụ NHBL. Chúng ta có thể tóm tắt
các sản phẩm dịch vụ NHBL thành các nhóm chính sau:
1.1.3.1
Dịch vụ Tiền gửi – Tiết kiệm
Bao gồm các sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm, và các loại GTCG từ đối tượng khách hàng cá nhân. Khách hàng cá nhân
có nguồn vốn nhàn rỗi tuy không lớn nhưng với số lượng khách hàng nhiều sẽ tạo
nên nguồn vốn huy động lớn cho NHTM. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ các
khách hàng này thường không đồng đều về không gian địa lý do ảnh hưởng từ mức
thu nhập và trình độ dân trí.
1.1.3.2
Dịch vụ tín dụng
Bao gồm các dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình nhằm
mục đích tiêu dùng và phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hầu hết các NHTM
đều cụ thế hóa thành các sản phẩm cho vay đặc thù như cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà
ở, cho vay mua ô tô, cho vay du học, cho vay tiêu dùng, cho vay hộ sản xuất kinh
doanh…
1.1.3.3
Dịch vụ phi tín dụng
Bao gồm các dịch vụ như chuyển tiền đi/ đến trong nước và quốc tế, dịch vụ
thanh toán hóa đơn tại ngân hàng, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ nhận tiền kiều hối,
dịch vụ gửi – nhận tin nhắn qua điện thoại di động (BSMS) dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân.
1.1.3.4
Dịch vụ thẻ
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có
thể sử dụng để nộp, rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin số dư…tại các máy rút tiền
tự động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các máy POS. Dịch vụ
thẻ góp phần quan trọng cho NHTM trong huy động vốn, thu dịch vụ và nâng cao
hình ảnh của NHTM trong công chúng. Sản phẩm dịch vụ thẻ đi liền với
8
ứng dụng công nghệ của NHTM và khả năng liên kết giữa NHTM trong khai thác
thị trường và tận dụng cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin.
Nếu căn cứ vào phạm vi sử dụng, thẻ thanh toán được chia thành 2 loại là thẻ
nội địa và thẻ quốc tế. Thẻ nội địa là thẻ sử dụng trong phạm vi một quốc gia. Thẻ
quốc tế là thẻ sử dụng trên phạm vi quốc tế. Còn nếu căn cứ vào tính chất thanh
toán, thẻ gồm thẻ ghi nợ (debit card), thẻ tín dụng (credit card) và thẻ trả trước
(prepaid card).
+
Thẻ ghi nợ là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện các giao dịch thẻ trong
phạm
vi
số dư tài khoản TGTT của chủ thẻ tại ngân hàng. Có 2 loại:
Thẻ ghi nợ on-line: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch thanh toán bị
khấu trừ ghi nợ tài khoản TGTT của chủ thẻ cùng thời điểm thanh toán.
Thẻ ghi nợ off-line: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch thanh toán bị
khấu trừ ghi nợ tài khoản TGTT của chủ thẻ sau thời điểm thanh toán một
thời gian ( thường là vài ngày).
+
Thẻ tín dụng là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện các giao dịch thẻ trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với ngân hàng phát hành
thẻ.
+
Thẻ trả trước là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện các giao dịch thẻ trong
phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước
cho ngân hàng phát hành thẻ.
1.1.3.5
Dịch vụ ngân hàng điện tử
+ Khái niệm:
Ngân hàng điện tử được hiểu là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền
thống trước đây được phân phối trên các kênh mới như Internet, điện thoại, mạng
không dây… Hiện nay, ngân hàng điện tử tồn tại dưới hai hình thức: hình thức ngân
hàng trực tuyến, chỉ tồn tại dựa trên môi trường mạng Internet, cung cấp dịch vụ
100% thông qua môi trường mạng; và mô hình kết hợp giữa hệ thống NHTM truyền
thống và điện tử hoá các dịch vụ truyền thống, tức là phân phối những sản phẩm
9
dịch vụ cũ trên những kênh phân phối mới. Ngân hàng điện tử tại Việt Nam chủ yếu
phát triển theo mô hình này.
Dịch vụ ngân hàng điện tử được giải thích như là khả năng của một khách
hàng có thể truy cập từ xa vào một ngân hàng nhằm thu thập thông tin, thực hiện
các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản tại ngân hàng đó hay đăng
ký sử dụng dịch vụ mới. Hay dịch vụ ngân hàng điện tử là hệ thống phần mềm vi
tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ ngân hàng thông qua việc nối
mạng máy vi tính của mình với ngân hàng.
+ Đặc điểm.
Với Ngân hàng điện tử, người sử dụng có thể giao dịch, truy vấn thông tin ở
khắp mọi nơi, mọi lúc, do đó, đặc điểm đầu tiên phải kể đến là sự nhanh chóng, tiện
lợi. Khách hàng có thể thực hiện giao dịch 24/24 giờ trong ngày, với mọi khoảng
cách về không gian, thời gian. Cũng chính điều này giúp cho các ngân hàng tiếp cận
được khách hàng tốt hơn, tiết kiệm được chi phí giao dịch, chi phí phát triển mạng
lưới chi nhánh, phòng giao dịch, chi phí quản lý… Hầu hết các giao dịch phát sinh
qua Ngân hàng điện tử đều không mất phí hoặc nếu có thì mức phí là rất thấp để
khuyến khích khách hàng sử dụng.
Ngoài các kênh phân phối truyền thống là các chi nhánh, phòng giao dịch,
ngân hàng liên kết, thì dịch vụ ngân hàng điện tử phát triển chủ yếu trên các kênh
máy POS , ATM, internet, điện thoại…
+ Các dịch vụ ngân hàng điện tử phổ biến.
Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking): được xây dựng trên một trong
hai nền tảng: hệ thống các phần mềm ứng dụng (Software Base) và nền tảng
công nghệ web (Web Base), thông qua hệ thống máy chủ, mạng Internet và
máy tính của khách hàng, thông tin tài chính sẽ được thiết lập, mã hoá, trao
đổi và xác nhận giữa ngân hàng và khách hàng. Đặc điểm của Home Baking
là cho phép khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch ngân hàng tại nhà, tại
văn phòng công ty mà không cần trực tiếp đến ngân hàng, giúp khách hàng
tiết kiệm được thời gian và chi phí. Ngân hàng cung cấp một số tiện ích qua
10
dịch vụ Home Banking cho khách hàng như: chuyển tiền và thanh toán, xem
số dư và các giao dịch trên tài khoản, thư tín dụng…
Dịch vụ ngân hàng qua Internet (Internet Banking): là một kênh phân phối
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mang sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến
tận nhà hay văn phòng của từng khách hàng một. Với một máy tính kết nối
Internet, khách hàng đã có thể thực hiện truy cập vào Internet Banking ở bất
cứ nơi nào, bất cứ thời điểm nào. Khách hàng có tài khoản tại ngân hàng với
mã truy cập (User name) và mật khẩu truy cập (Password) do ngân hàng
cung cấp có thể theo dõi các giao dịch phát sinh trên tài khoản của mình. Nếu
dịch vụ Home Banking hoạt động trên mạng thông tin liên lạc cục bộ giữa
ngân hàng và khách hàng, thì dịch vụ Internet Banking hoạt động qua mạng
máy tính toàn cầu. Qua dịch vụ Internet Banking, khách hàng có thể thực
hiện một số giao dịch như: xem thông tin về tài khoản, chuyển tiền, xem
thông báo lãi suất, thông báo tỉ giá, biểu phí dịch vụ và những thông tin khác
của ngân hàng, thanh toán các hóa đơn cho các hàng hóa, dịch vụ mà khách
hàng đã sử dụng, chuyển các thông tin dữ liệu từ Internet Banking xuống các
phần mềm ứng dụng của khách hàng.
Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone Banking): là hệ thống tự
động trả lời các thông tin về dịch vụ, sản phẩm Ngân hàng qua điện thoại
hoạt động 24/24h. Đặc điểm của Phone Banking là hệ thống này hoàn toàn
làm việc tự động dựa trên chương trình đã được lập trình sẵn. Dịch vụ Phone
Banking cung cấp cho khách hàng một số tiện ích như: cung cấp tất cả các
thông tin về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng một cách đầy đủ, cập nhật;
cung cấp các thông tin hữu ích về các sản phẩm dịch vụ mới, thanh toán hoá
đơn và chuyển tiền, tiếp nhận qua điện thoại các khiếu nại, thắc mắc từ khách
hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng qua thiết bị di động (Mobile Banking): là loại dịch vụ
ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ viễn thông không dây của mạng điện
thoại di động (Mobile Network) bao gồm việc thực hiện dịch vụ ngân hàng
11
bằng cách kết nối điện thoại di động (Mobile Phone) với trung tâm cung cấp
dịch vụ ngân hàng điện tử (tương tự như Home Banking) và kết nối Internet
trên điện thoại di động sử dụng giao thức ứng dụng không dây WAP
(Wireless Application Protocol). Khách hàng dùng điện thoại di động nhắn
tin theo mẫu của ngân hàng và gửi đến số dịch vụ để yêu cầu ngân hàng thực
hiện các giao dịch. Một số tiện ích mà dịch vụ Mobile Banking cung cấp cho
khách hàng như: cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tài khoản cá
nhân khách hàng, thông báo số dư tài khoản bằng tin nhắn ngay khi có giao
dịch phát sinh, thực hiện giao dịch thanh toán hóa, đối với khách hàng chưa
có tài khoản ngân hàng sẽ được cung cấp thông tin tài khoản sản phẩm dịch
vụ ngân hàng như tỷ giá, giá chứng khoán, lãi suất và các thông tin tài khoản
cá nhân.
Dịch vụ Kiosk ngân hàng (Kiosk Banking): là dịch vụ ngân hàng ứng dụng
công nghệ cao hướng tới việc phục vụ khách hàng với chất lượng cao và
thuận tiện nhất. Trên đường phố các ngân hàng sẽ đặt các trạm làm việc có
chứa các thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, có kết nối
Internet tốc độ cao hoặc các mạng nội bộ của ngân hàng. Khách hàng sử
dụng thiết bị máy tính ở trong trạm để truy cập vào trang web của Ngân
hàng, nhập mã sử dụng (User name) và mật khẩu truy cập (Password), hoặc
cho thẻ vào máy rồi nhập mã pin và bắt đầu tiến hành các giao dịch như: xem
lịch sử các giao dịch qua tài khoản, thanh toán hoá đơn, chuyển khoản, cập
nhật các thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đang cung cấp.
1.1.3.6
Dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng cá nhân
Các sản phẩm liên kết, bán chéo sản phẩm tài chính, được triển khai ngày
càng nhiều, ví dụ Bancasurrance (là sản phẩm liên kết ngân hàng - bảo hiểm), đem
lại khoản thu cho ngân hàng, phát triển khách hàng, tạo ra tiện ích đa dạng hơn. Các
sản phẩm này được nhiều ngân hàng ứng dụng như BIDV, Vietcombank… Dịch vụ
này ngày càng được các ngân hàng và công ty bảo hiểm quan tâm nhiều để gia tăng
tiện ích và tăng nguồn thu dịch vụ, mở rộng thị phần. Điều này không những có lợi
12
cho khách hàng trong sử dụng các dịch vụ tài chính (tiết kiệm thời gian thanh toán
phí bảo hiểm, được tư vấn bảo hiểm, thanh toán…) mà còn là mong muốn của các
NHTM và công ty bảo hiểm nhằm thu hút tiền gửi, thu phí bảo hiểm và chi trả qua
thẻ ATM.
Các sản phẩm bảo hiểm của ngân hàng tập trung vào 3 nhóm chính là bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn.
Trường hợp người vay vốn mất khả năng trả nợ vì lý do bất khả kháng như
chết do ốm đau, bệnh tật, tai nạn… sẽ dẫn đến rất nhiều khó khăn cho ngân hàng
cho vay khi phải xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vì liên quan đến vấn đề thừa
kế… Nếu người vay vốn đã mua bảo hiểm cho bản thân, công ty bảo hiểm sẽ thay
mặt người vay vốn trả cho ngân hàng toàn bộ dư nợ gốc và lãi tiền vay còn lại theo
đúng phạm vi bảo hiểm, giúp ngân hàng không phải tiến hành các biện pháp để thu
hồi nợ. Dựa vào đặc điểm này, các NHTM và công ty bảo hiểm đã cho ra đời các
sản phẩm bảo hiểm liên quan đến việc bảo hiểm tai nạn/ ốm đau/ bệnh tật cho người
vay vốn.
Đối với các tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khách hàng sử dụng để
bảo đảm tiền vay bị tổn thất do cháy, nổ, bão, lũ lụt… thông thường sẽ dẫn đến việc
khách hàng bị khó khăn về tài chính do kinh doanh đình trệ và mất nhiều chi phí
khắc phục thiệt hại. Trong trường hợp xấu nhất, khách hàng không thể hoàn trả
khoản vay thì ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi xử lý nợ liên quan đến thu
giữ, phát mại tài sản… Nếu người đi vay đã mua bảo hiểm cho các tài sản đảm bảo
thì công ty bảo hiểm có thể thanh toán bồi thường đối với các tổn thất xảy ra thuộc
phạm vi bảo hiểm. Từ đặc điểm này mà hình thành các sản phẩm bảo hiểm rủi ro
cho tài sản đảm bảo.
Ngoài ra, tận dụng mạng lưới kinh doanh và nền tảng khách hàng sẳn có của
ngân hàng, các NHTM có thể bán các sản phẩm bảo hiểm liên quan đến sức khỏe,
tài sản cho khách hàng.
- Xem thêm -