Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thị xã Dĩ An t...

Tài liệu Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương

.PDF
117
165
76

Mô tả:

BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH–MARKETING KHOA SAU ĐẠI HỌC HỌ VÀ TÊN: ĐẶNG HỒNG BẢO GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG. LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.34.02.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. PHƯỚC MINH HIỆP TP.HCM – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn do tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của khoa học của PGS, TS. Phước Minh Hiệp. Tác giả luận văn Đặng Hồng Bảo BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH–MARKETING KHOA SAU ĐẠI HỌC HỌ VÀ TÊN: ĐẶNG HỒNG BẢO GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG. LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.34.02.01 TP.HCM – 2015. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 T 8 3 T 8 3 1.Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1 T 8 3 T 8 3 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................................2 T 8 3 T 8 3 3.Mục tiêu đề tài ..............................................................................................................3 T 8 3 T 8 3 4.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................................3 T 8 3 T 8 3 5.Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu ..................................................................4 T 8 3 T 8 3 6.Ý nghĩa khoa học của luận văn.....................................................................................4 T 8 3 T 8 3 7.Bố cục luận văn ............................................................................................................4 T 8 3 T 8 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG T 8 3 TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN. ....................................6 T 8 3 1.1.Khái niệm, bản chất của Ngân sách Nhà nước. .........................................................6 T 8 3 T 8 3 1.1.1.Khái niệm về Ngân sách Nhà nước. .....................................................................6 T 8 3 T 8 3 1.1.2.Bản chất của Ngân sách Nhà nước .......................................................................6 T 8 3 T 8 3 1.2.Chức năng, vai trò của Ngân sách Nhà nước ............................................................7 T 8 3 T 8 3 1.2.1.Chức năng của Ngân sách Nhà nước ...................................................................7 T 8 3 T 8 3 1.2.2.Vai trò của Ngân sách Nhà nước ..........................................................................8 T 8 3 T 8 3 1.2.2.1.Vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà T 8 3 T3 8 3 T 8 nước…... ……….. ............................................................................................................8 T 8 3 1.2.2.2. Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế ..................................................8 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 1.3.Hệ thống Ngân sách Nhà nước ..................................................................................9 T 8 3 T 8 3 1.5.Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước. ..................................................................12 T 8 3 T 8 3 1.6.Ngân sách cấp huyện và quản lý Ngân sách cấp huyện ..........................................12 T 8 3 T 8 3 1.6.1.Khái niệm và vai trò ngân sách cấp huyện .........................................................12 T 8 3 T 8 3 1.6.1.1. Khái niệm ngân sách cấp huyện ................................................................12 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 1.6.1.2. Vai trò ngân sách cấp huyện ......................................................................13 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 1.6.2.Quản lý ngân sách cấp huyện .............................................................................14 T 8 3 T 8 3 1.6.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách cấp huyện. ..................................................14 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 1.6.2.2. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện .....................................................14 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 1.7.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách. ........................................21 T 8 3 T 8 3 Trang i 1.7.1.Các nhân tố khách quan. ....................................................................................21 T 8 3 T 8 3 1.7.2.Các nhân tố chủ quan. ........................................................................................22 T 8 3 T 8 3 1.8.Kinh nghiệm về công tác quản lý ngân sách Nhà nước ở một số quận, huyện, thành T 8 3 T3 8 3 T 8 phố khác. ........................................................................................................................23 T 8 3 1.8.1.Kinh nghiệm quản lý ngân sách tại một số quận, huyện, thành phố. .................23 T 8 3 T 8 3 1.8.1.1.Tình hình quản lý ngân sách tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi: ..........23 T 8 3 T 8 3 1.8.1.2.Tình hình quản lý ngân sách tại huyện Thường Tín, TP. Hà Nội: .............25 T 8 3 T 8 3 1.8.1.3.Tình hình quản lý ngân sách tại quận 6, TP. Hồ Chí Minh: .......................27 T 8 3 T 8 3 1.8.2.Rút ra bài học kinh nghiệm từ nghiên cứu tình hình quản lý Ngân sách Nhà T 8 3 nước ở các quận, huyện trên. .........................................................................................29 T 8 3 Kết luận chương 1. ........................................................................................................30 T 8 3 T 8 3 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ T 8 3 NƯỚC TẠI THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG. ...............................................31 T 8 3 2.1.Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. T 8 3 T3 8 3 T 8 T 8 3 .......................................................................................................................................31 2.1.1.Những đặc điểm tự nhiên ...................................................................................31 T 8 3 T 8 3 2.1.2.Những đặc điểm Kinh tế - xã hội. ......................................................................32 T 8 3 T 8 3 2.2.Thực trạng công tác quản lý Ngân sách thị xã Dĩ An trong giai đoạn 2009 - 2014. T 8 3 T3 8 3 T 8 .......................................................................................................................................35 2.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý Ngân sách Nhà nước của thị xã. .................................35 T 8 3 T 8 3 2.2.2.Quy trình quản lý ngân sách thị xã:....................................................................36 T 8 3 T 8 3 2.2.2.1.Công tác quản lý nguồn thu ngân sách thị xã Dĩ An: .................................36 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 2.2.2.2.Công tác quản lý chi ngân sách thị xã: .......................................................36 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 2.2.2.3.Công tác quản lý các biện pháp cân đối ngân sách thị xã: ..........................38 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 2.2.2.4.Công tác quản lý chu trình Ngân sách: .......................................................38 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 2.2.2.5.Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua, khen thưởng trong T 8 3 T 8 3 T 8 3 công tác quản lý ngân sách: ...........................................................................................39 T 8 3 2.2.3.Thực trạng công tác quản lý Ngân sách thị xã Dĩ An từ năm 2009 đến năm T 8 3 2014…. ..........................................................................................................................41 T 8 3 2.2.3.1.Cơ sở pháp lý ..............................................................................................41 T 8 3 T 8 3 2.2.3.2.Tình hình thu ngân sách tại thị xã thị xã giai đoạn 2009 - 2014.................41 Trang ii T 8 3 T 8 3 T 8 3 2.2.3.3.Tình hình chi ngân sách thị xã giai đoạn 2009 -2014: ................................45 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 2.2.3.4.Tình hình cân đối ngân sách tại thị xã Dĩ An: ............................................50 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 2.2.3.5.Tình hình quản lý chu trình ngân sách thị xã Dĩ An: ..................................51 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 2.2.3.6.Tình tình công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc điều hành trong quản T 8 3 T 8 3 T 8 3 lý ngân sách tại thị xã. ...................................................................................................53 T 8 3 2.3 Đánh giá chung những thành tựu và tồn tại công tác quản lý ngân sách tại thị xã Dĩ T 8 3 T3 8 3 T 8 An. .................................................................................................................................54 T 8 3 2.3.1.Những thành tựu đạt được và nguyên nhân. ......................................................54 T 8 3 T 8 3 2.3.1.1.Những thành tựu đạt được ..........................................................................54 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 2.3.1.2.Nguyên nhân của những thành tựu: ............................................................58 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 2.3.2.Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. ..........................................................59 T 8 3 T 8 3 2.3.2.1.Những mặt còn hạn chế: .............................................................................59 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế: ...............................................................62 T 8 3 T 8 3 T 8 3 T 8 3 Kết luận chương 2. ........................................................................................................66 T 8 3 T 8 3 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC T 8 3 QUẢN LÝ NGÂN SÁCH THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020. ..............................................................................................................................67 T 8 3 3.1.Mục tiêu, phương hướng phát triển Kinh tế - xã hội thị xã Dĩ An giai đoạn từ năm T 8 3 T3 8 3 T 8 2015 đến năm 2020. ......................................................................................................67 T 8 3 3.1.1.Mục tiêu, phương hướng tổng quát. ...................................................................67 T 8 3 T 8 3 3.1.2.Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch từ năm 2016 đến năm 2020............................67 T 8 3 T 8 3 3.1.3.Các chỉ tiêu chủ yếu: ..........................................................................................68 T 8 3 T 8 3 3.2.Định hướng, quan điểm nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại T 8 3 T3 8 3 T 8 thị xã Dĩ An. ..................................................................................................................69 T 8 3 3.3.Căn cứ đề xuất giải pháp. ........................................................................................71 T 8 3 T 8 3 3.4.Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại thị xã Dĩ T 8 3 T3 8 3 T 8 An. .................................................................................................................................72 T 8 3 3.4.1.Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách thị xã. ..................72 T 8 3 T 8 3 3.4.2.Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách thị xã. ..................76 T 8 3 T 8 3 3.4.3.Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chu trình Ngân sách thị xã. .........79 T 8 3 T 8 3 3.4.4.Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cân đối ngân sách thị xã: .........................82 Trang iii T 8 3 T 8 3 3.4.5.Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, công tác T 8 3 thi đua, khen thưởng trong quản lý ngân sách. ..............................................................85 T 8 3 3.4.6.Các giải pháp hỗ trợ khác. ..................................................................................86 T 8 3 T 8 3 3.5. Kiến nghị ................................................................................................................90 T 8 3 T 8 3 Kết luận chương 3. ........................................................................................................91 T 8 3 T 8 3 KẾT LUẬN ..................................................................................................................92 T 8 3 T 8 3 TÀI LIỆU KHAM THẢO...........................................................................................95 T 8 3 T 8 3 PHỤ LỤC Trang iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCC: Cán bộ công chức. CHXHCN: Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa. HĐND: Hội đồng Nhân dân KBNN: Kho bạc Nhà nước. KT – XH: Kinh tế - xã hội. NS: Ngân sách. NSĐP: Ngân sách địa phương. NSNN: Ngân sách Nhà nước. NSTƯ: Ngân sách Trung ương. QP - AN: Quốc phòng - An ninh. TM – DV: Thương mại – Dịch vụ. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp. TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt. UNT: Ủy nhiệm thu. UBKT: Ủy ban kiểm tra. UBND: Ủy ban Nhân dân. XHCN: Xã hội Chủ nghĩa. Trang v DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ BẢNG: TRANG 1.1 Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Đức Phổ (2006 - 2010). 24 1.2 Cơ cấu chi ngân sách huyện Đức Phổ (2006 - 2010). 25 1.3 Cân đối thu chi ngân sách huyện Thường Tín (2006 - 2008). 26 1.4 Tình hình thu, chi Ngân sách quận 6, TP. HCM (2007 - 2011). 27 2.1 Diện tích và dân số thị xã Dĩ An thống kê đến cuối năm 2014. 31 2.2 Số liệu thu Ngân sách thị xã Dĩ An năm 2009 - 2014. 41 2.3 Số liệu chi ngân sách thị xã Dĩ An năm 2009 - 2014. 45 2.4 Số liệu kết dư ngân sách thị xã Dĩ An năm 2009 - 2014. 50 BIỂU ĐỒ: 2.1 Giá trị sản xuất các ngành Kinh tế thị xã Dĩ An đến cuối năm 2014. 32 2.2 Cơ cấu nguồn thu ngân sách thị xã Dĩ An giai đoạn 2009 – 2014. 43 2.3 Cơ cấu chi ngân sách thị xã Dĩ An giai đoạn 2009 – 2014. 46 2.4 Tình hình thực hiện Tiết kiệm ngân sách thị xã Dĩ An giai đoạn 2009-2014. 51 2.5 Trình độ Nghiệp vụ chuyên môn của CBCC trên toàn thị xã Dĩ An năm 2014. 59 ĐỒ THỊ: 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP (theo giá so sánh) giai đoạn 2009-2014. 33 2.2 So sánh phần trăm thay đổi của thu NSNN và GDP thị xã Dĩ An giai đoạn 20092014. 42 SƠ ĐỒ: 1.1 Hệ thống các cấp Ngân sách Nhà nước. 10 1.2 Quy trình thu thuế cấp huyện (trường hợp cơ quan quản lý thuế thực hiện tính thuế). 15 1.3 Quy trình thu thuế cấp huyện (trường hợp đối tượng nộp thuế tự thực hiện tính thuế). 16 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ngân sách thị xã Dĩ An. 35 Trang vi PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế theo những định hướng, mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua sự tác động của hàng loạt chính sách kinh tế, tài chính, trong đó chính sách ngân sách Nhà nước (NSNN) là một trong những công cụ quan trọng nhất và thường được sử dụng nhiều nhất. NSNN có vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo yêu cầu chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế vĩ mô. Quản lý NSNN hiệu quả sẽ góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Ngược lại, kinh tế, xã hội phát triển là điều kiện tăng nguồn thu cho NSNN. Đây là mối quan hệ biện chứng mà nếu được nhận thức rõ và vận dụng tốt sẽ thúc đẩy xã hội phát triển, ngược lại sẽ kiềm hãm sự phát triển đó. Mặc dù Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc thực thi các chính sách tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí trong việc sử dụng công quỹ và nâng cao hiệu quả quản lý NSNN. Chống thất thu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ. Song, thực tế cho thấy tình hình sử dụng sai nguồn kinh phí Ngân sách ở hầu hết các địa phương, các đơn vị và tình trạng thất thu thuế, thu không đạt hiện nay vẫn còn khá phổ biến và tiếp diễn. Điều đó nói lên cơ chế quản lý NSNN hiện nay nói chung và ở từng địa phương nói riêng vẫn chưa có hiệu quả cao. Thực tế tại thị xã Dĩ An, công tác quản lý ngân sách Nhà nước trong thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nhất định, đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương, từng bước cải thiện đời sống nhân dân, an ninh, quốc phòng ổn định. Tuy với tình hình kinh tế - xã hội thường xuyên biến động cũng như những nguyên nhân chủ quan khác, công tác quản lý ngân sách nhà nước tại thị xã còn tồn tại những hạn chế, bất cập cần khắc phục. Chính vì vậy cần có những nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách một cách thấu đáo để từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị sâu sát, có hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển nền KT - XH. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại thị xã Dĩ Trang 1 An, tỉnh Bình Dương” làm luận văn thạc sĩ kinh tế với mong muốn góp một phần nhỏ vào giải quyết những tồn tại hiện nay và từng bước hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn thị xã, góp phần phục vụ cho công cuộc phát triển KT - XH cho địa phương. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đối với vấn đề quản lý ngân sách Nhà nước, các sách chuyên khảo như Giáo trình quản lý tài chính công của PGS,TS. Dương Đăng Chinh và TS. Phạm Văn Khoan, xuất bản 2009; sách Quản lý ngân sách nhà nước của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng, xuất bản 2008 đã tập hợp những kiến thức cơ bản về quản lý ngân sách Nhà nước trên cơ sở những quy định pháp luật hiện hành. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý ngân sách Nhà nước gồm: luận văn thạc sỹ Thu ngân sách Đà Nẵng và các giải pháp nhằm tăng tính bền vững cho ngân sách của tác giả Lê Vinh Quang – Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Lê Vinh Quang, 2014); luận văn thạc sỹ Nâng cao hiệu lực quản lý chi Ngân sách TP. Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị Bạch Huệ - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Thị Bạch Huệ, 2010); luận văn thạc sỹ Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Kiên Giang của tác giả Văn Tuấn Kiệt - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Văn Tuấn Kiệt, 2010); luận văn thạc sỹ Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai của tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Thị Thùy Linh, 2009). Các công trình nghiên cứu khoa học này đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề quản lý ngân sách Nhà nước trong phạm vi cả nước hoặc ở các cấp quản lý ngân sách tại một số địa phương. Riêng tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, UBND thị xã Dĩ An đã xây dựng Đề án Chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - Thu hút vốn đầu tư giai đoạn 2010 – 2015. Nội dung đề án chủ yếu đề cập các giải pháp phát triển kinh tế tại thị xã, trong đó nội dung về nâng cao công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại thị xã Dĩ An chưa được thể hiện rõ nét. Vì vậy có thể nói tại thị xã Dĩ An, chưa có tác giả nào nghiên cứu cụ thể về công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại địa phương. Luận văn được tác giả kế thừa các nội dung lý luận về công tác quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN ở thị xã nói riêng đã được các tác giả khác hệ thống hóa. Trang 2 Trên cơ sở đó, phát triển các nội dung cụ thể khác trong công tác quản lý NSNN tại thị xã cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách. Đồng thời vận dụng các cơ sở lý luận vào thực tiễn thị xã Dĩ An nhằm đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN thị xã giúp các nhà quản lý thị xã Dĩ An xem xét khi quyết định các chính sách, biện pháp, công cụ quản lý ngân sách trên địa bàn thị xã từ nay đến năm 2020. 3. Mục tiêu của đề tài: Ngân sách thị xã Dĩ An là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn. Để thực hiện những vai trò, chức năng, nhiệm vụ đó, công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại thị xã Dĩ An đòi hỏi phải có hiệu quả. Trên cơ sở thực tiễn quản lý ngân sách tại thị xã Dĩ An giai đoạn 2009 2014, tác giả rút ra những những mặt tích cực, những mặt còn hạn chế, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn thị xã Dĩ An, nhằm đạt được mục tiêu cụ thể, đó là: - Đảm bảo thực hiện đúng theo chu trình quản lý NSNN. - Cải thiện về thu ngân sách thị xã đạt kế hoạch đề ra. - Đảm bảo công tác chi ngân sách thị xã đúng, đủ, tiết kiệm. - Tăng cường thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, thi đua khen thưởng trong công tác ngân sách trên địa bàn thị xã. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu đề tài là công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại thị xã Dĩ An gồm công tác quản lý thu, chi; cân đối ngân sách; công tác quản lý chu trình ngân sách, chấp hành, quyết toán ngân sách; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và khen thưởng trong hoạt động quản lý ngân sách. Phạm vi nghiên cứu đề tài: + Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa bàn thị xã Dĩ An. + Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập trong khoảng thời gian từ những tài liệu đã công bố từ năm 2002 đến nay. Số liệu điều tra thực trạng về ngân sách thị xã Dĩ An chủ yếu trong 6 năm từ năm 2009 đến năm 2014. Trên cơ sở những lý luận bàn về NSNN và thực tiễn quản lý ngân sách Nhà nước tại thị xã Dĩ An, tác giả Trang 3 muốn đánh giá thực tiễn đó, đối chiếu với lý luận nhằm tìm ra những giải pháp phù hợp góp phần hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại thị xã Dĩ An đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu: Nghiên cứu NSNN nói chung và ngân sách thị xã nói riêng trong trạng thái luôn vận động, biến đổi và phát triển cũng như trong điều kiện lịch sử cụ thể, mặt khác đặt NSNN trong mối quan hệ biện chứng với tình hình phát triển KT-XH. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp thống kê số liệu, phương pháp mô tả quy trình , phương pháp so sánh số liệu, phương pháp phân tích số liệu và quy trình thực hiện, phương pháp tổng hợp các nội dung đã nghiên cứu để đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại thị xã. Nguồn tài liệu: tài liệu thứ cấp bao gồm các nội dung lý luận về quản lý ngân sách nhà nước từ các sách chuyên khảo, các quy định pháp luật hiện hành tại các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp luật khác về quản lý ngân sách Nhà nước. Đồng thời sử dụng các số liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê và các Quyết định công khai dự toán, quyết toán; các báo cáo quyết toán ngân sách. 6. Ý nghĩa khoa học của luận văn: Luận văn đã đạt được ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau đây: Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN nói chung và nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại thị xã nói riêng. Hai là, trên cơ sở các số liệu dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm từ năm 2009 đến năm 2014, luận văn phân tích và làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý NSNN tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Từ đó, so sánh với lý luận đã được hệ thống hóa để tìm ra các mặt ưu điểm, mặt hạn chế và nguyên nhân của các mặt hạn chế đó. Ba là, từ những quan điểm, định hướng chung cũng như những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong thực tiễn quản lý, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại thị xã giúp cho các nhà quản lý thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xem xét khi quyết định các chính sách, biện pháp, công cụ quản lý ngân sách trên địa bàn thị xã từ nay đến năm 2020. 7. Bố cục luận văn: Dựa vào nội dung của đề tài cần nghiên cứu, Luận văn gồm có các phần sau: Phần Mở đầu Trang 4 Chương 1. Cơ sở lý thuyết về ngân sách Nhà nước và công tác quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện. Chương 2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Chương 3. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương đến năm 2020. Kết luận. Tài liệu tham khảo Phụ lục. Trang 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN. 1.1. Khái niệm, bản chất của Ngân sách Nhà nước. 1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước. Khi bàn đến khái niệm ngân sách Nhà nước (NSNN) thì có 2 quan niệm phổ biến về NSNN. Quan niệm thứ nhất cho rằng NSNN là bảng kế hoạch thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định. Quan niệm thứ hai cho rằng ngân sách Nhà nước là tổng số tiền thu và chi của Nhà nước. Hai quan niệm phổ biến trên chỉ phản ánh được hình thái hoạt động bề ngoài của ngân sách và mặt vật chất của ngân sách, nhưng nếu nhìn về bản chất bên trong thì chưa thể hiện được nguồn gốc kinh tế xã hội của ngân sách. Trong thực tế, thuật ngữ thu - chi ngân sách đã được khái quát hóa, trong đó thu được hiểu là tất cả các nguồn tiền được huy động cho Nhà nước còn chi bao gồm các khoản chi và các khoản trả khác của Nhà nước, đồng thời hoạt động thu - chi ngân sách được tiến hành rất đa dạng và phong phú trên hầu hết các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể KT - XH. Như vậy, có thể nói đằng sau hoạt động thu, chi của ngân sách đơn thuần là sự thể hiện các quan hệ kinh tế, xã hội giữa Nhà nước với các chủ thể. Như vậy, từ những nội dung trên, ta có thể rút ra khái niệm chung về ngân sách như sau: Xét trên phương diện nội dung bên trong có thể coi ngân sách Nhà nước là sự biểu hiện các quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước về cơ bản theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp (Phạm Ngọc Dũng và Đinh Xuân Hạng, 2011). Tuy nhiên, theo Điều 1, Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. 1.1.2. Bản chất của Ngân sách nhà nước Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính, là quá trình giải quyết quyền lợi kinh tế giữa Nhà nước và xã hội với kết quả là các nguồn tài chính được phân chia thành hai phần: phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các thành viên Trang 6 của xã hội. Phần nộp vào NSNN sẽ tiếp tục phân phối lại, thể hiện qua các khoản cấp phát từ ngân sách cho các mục đích tiêu dùng và đầu tư. Trong quá trình phân phối giá trị tổng sản phẩm quốc dân đã làm xuất hiện hệ thống các quan hệ tài chính. Hoạt động thu chi NSNN cũng là hoạt động tài chính và cũng làm nảy sinh các quan hệ tài chính. Hệ thống các quan hệ tài chính tạo nên bản chất của NSNN được thể hiện dưới hình thức cụ thể, đó là các mối quan hệ sau: Một là, quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai là, quan hệ tài chính giữa NSNN với các đơn vị quản lý Nhà nước nằm trong các lĩnh vực sự nghiệp văn hóa xã hội, hành chính và an ninh quốc phòng. Ba là, quan hệ kinh tế giữa ngân sách Nhà nước với hộ gia đình và dân cư. Bốn là, quan hệ kinh tế giữa ngân sách Nhà nước với thị trường tài chính. Tóm lại: từ sự phân tích trên đây, ta thấy mặc dù biểu hiện của ngân sách Nhà nước rất đa dạng và phong phú, nhưng về thực chất chúng đều phản ánh lại nội dung cơ bản là: NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính và vì vậy, nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội. Quyền lực ngân sách thuộc về Nhà nước, mọi khoản thu và chi tài chính của Nhà nước đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước. 1.2. Chức năng, vai trò của Ngân sách Nhà nước 1.2.1. Chức năng của Ngân sách Nhà nước Qua phân tích về bản chất của NSNN và tính tất yếu khách quan của ngân sách nhà nước có thể thấy ngân sách nhà nước xét về chức năng bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây: NSNN là công cụ thực hiện việc huy động và phân bổ nguồn lực tài chính trong xã hội; đằng sau hoạt động thu chi ngân sách bằng tiền là sự thể hiện quá trình phân bổ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. NSNN là bộ phận của tài chính Nhà nước nên nó có chức năng phân phối, chức năng giám đốc. Trong nền kinh tế thị trường việc phân bổ nguồn lực xã hội được thực hiện chủ yếu theo hai kênh: kênh của các lực lượng thị trường và kênh của Nhà nước Trang 7 thông qua hoạt động thu chi của tài chính Nhà nước nói chung và ngân sách nói riêng, từ đó nó còn có chức năng điều chỉnh quá trình KT - XH thông qua các công cụ quản lý ngân sách. 1.2.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nước: 1.2.2.1. Vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước: Huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước là một trong vai trò quan trọng có tính chất truyền thống của NSNN. Vai trò đó bắt nguồn từ nhu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy quản lý Nhà nước. Để tồn tại và phát triển bộ máy Nhà nước, điều hiển nhiên là Nhà nước phải tập trung được một nguồn lực tài chính nhất định. NSNN là một trong những công cụ thực hiện yêu cầu đó. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng nguồn lực tài chính Nhà nước tập trung vào tay mình thông qua công cụ NSNN là kết quả hoạt động kinh tế của các chủ thế trong nền kinh tế. Do đó, việc động viên nguồn lực tài chính vào tay Nhà nước thông qua công cụ NSNN không phải vô hạn mà cần có sự cân nhắc tính toán cẩn thận. Có như vậy mới phát huy vai trò tích cực của NSNN trong việc động viên nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Tiêu chuẩn quan trọng để phát huy vai trò động viên của Ngân sách nhà nước là phải xem xét đến khía cạnh lợi ích giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế. 1.2.2.2. Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Xuất phát từ điều kiện cụ thể, trong giai đoạn hiện nay, NSNN có vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của Nhà nước. Vai trò này rất quan trọng. Bởi, trong cơ chế kinh tế thị trường ở Việt Nam, cần phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà nước. Song, Nhà nước cũng chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành công khi có nguồn tài chính đảm bảo, khi sử dụng triệt để và có hiệu quả công cụ NSNN, để thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội theo ba nội dung cơ bản sau: Về mặt kinh tế: Để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đòi hỏi sự cần thiết phải có Nhà nước can thiệp để khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường. Trong đó, Nhà nước có vai trò định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất, kinh doanh và chống độc quyền. Nhà nước không thể bỏ qua công cụ ngân sách khi thực hiện vai trò này. NSNN cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư cho kết cấu hạ tầng, hình thành Trang 8 các doanh nghiệp ở các ngành then chốt và mũi nhọn. Các khoản chi đầu tư của ngân sách Nhà nước có tác dụng định hướng hình thành cơ cấu kinh tế và là động lực thúc đẩy sự ra đời của các cơ sở kinh tế mới. Về mặt xã hội: Thực tiễn cho thấy áp dụng mô hình kinh tế thị trường bên cạnh những mặt tích cực, cũng làm nảy sinh nhiều khía cạnh tiêu cực mà bản thân kinh tế thị trường đơn thuần không thể giải quyết được như vấn đề phân cực giàu nghèo, các tệ nạn xã hội. Để giải quyết các vấn đề đó cần có sự can thiệp của Nhà nước. Trong kinh tế thị trường, giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh thuộc về chức năng, vai trò, nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước. Để thực hiện vai trò đó, Nhà nước phải sử dụng đến công cụ NSNN. Thông qua công cụ thuế Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập đảm bảo công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách chênh lệch thu nhập. Thông qua các khoản chi NSNN thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo cho xã hội phát triển công bằng văn minh. Về mặt thị trường: NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn định giá cả, thị trường. Cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối mạnh sự hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ tác động đến giá cả, làm cho giá cả tăng hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường. Đồng thời, mối quan hệ giữa giá cả, thuế và dự trữ Nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc tới tình hình thị trường. Cả ba yếu tố này đều không tách rời hoạt động của NSNN. 1.3. Hệ thống Ngân sách Nhà nước: Theo Luật NSNN năm 2002 ở nước ta, qui định mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình tại địa phương. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước. Để có một cấp ngân sách thì phải có một cấp chính quyền với những nhiệm vụ toàn diện, đồng thời phải có khả năng nhất định về nguồn thu tại địa phương do cấp chính quyền đó quản lý phù hợp với mô hình hệ thống chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ thống Ngân sách nhà nước theo luật định bao gồm ngân sách Trung ương (NSTƯ) và ngân sách các cấp chính quyền địa phương (NSĐP), ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương (gọi chung là ngân sách tỉnh); Trang 9 Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện); Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NGÂN SÁCH CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG (NGÂN SÁCH TỈNH) NGÂN SÁCH HUYỆN, QUẬN THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH (NGÂN SÁCH HUYỆN) NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (NGÂN SÁCH XÃ) Sơ đồ 1.1 Hệ thống các cấp ngân sách nhà nước Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 1.4. Nguyên tắc quản lý Ngân sách Nhà nước: Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Điều 8 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 quy định “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”. Trong hoạt động ngân sách điều này có tầm quan trọng đặc biệt. Một mặt, nó đảm bảo sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân sách để có được Trang 10 những hàng hóa và dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó đảm bảo phát huy tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong đảm bảo giải quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể. Tập trung ở đây không phải là quyền lực thực sự tập trung hết ở trung ương mà trên cơ sở phát huy dân chủ thực sự trong tổ chức hoạt động ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, các ngành, các đơn vị nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất trong chính sách tài chính, ngân sách quốc gia. Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của chu trình ngân sách (Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, 2009, trang 88). Thứ hai, nguyên tắc công khai, minh bạch. Quản lý ngân sách đòi hỏi phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước. Nguyên tắc này đảm bảo nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân về huy động và sử dụng các nguồn thu. Vì vậy, các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ chức, cá nhân được NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách. Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách Nhà nước. Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài hòa, hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ (ví dụ: vay nợ). Theo nguyên tắc này, ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách. Còn ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ được giao. Thứ tư, nguyên tắc gắn quyền hạn với trách nhiệm. Nguyên tắc này đòi hỏi Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách bao gồm trả lời chất vấn liên quan đến thu, chi ngân sách cũng như kết quả đạt được đằng sau các con số thu, chi đó và gánh chịu hậu quả về những sai phạm mà các nhà quản lý thu, chi ngân sách gây ra. Những hậu quả này cũng cần được rõ ràng, quy định trước và thực thi hữu hiệu tránh hình thức. Điều này cũng được thể hiện rõ trong Luật ngân sách của Việt Nam. Quốc hội, HĐND được bầu theo nhiệm kỳ và chịu trách Trang 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng