Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát hiện và ngăn chặn truy cập trái phép vào mạng...

Tài liệu Giải pháp phát hiện và ngăn chặn truy cập trái phép vào mạng

.PDF
80
186
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ NGUYỄN PHƯƠNG CHÍNH GIẢI PHÁP PHÁT HIỆN VÀ NGĂN CHẶN TRUY CẬP TRÁI PHÉP VÀO MẠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội – 2009 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Văn Tam, Viện công nghệ thông tin, người đã gợi ý đề tài và tận tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn cao học này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng đào tạo sau đại học và các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ - Trường Đại Học Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt và tạo điều kiện học tập tốt nhất cho tôi suốt quá trình học cao học cũng như thời gian thực hiện luận văn cao học. Hà Nội, tháng 06 năm 2009 Nguyễn Phương Chính I MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU MỤC LỤC MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1 Đặt vấn đề ................................................................................................................1 Nội dung của đề tài ..................................................................................................1 Cấu trúc luận văn .....................................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG IPS ...................................................... 3 1.1 Lịch sử ra đời .......................................................................................................3 1.2 Hệ thống IDS .........................................................................................................4 1.2.1 Một hệ thống IDS bao gồm các thành phần .....................................................4 1.2.2 Phân loại các hệ thống IDS..............................................................................5 1.2.2.1 Network-based Intrusion Detection System (NIDS) ..................................5 1.2.2.2 Host-based Intrusion Detection System (HIDS) ........................................7 1.2.2.3 Hybrid Intrusion Detection System ...........................................................8 1.3 Hệ thống IPS..........................................................................................................9 1.3.1 Phân loại IPS.................................................................................................10 1.3.2 Các thành phần chính ....................................................................................11 1.3.2.1 Module phân tích gói (packet analyzer)..................................................11 1.3.2.2 Module phát hiện tấn công .....................................................................11 1.3.2.3 Module phản ứng ....................................................................................14 1.3.3 Mô hình hoạt động ........................................................................................15 1.3.4 Đánh giá hệ thống IPS ...................................................................................17 1.4. Kết chương .........................................................................................................18 I CHƯƠNG 2 : TÌM HIỂU VÀ NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN TẤN CÔNG TRONG HỆ THỐNG IPS .................................................................... 21 2.1 Tổng quan về phương pháp phát hiện bất thường.................................................21 2.1.1 Thế nào là bất thường trong mạng?................................................................21 2.1.2 Các nguồn dữ liệu dùng cho phát hiện bất thường .........................................22 2.1.2.1 Network Probes ......................................................................................23 2.1.2.2 Lọc gói tin cho việc phân tích luồng ( Packet Filtering ) ........................23 2.1.2.3 Dữ liệu từ các giao thức định tuyến.........................................................24 2.1.2.4 Dữ liệu từ các giao thức quản trị mạng....................................................24 2.1.3 Các phương pháp phát hiện bất thường..........................................................25 2.1.3.1 Hệ chuyên gia ( Rule-based ) ..................................................................25 2.1.3.2 Mạng Nơ-ron ( Artificial Neural Network)..............................................27 2.1.3.3 Máy trạng thái hữu hạn ..........................................................................31 2.1.3.4 Phân tích thống kê...................................................................................32 2.1.3.5 Mạng Bayes ............................................................................................34 2.2. Kết chương .........................................................................................................35 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN BẤT THƯỜNG DỰA TRÊN KHAI PHÁ DỮ LIỆU .......................................................................................................... 36 3.1 Khai phá dữ liệu...................................................................................................36 3.2 Các thuật toán phát hiện bất thường trong khai pháp dữ liệu ...............................39 3.2.1 Đánh giá chung về hệ thống ..........................................................................39 3.2.2 Phần tử dị biệt ...............................................................................................41 3.2.2.1 Phương pháp điểm lân cận gần nhất (NN)...............................................42 3.2.2.2 Phương pháp pháp hiện điểm dị biệt dựa trên khoảng cách Mahalanobis 43 3.2.2.3 Thuật toán LOF.......................................................................................44 3.2.2.4 Thuật toán LSC-Mine .............................................................................48 3.3 Mô hình phát hiện bất thường dựa trên kỹ thuật KPDL .......................................50 I 3.3.1 Module lọc tin ...............................................................................................51 3.3.2 Module trích xuất thông tin ...........................................................................51 3.3.3 Môđun phát hiện phần tử di biệt ....................................................................52 3.3.4 Module phản ứng...........................................................................................55 3.3.5 Module tổng hợp ...........................................................................................55 3.4 Giới thiệu về hệ thống phát hiện xâm nhập MINDS .............................................58 3.4.1 Giới thiệu hệ thống........................................................................................58 3.4.2 So sánh SNORT và MINDS ..........................................................................64 3.4.3.1 Tấn công dựa trên nội dung.....................................................................64 3.4.3.2 Hoạt động scanning................................................................................65 3.4.3.3 Xâm phạm chính sách ............................................................................66 3.5 Kết chương .........................................................................................................66 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 68 Hướng phát triển của luặn văn:...............................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO II BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU Từ viết tắt Đầy đủ Tiếng Việt IPS Intrusion Prevension System Hệ thống ngăn chặn truy cập trái phép IDS Instrusion Detection System Hệ thống phát hiện truy cập trái phép NIDS Network-based Intrusion Hệ thống phát hiện truy cập cho mạng Detection System HIDS Host-based Intrusion Hệ thống phát hiện truy cập cho máy trạm Detection System OOB IPS Out of band Intrusion Hệ thống IPS bố trí bên ngoài Prevension System In-line IPS In line Intrusion Prevension Hệ thống IPS bố trí thẳng hàng System UDP User Datagram Protocol Giao thức truyền dữ liệu UDP TCP Transmission Control Giao thức truyền dữ liệu TCP Protocol FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền file FTP DNS Domain Name Server Dịch vụ phân giải tên miền ROC Recevier Operating Đường cong đặc trưng hoạt động Characteristic Curve DoS Denial of Service Tấn công từ chối dịch vụ OSPF Open shortest path first Giao thức định tuyến OSPF SNMP Simple Network Tập hớp giao thức quản lý mạng đơn giản Management Protocol MIB Management information Cơ sở quản lý thông tin base FCM Fuzzy cognitive map Bản đồ nhận thức mờ MLP Multi-layered Perceptron Kiến trúc nhận thức đa tầng SOM Self-Organizing Maps Bản đồ tổ chức độc lập II FSM Finite states machine Máy trạng thái hữu hạn IDES Intrusion Detection Expert Hệ thống chuyên gia phát hiện truy cập System trái phép Next Generation Intrusion Thế hệ tiếp theo của hệ thống chuyên gia Detection Expert System phát hiện truy cập trái phép Event Monitoring Enabling Hệ thống phát hiện truy cập EMERALD NIDES EMERALD Responses to Anomalous Live Disturbances LOF Local Outlier Factor Nhân tố dị biệt địa phương MINDS Minnesota Intrusion Hệ thống phát hiện truy cập Minnesota Detection System III THÔNG TIN HÌNH VẼ/BẢNG Hình vẽ/bảng Trang Hình 1.1 : Hệ thống Network-based Intrusion Detection 6 Hình 1.2 : Hệ thống Host-based Intrusion Detection 8 Hình 1.3: Hệ thống Hybrid Intrusion Detection 9 Hình 1.4 : Mô hình thêm luật phương pháp phát hiện dựa trên dấu 12 hiệu Hình 1.5: Mô hình thêm luật phương pháp phát hiện dựa trên phát 13 hiện bất thường Hình 1.6 : Mô hình hoạt động của hệ thống IPS 15 Hình 1.7 : Minh họa đường cong ROC 18 Hình 2.1: Mô hình hệ thống phát hiện bất thường dựa trên tập luật 26 Hình 2.2: Mô hình mạng nơron 27 Hình 2.3: Cấu trúc một hệ thống phát hiện bất thường sử dụng SOM 29 Hình 2.4: Công thức chuẩn hóa dữ liệu đầu vào 30 Hình 2.5: Thiết kế của mạng SOM 30 Hình 2.6: Mô hình FSM cho kết nối TCP 31 Hình 3.1: Gán giá trị để lượng hóa các cuộc tấn công trên sơ đồ 40 Hình 3.2: Minh họa bài toán phát hiện phần tử dị biệt. 41 Hình 3.3: Minh họa phương pháp điểm lân cận gần nhất phát hiện 43 phần tử dị biệt. Hình 3.4: Ưu điểm của phương pháp dựa trên khoảng cách 44 Mahalanobis khi tính các khoảng cách. Hình 3.5: Ví dụ khoảng cách R-dis (reach-dist) 45 Hình 3.6: Ưu điểm của phương pháp LOF 47 Hình 3.7: Thuật toán LSC-Mine 50 Hình 3.8: Mô hình hệ thống phát hiện bất thường sử dụng kỹ thuật 50 KPDL Hình 3.9: Đường cong ROC của các thuật toán 54 III Hình 3.10: Mô tả hoạt động của môđun tổng hợp 56 Hình 3.11: Mô hình hoạt động của hệ thống MINDS 59 Hình 3.12: Bảng kết quả đầu ra của hệ thống MINDS – cột đầu tiên là 62 giá trị bất thường Bảng 3.1: Danh sách các cảnh báo chưa rút gọn 57 Bảng 3.2: Danh sách các cảnh báo sau khi đã rút gọn 58 Bảng 3.3: Những đặc điểm chọn “dựa trên thời gian” 60 Bảng 3.4: Những đặc điểm chọn “dựa trên kết nối” 60 1 MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Vấn đề an toàn, an ninh mạng không mới nhưng càng ngày càng trở nên quan trọng cùng với sự phát triển theo chiều rộng và chiều sâu của xã hội thông tin. Lấy ví dụ đơn giản như gần đây rất nhiều trang web, các hệ thống mạng ở Việt Nam bị hacker tấn công gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Hơn nữa các cuộc tấn công hiện nay ngày một tinh vi, phức tạp và có thể đến từ nhiều hướng khác nhau. Trước tình hình đó các hệ thống thông tin cần phải có những chiến lược, những giải pháp phòng thủ theo chiều sâu nhiều lớp. IPS (Intrusion Prevension System – Hệ thống ngăn chặn truy nhập trái phép) là một hệ thống có khả năng phát hiện trước và làm chệch hướng những cuộc tấn công vào mạng. IPS đáp ứng được yêu cầu là một hệ thống phòng thủ chiến lược theo chiều sâu, nó hoạt động dựa trên cơ sở thu thập dữ liệu mạng, tiến hành phân tích, đánh giá, từ đó xác định xem có dấu hiệu của một cuộc tấn công hay không để đưa ra các cảnh báo cho các nhà quản trị mạng hoặc tự động thực hiện một số thao tắc nhằm ngăn chặn hoặc chấm dứt tấn công. Các hệ thống IPS hiện nay có hai hướng tiếp cận chính là dựa trên dấu hiệu và dựa trên phát hiện bất thường. Đối với hướng dựa trên dấu hiệu, hệ thống sẽ sử dụng các mẫu tấn công từ các lần tấn công trước tiến hành so sánh để xác định dữ liệu đang xét có phải là một cuộc tấn công không, hướng này được sử dụng tương đối rộng rãi nhưng có điểm yếu là chỉ phát hiện được các dạng tấn công đã biết trước. Đối với hướng dựa trên phát hiện bất thường, hệ thống sẽ xây dựng các hồ sơ mô tả trạng thái bình thường, từ đó xét được một hành động là bất thường nếu các thông số đo được của hành động đó có độ khác biệt đáng kể với mức “bình thường”. Hướng tiếp cận này có nhiều ưu điểm hơn cách tiếp cận dựa trên dấu hiệu do nó có khả năng phát hiện ra các cuộc tấn công mới. Nội dung của đề tài Xuất phát từ vấn đề nêu trên, nội dung của đề tài sẽ bao gồm những vấn đề sau: 2  Nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề tông quan về hệ thống IPS bao gồm phân loại, chức năng cơ bản và hoạt động, các hướng phát triển.  Tìm hiểu hệ thống IPS dựa trên phát hiện bất thường, phân tích ưu nhược điểm của hướng tiếp cận này. Nghiên cứu các kỹ thuật được sử dụng như: Phân tích thống kê, mạng Neutral, Hệ chuyên gia, Máy trạng thái hữu hạn, Khai phá dữ liệu ….  Nghiên cứu cụ thể một kỹ thuật sử dụng trong phát hiện bất thường đó là kỹ thuật Khai phá dữ liệu (data mining). Đưa ra các đánh giá, so sánh hệ thống sử dụng kỹ thuật nay so với các kỹ thuật khác. Cấu trúc luận văn Luận văn sẽ được chia thành 3 chương chính dựa vào nội dung nêu trên:  Chương 1: Giới thiệu tổng quan về hệ thống IPS , những thành phần và chức năng chính của hệ thống.  Chương 2: Tìm hiểu các phương pháp phát hiện tấn công dựa trên phát hiện bất thường đang được áp dụng hiện nay như: Phân tích thống kê, Mạng Neutral, Hệ chuyên gia….  Chương 3: Tìm hiểu về kỹ thuật Khai phá dữ liệu cũng như hệ thống IPS có sử dụng phương pháp phát hiện bất thường ứng dụng khai phá dữ liệu. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG IPS 1.1 Lịch sử ra đời Hệ thống Firewall (tường lửa) cổ điển đã được ứng dụng trong hệ thống mạng để bảo vệ mạng khỏi các cuộc tấn công hoặc truy nhập trái phép từ rất lâu. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động Firewall đã thể hiện nhiều nhược điểm cố hữu. Thứ nhất, hệ thống Firewall là một hệ thống thụ động, Firewall hoạt động trên cơ sở các tập luật, các luật trên Firewall phải được người quản trị cấu hình hay chỉ định cho phép hay không cho phép gói tin đi qua. Bản thân hệ thống Firewall không thể nhận biết được các mối nguy hại đến từ mạng mà nó phải được người quản trị mạng chỉ ra thông qua việc thiết lập các luật trên đó. Thứ hai, Hệ thống Firewall hoạt động chủ yếu ở lớp mạng trở xuống, Firewall ngăn chặn các truy nhập thông qua các trường địa chỉ IP đích và nguồn, các cổng dịch vụ (TCP/UDP), một số Firewall còn ngăn chặn ở lớp vật lý thông qua địa chỉ MAC Address. Như vậy, các thông tin mà Firewall dùng để ngăn chặn các truy nhập là ở trong phần tiêu đề của gói tin, Firewall cổ điển không thể đọc thông tin trong phần tải của gói tin (Pay Load) là nơi chứa nội dung thông tin được truyền đi, nơi tiềm ẩn các mã nguy hiểm gây hại cho hệ thống. Thứ ba, do không có khả năng đọc nội dung gói tin nên hệ thống Firewall chỉ có khả năng bảo vệ vòng ngoài của hệ thống, bản thân nó không có khả năng chống các cuộc tấn công xuất phát từ bên trong mạng. Trong bối cảnh đó, IDS ra đời như là một sự bổ sung cho hệ thống Firewall cổ điển. IDS có khả năng bắt và đọc gói tin, phân tích gói tin để phát hiện ra các nguy cơ tấn công tiềm ẩn trong nội dung của gói tin. Tuy nhiên IDS lại chỉ sinh ra các cảnh báo cho hệ thống hoặc cho người quản trị mạng, có nghĩa hoạt động IDS chỉ mang tính chất cảnh báo và trợ giúp thông tin cho người quản trị mạng, căn cứ trên các thông tin cảnh báo về bảo mật, người quản trị mạng phải tiến hành ra lệnh cho Firewall ngăn chặn cuộc tấn công. Như thế bản thân hệ thống IDS vẫn là một hệ thống thụ động. IDS là sự bổ sung cần thiết cho hệ thống an ninh cổ điển, tuy nhiên nó chưa triệt để, do đó người ta phải kết hợp hoạt động của IDS với hệ thống Firewall để tạo ra một 4 hệ thống an ninh có khả năng phát hiện dấu hiệu các cuộc tấn công và chủ động ngăn chặn các cuộc tấn công đó. Hệ thống như vậy được biết đến với cái tên hệ thống ngăn chặn truy nhập IPS. Các phần tiếp theo sẽ trình bày về cấu trúc cũng như hoạt động của hệ thống IDS và IPS. 1.2 Hệ thống IDS IDS là từ viết tắt tiếng anh của Intrusion Detection System hay còn gọi là hệ thống phát hiện các truy nhập trái phép. IDS có nhiệm vụ rà quét các gói tin trên mạng, phát hiện các truy nhập trái phép, các dấu hiệu tấn công vào hệ thống từ đó cảnh báo cho người quản trị hay bộ phận điều khiển biết về nguy cơ xảy ra tấn cống trước khi nó xảy ra. Một hệ thống phát hiện các truy nhập trái phép có khả năng phát hiện tất cả các luồng dữ liệu có hại từ mạng vào hệ thống mà các Firewall không thể phát hiện được. Thông thường các cuộc tấn công trên mạng thuộc các kiểu tấn công: từ chối dịch vụ, phá hoại các dữ liệu trên các ứng dụng, các cuộc tấn công vào máy trạm như thay đổi quyền trên máy, đăng nhập bất hợp pháp và truy nhập vào các tệp tin nhạy cảm hoặc là các loại Virus, Trojan, Worm độc hại khác. 1.2.1 Một hệ thống IDS bao gồm các thành phần  Bộ phát hiện (Sensor): Là bộ phận làm nhiệm vụ phát hiện các sự kiện có khả năng đe dọa an ninh của hệ thống mạng, bộ phát hiện có chức năng rà quét nội dung của các gói tin trên mạng, so sánh nội dung với các mẫu và phát hiện ra các dấu hiệu tấn công hay còn gọi là sự kiện.  Bộ giao diện (Console):Là bộ phận làm nhiệm vụ giám sát các sự kiện, các cảnh báo được phát hiện và sinh ra từ các Sensor và điều khiển hoạt động của các bộ Sensor.  Bộ xử lý (Engine): Có nhiệm vụ ghi lại tất cả các báo cáo về các sự kiện được phát hiện bởi các Sensor trong một cơ sở dữ liệu và sử dụng một hệ thống các luật để đưa ra các cảnh báo trên các sự kiện an ninh nhận được cho hệ thống hoặc cho người quản trị. Như vậy, hệ thống IDS hoạt động theo cơ chế “phát hiện và cảnh báo”. Các Sensor là bộ phận được bộ trí trên hệ thống tại những điểm cần kiểm soát, Sensor bắt 5 các gói tin trên mạng, phân tích gói tin để tìm các dấu hiệu tấn công, nếu gói tin có dấu hiệu tấn công, Sensor lập tức đánh dấu đấy là một sự kiện và gửi báo cáo kết quả về cho Engine, Engine ghi nhận tất cả các báo cáo của tất cả các Sensor, lưu các báo cáo vào trong cơ sở dữ liệu của mình và quyết định đưa ra mức cảnh báo đối với sự kiện nhận được. Console làm nhiệm vụ giám sát các sự kiện và các cảnh báo, đồng thời điều khiển hoạt động của các Sensor. Các mẫu (Signatures): Các Sensor hoạt động theo cơ chế “so sánh với mẫu”, các Sensor bắt các gói tin trên mạng, đọc nội dung gói tin và so sánh các xâu trong nội dung gói tin với hệ thống các mẫu tín hiệu nhận biết các cuộc tấn công hoặc mã độc gây hại cho hệ thống, nếu trong nội dung gói tin có một xâu trùng với mẫu, Sensor đánh dấu đó là một sự kiện bình thường hay đã có dấu hiệu của sự tấn công từ đó sinh ra cảnh báo. Các tín hiệu nhận biết các cuộc tấn công được tổng kết và tập hợp thành một bộ gọi là mẫu hay signatures. Thông thường các mẫu này được hình thành dựa trên kinh nghiệm phòng chống các cuộc tấn công, người ta thành lập các trung tâm chuyên nghiên cứu và đưa ra các mẫu này để cung cấp cho hệ thống IDS trên toàn thế giới. 1.2.2 Phân loại các hệ thống IDS Có nhiều mô hình và cách để phân loại các hệ thống IDS, có thể dựa theo loại và vị trí đặt của các Sensor hoặc phương pháp sử dụng của Engine để sinh ra các cảnh báo. Hầu hết các IDS đơn giản đều kết hợp ba thành phần Sensor, Console, Engine vào trong một thiết bị phần cứng hoặc một ứng dụng. 1.2.2.1 Network-based Intrusion Detection System (NIDS) Network-based Instrusion Detection System (Hệ thống phát hiện truy nhập cho mạng) là một giải pháp độc lập để xác định các truy nhập trái phép bằng cách kiểm tra các luồng thông tin trên mạng và giám sát nhiều máy trạm, Network Instrusion Detection Systems truy nhập vào luồng thông tin trên mạng bằng cách kết nối vào các Hub, Switch được cấu hình Port mirroring hoặc Network tap để bắt các gói tin, phân tích nội dung gói tin và từ đó sinh ra các cảnh báo. 6 Hình 1.1: Hệ thống Network-based Intrusion Detection Port mirroring được sử dụng trong một switch mạng để gửi một bản sao của tất cả các gói tin trên mạng khi nó đi qua cổng của Switch tới một thiết bị giám sát mạng trên cổng khác của Switch đó. Nó thường được sử dụng để các thiết bị mạng cần giám sát luồng trên mạng, ví dụ hệ thống IDS, Port mirroring trên Switch của Cisco System thường được gọi là Switched Port Analyzer (SPAN) hoặc của 3Com là Roving Analysis Port (RAP). Network tap là một thiết bị phần cứng cung cấp phương tiện để truy nhập vào luồng dữ liệu đi ngang qua một máy tính mạng. Các máy tính mạng bao gồm cả Internet là một tập hợp các thiết bị như máy tính, router, switch và nối với các hệ thống khác. Các kết nối có thể được tạo ra bằng nhiều công nghệ khác nhau như là Etherenet, 802.11, FDDI và ATM. Trong nhiều trường hợp nó được xem như là một thành phần thứ 3 để giám sát luồng dữ liệu trao đổi giữa hai điểm trên mạng, điểm A và điểm B. Nếu mạng giữa điểm A và điểm B chứa một kết nối vật lý, một network tap là giải pháp tốt cho việc giám sát. Network tap có ít nhất là 3 cổng kết nối, một cổng A, một cổng B, và một cổng giám sát. Để đặt Network tap giữa điểm A và điểm B, cáp mạng giữa hai điểm A, B được thay thế bằng một cặp dây, một dây đấu vào cổng A và dây kia đấu vào cổng B. Network tap cho qua tất cả các dữ liệu giữa A và B vì thế giao tiếp giữa hai điểm A và B vẫn diễn ra bình thường, tuy nhiên dữ liệu trao đổi đã bị Network tap sao chép và đưa vào thiết bị giám sát thông qua cổng giám sát. 7 Trong hệ thống Network-based Intrusion Detection System (NIDS), các Sensor được đặt ở các điểm cần kiểm tra trong mạng, thường là trước miền DMZ hoặc ở vùng biên của mạng, các Sensor bắt tất cả các gói tin lưu thông trên mạng và phân tích nội dung bên trong của từng gói tin để phát hiện các dấu hiệu tấn công trong mạng. Theo chức năng sử dụng, hệ thống NIDS còn được phân thành hai hệ thống nhỏ đó là Protocol-based Intrusion Detection System (PIDS – Hệ thống phát hiện truy cập dựa trên giao thức) và Application Protocol-based Intrusion Detection System (APIDS – Hệ thống phát hiện truy nhập dựa trên ứng dụng). PIDS và APIDS được sử dụng để giám sát các giao vận và giao thức không hợp lệ hoặc không mong muốn trên luồng dữ liệu hoặc hạn chế các ngôn ngữ giao tiếp. Hệ thống Protocol-based Intrusion Detection System (PIDS) chứa một hệ thống (System) hoặc một thành phần (Agent) thường được đặt ngay trước một máy chủ, giám sát và phân tích các giao thức trao đổi giữa các thiết bị được nối mạng (Một máy trạm hoặc một hệ thống). Một hệ thống Application Protocol-based Intrusion Detection System (APIDS) bao gồm một hệ thống (System) hoặc một thành phần (Agent) thường nằm giữa một nhóm các máy chủ, giám sát và phân tích các trao đổi ở lớp ứng dụng của một giao thức định sẵn. Ví dụ; trên một máy chủ web với một cơ sở dữ liệu thì nó giám sát giao thức SQL để ngăn chặn các truy nhập vào ứng dụng khi trao đổi với cơ sở dữ liệu. 1.2.2.2 Host-based Intrusion Detection System (HIDS) Trong hệ thống HIDS (Hệ thống phát hiện truy nhập dựa trên máy trạm), các Sensor thường thường là một phần mềm trên máy trạm (Software agent), nó giám sát tất cả các hoạt động của máy trạm mà nó nằm trên đó. Hệ thống Host-based Intrusion Detection System bao gồm thành phần (Agent) cài đặt trên các máy trạm, nó xác định các truy nhập trái phép vào hệ thống bằng cách phân tích các trao đổi của hệ thống, các bản ghi của các ứng dụng, sự sửa đổi các tệp tin trên hệ thống (Các file dạng binary, mật khẩu của file, dung lượng và các acl của các cơ sở dữ liệu) các hoạt động và trạng thái khác của hệ thống để từ đó phát hiện ra các dấu hiệu truy nhập trái phép vào hệ thống. Khi phát hiện ra các truy nhập trái phép, Agent lập tức sinh ra một sự kiện và gửi báo cáo về Engine, Engine lưu các báo cáo 8 của Agent vào cơ sở dữ liệu và tiến hành phân tích thông tin để đưa ra các cảnh báo cho người quản trị hoặc hệ thống. Hình 1.2: Hệ thống Host-based Intrusion Detection 1.2.2.3 Hybrid Intrusion Detection System Hybrid Intrusion Detection System là một hệ thống lai giữa hệ thống Networkbased IDS và Hệ thống Host-based IDS. Nó kết hợp một hoặc nhiều các thành phần thích hợp của hai hệ thống lại với nhau. Các thông tin thu thập được trên máy trạm (Host agent data) kết hợp với thông tin thu thập được ở trên mạng để có được sự phân tích một cách chi tiết về hiện trạng hệ thống mạng. 9 Hình 1.3: Hệ thống Hybrid Intrusion Detection 1.3 Hệ thống IPS IPS là viết tắt tiếng anh của Intrusion Prevention System hay thường được gọi là hệ thống ngăn chặn truy nhập trái phép. Hiện nay, hệ thống IDS/IPS đã được triển khai rộng rãi trên toàn thế giới, với đặc điểm mô hình triển khai đơn giản, cách thức phát hiện các truy nhập hiệu quả đã góp phần nâng cao độ tin cậy của hệ thống an ninh. IPS là hệ thống kết hợp giữa hệ thống IDS và hệ thống Firewall, nó có ba thành phần chính đó là: Hệ thống Firewall, hệ thống IDS và thành phần trung gian kết nối hai hệ thống trên lại với nhau. Firewall: là thành phần bảo vệ hệ thống mạng ở vùng biên, Firewall căn cứ trên tập luật mà nó được thiết lập từ trước để xác định cho phép hay không cho phép các gói tin được hay không được phép đi qua nó. IDS: làm nhiệm vụ rà quét tất cả các gói tin trước khi hoặc sau khi đi vào mạng, đọc nội dung gói tin, phát hiện ra các dấu hiệu tấn công chứa đựng trong gói tin, nếu phát hiện có dấu hiệu tấn công, nó sinh ra cảnh báo cho hệ thống. Thành phần trung gian kết nối: Thành phần trung gian kết nối nhận các cảnh báo và thông tin đưa ra từ hệ thống IDS, phân tích mức độ cảnh báo, tiến hành tác động lên hệ thống Firewall để cấu hình lại tập luật trên đó nhằm ngăn chặn các cuộc tấn công. 10 Như vậy, hệ thống IPS là một hệ thống chủ động, có khả năng phát hiện và ngăn ngừa các truy nhập trái phép, có khả năng ngăn chặn các cuộc tấn công, các nguy cơ tiềm ẩn trong nội dung của gói tin. Vì vậy hình thành nên một thế hệ Firewall mới có khả năng hoạt động ở lớp ứng dụng hay còn gọi là Application Layer Firewall. 1.3.1 Phân loại IPS Có nhiều cách để phân loại IPS, nhưng thông thường người ta dựa vào kiểu IDS được sử dụng, như vậy chúng ta có các kiểu IPS phổ biến là NIPS (Network-based Intrusion Prevention System) sử dụng trên cả một hệ thống mạng, HIPS (Host-based Intrusion Prevention System) sử dụng trên các máy tính riêng lẻ, và Hybrid Intrusion Prevention System kết hợp của 2 hệ thộng NIPS và HIPS. IPS không đơn giản chỉ dò các cuộc tấn công, chúng còn khả năng ngăn chặn các cuộc hoặc cản trở các cuộc tấn công đó. Chúng cho phép tổ chức ưu tiên, thực hiện các bước để ngăn chặn lại xự xâm nhập. Phần lớn hệ thống IPS được đặt ở vành đai mạng, đủ khả năng bảo vệ tất cả các thiết bị trong mạng. Do đó nếu phân loại theo mô hình triển khai sẽ có hai kiểu chính là out-of-band IPS và in-line IPS:  Out-of-band IPS (OOB IPS): hệ thống IPS đứng “dạng chân” trên firewall. Như vậy luồng dữ liệu vào hệ thống mạng sẽ cùng đi qua firewall và IPS. IPS có thể kiểm soát luồn dữ liệu vào, phân tích và phát hiện các dấu hiệu của sự xâm nhập, tấn công. Với vị trí này, OOB IPS có thể quản lý firewall, chỉ dẫn nó chặn lại các hành động nghi ngờ.  In-line IPS: Vị trí IPS nằm trước firewall, luồng dữ liệu phải đi qua chúng trước khi tới firewall. Điểm khác chính so với OOB IPS là có thêm chức năng trafficblocking. Điều đó làm cho IPS có thể ngăn chặn luồng giao thông nguy hiểm nhanh hơn so với OOB IPS. Tuy nhiên vị trí này sẽ làm cho tốc độ luồng thông tin qua ra vào mạng chậm hơn. Với mục tiêu ngăn chặn các cuộc tấn công, hệ thống IPS phải hoạt động theo thời gian thực. Tốc độ họat động của hệ thống là một yếu tố rất quan trọng. Quá trình phát hiện xâm nhập phải đủ nhanh để có thể ngăn chặn các cuộc tấn công ngay lập tức. Nếu không đáp ứng được điều này thì các cuộc tấn công đã được thực hiện xong và hệ thống IPS là vô nghĩa. 11 1.3.2 Các thành phần chính Hệ thống IPS gồm 3 module chính: module phân tích gói, module phát hiện tấn công ( kế thừa từ IDS), module phản ứng. Dưới đây ta xét cụ thể các module đó: 1.3.2.1 Module phân tích gói (packet analyzer) Module này có nhiệm vụ phân tích cấu trúc thông tin trong các gói tin. Card mạng (NIC) của máy giám sát được đặt ở chế độ “không phân biệt” (promiscuous mode), tất cả các gói tin qua chúng đều được copy lại và chuyển lên lớp trên. Bộ phân tích gói đọc thông tin từng trường trong gói tin, xác định chúng thuộc kiểu gói tin nào, dịch vụ gì… Các thông tin này được chuyển đến module phát hiện tấn công. 1.3.2.2 Module phát hiện tấn công Đây là module quan trọng nhất trong hệ thống, có khả năng phát hiện các cuộc tấn công. Nó chính là hệ thống IDS mà chúng ta đã xem xét ở trên. Nó cũng chính là thành phần mà chúng ta áp dụng các phương pháp khác nhau để cải tiển nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Việc nghiên cứu, tìm hiểu các phương pháp nhằm tăng khả năng phát hiện tấn công chính là mục đích chính của luận văn này. Có một số phương pháp để phát hiện các cuộc tấn công, xâm nhập đó là: Misuse Detection (dò sự lạm dụng) và Anomaly Detection (dò sự không bình thường). Misuse Detection: Phương pháp này phân tích các hoạt động của hệ thống, tìm kiếm các sự kiện giống với các mẫu tấn công đã biết trước. Thông thường hệ thống sẽ lưu trữ trong cơ sở dữ liệu những gói tin có liên quan đến kiểu tấn công từ trước dưới dạng so sánh được, trong quá trình xử lý sự kiện sẽ được so sánh với các thông tin trong cơ sở dữ liệu nếu giống hệ thống sẽ đưa ra cánh báo hoặc ngăn chặn. Các mẫu tấn công biết trước này gọi là các dấu hiệu tấn công. Do vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp dò dấu hiệu (Signature Detection).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan