BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HOÀNG NGÂN THỦY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HOÀNG NGÂN THỦY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ
NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
NGỌC ĐỊNH
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3
1.1 Tổng quan về xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại.....................................3
1.1.1 Khái niệm về nợ xấu.............................................................................................................3
1.1.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu.......................................................................................5
1.1.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng.............................................................................5
1.1.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay............................................................6
1.1.2.3 Nguyên nhân từ môi trường.....................................................................................8
1.1.3 Xử lý nợ xấu..............................................................................................................................9
1.1.3.1 Khái niệm..........................................................................................................................9
1.1.3.2 Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu.................................................................................9
1.1.3.3 Nội dung của xử lý nợ xấu.....................................................................................11
1.2 Tổng quan về hiệu quả xử lý nợ xấu tại các NHTM.................................................17
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả xử lý nợ xấu.........................................................................17
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả xử lý nợ xấu........................................................17
1.2.2.1 Mức tăng, giảm tỷ trọng nợ xấu/tổng dư nợ cho vay.................................17
1.2.2.2 Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng/tổng dư nợ xấu..................................................17
1.2.2.3 Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã thu hồi được/tổng dư nợ xấu.........................18
1.2.2.4 Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã tái cấu trúc/tổng dư nợ.....................................18
1.2.2.5 Tỷ lệ quỹ DPRR/ dư nợ xấu..................................................................................19
1.3 Kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới trong xử lý nợ xấu...................20
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý nợ xấu................20
1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu được Trung Quốc áp dụng.........................20
1.3.1.2 Kinh nghiệm quản trị nợ xấu được Thái Lan áp dụng...............................22
1.3.1.3 Một số điểm khác nhau giữa trích lập DPRR tại Việt Nam
và các nước trên thế giới
23
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
và các NHTM tại Việt Nam...........................................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
26
2.1 Giới thiệu về NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam..............................................26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................................................26
2.1.2 Tổ chức nhân sự.....................................................................................................................27
2.1.3 Các sản phẩm và dịch vụ....................................................................................................27
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank......................................................28
2.2 Quy định phân loại nợ xấu hiện hành tại Việt Nam.................................................29
2.3 Thực trạng về nợ xấu tại NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam.....................33
2.3.1 Nợ xấu phân theo nhóm nợ...............................................................................................34
2.3.2 Nợ xấu phân theo ngành nghề kinh doanh.................................................................36
2.3.3 Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế...........................................................................38
2.3.4 Nợ xấu phân theo đảm bảo bằng tài sản......................................................................30
2.3.5 Nợ xấu Eximbank so với các NHTM khác trong hệ thống................................40
2.4 Thực trạng về xử lý nợ xấu tại NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam........40
2.4.1 Các biện pháp NH đã thực hiện để xử lý nợ xấu..............................................40
2.4.1.1 Xây dựng phương án xử lý nợ xấu.....................................................................40
2.4.1.2 Xử lý nợ xấu thông qua thu hồi trực tiếp, đòi nợ bên bảo lãnh
và thông qua phát mãi tài sản bảo đảm nợ vay
41
2.4.1.3 Xử lý nợ xấu bằng biện pháp cơ cấu lại nợ....................................................42
2.4.1.4 Xử lý nợ xấu bằng quỹ DPRR..............................................................................42
2.4.1.5 Xử lý nợ xấu bằng biện pháp giảm, miễn lãi.................................................43
2.4.1.6 Xử lý nợ xấu bằng biện pháp bán nợ.................................................................45
2.4.1.7 Xử lý nợ xấu bằng biện pháp pháp lý...............................................................45
2.4.1.8 Xử lý nợ xấu bằng các biện pháp khác.............................................................46
2.4.2 Kết quả xử lý nợ xấu.........................................................................................................46
2.4.2.1 Tỷ lệ quỹ DPRR/ dư nợ xấu..................................................................................46
2.4.2.2 Tỷ lệ xóa nợ ròng/ dư nợ xấu................................................................................47
2.4.2.3 Kết quả thu hồi nợ xấu của NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam...47
2.5 Đánh giá hiệu quả xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam...........................................................................................................................................48
2.5.1 Kết quả đạt được.................................................................................................................48
2.5.2 Các vấn đề còn hạn chế....................................................................................................50
2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế trong việc phòng ngừa và xử lí nợ xấu.........52
2.5.3.1 Cách thức tổ chức thực hiện..................................................................................52
2.5.3.2 Công tác nhân sự........................................................................................................55
2.5.3.3 Sự phối hợp giữa NHNN, các bộ ngành, các cơ quan hữu quan..........55
2.5.3.4 Thiện chí của các khách nợ....................................................................................56
2.5.3.5 Cơ quan Thi hành án.................................................................................................57
2.5.3.6 Các nhân tố khác.........................................................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................................57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 59
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại NH TMCP Xuật nhập khẩu
Việt Nam trong thời gian sắp tới........................................................................................59
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa nợ xấu.....................................................60
3.2.1 Củng cố, hoàn thiện công tác thông tin – mô hình xếp hạng tín dụng . 60
3.2.2 Xây dựng qui trình cho vay chặt chẽ và tăng cường công tác quản lý
giám sát việc thực hiện các qui trình này..............................................................63
3.2.2.1 Xây dựng chính sách cho vay hợp lý................................................................63
3.2.2.2 Thực hiên nghiêm ngặt quy trình quản lí tín dụng và quản lí rủi ro .. 64
3.2.2.3 Tăng cường vai trò kiểm soát nội bộ và kiểm toán.....................................65
3.2.2.4 Đổi mới, nâng cao các phương pháp đánh giá khả năng thu hồi nợ .. 66
3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ liên quan
trong lĩnh vực tín dụng.....................................................................................................66
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát tín dụng độc lập............................69
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu.....................................................................71
3.3.1 Giám sát nợ xấu một cách có hiệu quả thông qua hoạt động
phân tích, phân loại nợ xấu định kì..........................................................................71
3.3.2 Giải pháp về phân loại nợ và trích lập – xử lý quỹ dự phòng rủi ro....73
3.3.3 Giải pháp xử lý rủi ro thông qua các cơ chế chính phủ................................74
3.3.4 Tận dụng sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế......................................74
3.3.5 Hoàn thiện cơ chế mua bán nợ tại Công ty TNHH MTV Quản lý nợ
và Khai thác tài sản Eximbank...................................................................................75
3.3.5.1 Mở rộng nghiệp vụ bán nợ.....................................................................................75
3.3.5.2 Tăng cường hoạt động môi giới và cho thuê.................................................76
3.3.6 Nâng cao chất lượng xử lý tài sản đảm bảo.........................................................77
3.3.6.1 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong việc xử lý tài sản..............77
3.3.6.2 Cần thuê chuyên gia pháp luật làm tư vấn trong hoạt động cho vay
cũng như hoạt động xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ
77
3.3.6.3 Đối với vấn đề phát mãi tài sản thế chấp, cấm cố để thu hồi nợ...........78
3.3.6.4 Cần thường xuyên kiểm tra, giám sát................................................................78
3.4 Một số kiến nghị đối với NHNN – Chính phủ..............................................................79
3.4.1 Hoàn thiện về môi trường pháp lý............................................................................79
3.4.2 Hoàn thiện về cơ chế chính sách.................................................................................82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................................84
KẾT LUẬN CHUNG.........................................................................................................................85
Danh mục tài liệu tham khảo
LỜI CAM ĐOAN
-
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ
xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam” là kết
quả của quá trình học tập và nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ
ràng.
-
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn.
TP.HCM, tháng 10 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Hoàng Ngân Thủy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMC
BĐS
CBTD
CIC
CN
DN
DPRR
DNNN
IFRS
IAS
HĐTD
KH
MTV
NH
NHNo
NHNo&PTNT
NHNN
NHTM
NN
TCKT
TCTD
TM
TMCP
TNHH
TSBĐ
Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản (Asset Management
Company)
Bất động sản
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Centre)
Công nghiệp
Doanh nghiệp
Dự phòng rủi ro
Doanh nghiệp nhà nước
Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (International Financial
Reporting Standards)
Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards)
Hợp đồng tín dụng
Khách hàng
Một thành viên
Ngân hàng
Ngân hàng nông nghiệp
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nông nghiệp
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thương mại
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
Kết quả hoạ
2.2
Tình hình n
2.3
Nợ xấu phâ
2.4
Nợ cần chú
2.5
Tình hình n
2.6
Cơ cấu dư n
2.7
Cơ cấu dư n
2.8
Số liệu nợ x
2.9
Trích lập D
2.10
Số liệu xóa
2.11
Kết quả thu
2.12
Chi tiết kết
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
2.1
Nợ
2.2
Tỷ
2.3
Cơ
2.4
Nợ
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lí do chọn đề tài
Năm 2013 là năm tình hình nền kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn, hậu quả
cuộc khủng hoảng kinh tế những năm trước vẫn còn tác động mạnh mẽ đến tình
hình sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư gặp phải trì trệ, thị trường chứng
khoán sụt giảm mạnh còn thị trường bất động sản (BĐS) thì đóng băng. Không
nằm ngoài cuộc khủng hoảng, hoạt động của các ngân hàng (NH) cũng chịu ảnh
hưởng rất nặng nề, đặc biệt là hoạt động tín dụng khi nợ xấu của hệ thống ngân
hàng tăng mạnh, việc xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn.
Đến cuối năm 2012, nợ xấu của toàn bộ hệ thống ngân hàng khoảng 240.000 –
250.000 tỷ đồng chiếm 8,6 -10% tổng dư nợ (số liệu từ Ngân hàng Nhà nước),
việc xử lý nợ xấu trở thành một gút thắc lớn trong quá trình tái cơ cấu, quá trình
khắc phục hậu quả khủng hoảng của các ngân hàng thương mại (NHTM).
Trong hệ thống NHTM ở Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất
nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) là một ngân hàng nằm trong top đầu cả về lợi
nhuận, thị phần, số dư huy động và cho vay…. Trong thời gian vừa qua, nợ xấu
tại Eximbank tăng mạnh, đến cuối năm 2012 khoảng 990 -1.000 tỷ đồng, chiếm
1,3% tổng dư nợ. Để khắc phục tình trạng trên, Eximbank cũng đã áp dụng nhiều
hoạt động xử lý nợ xấu và phần nào đã đạt được những hiệu quả nhất định.
Bên cạnh những hiệu quả đạt được, những hoạt động xử lý nợ xấu mà
Eximbank đã và đang áp dụng phần nào vẫn còn những hạn chế. Vì vậy việc
chọn đề tài nghiên cứu “ Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam” mang tính cấp thiết và phù hợp
với tình hình hiện nay.
2.
Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở một số lý luận về nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM)
nói chung, từ việc phân tích thực trạng xử lý nợ xấu tại Eximbank, luận văn
hướng tới việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại
Eximbank.
2
3.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp định
tính kết hợp phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh.
Vận dụng các phương pháp trên kết hợp với những kiến thức về tài chính –
kinh tế đã được tiếp cận để từ đó nhìn nhận vấn đề theo góc độ của một người
làm tài chính với việc sử dụng sách, báo, các bài nghiên cứu, các phương tiện
thông tin… để tham khảo và phục vụ cho quá trình làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Luận văn chủ yếu vận dụng các phương pháp thu thập số liệu từ các báo cáo của
các Ngân hàng, của NHNN, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so
sánh sự biến động của dãy số qua các giai đoạn để làm rõ nội dung của đề tài.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Nợ xấu tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam và các
NH khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam như NH TMCP Sài Gòn Thương
Tín, NH TMCP Á Châu, NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam, NH TMCP Công
Thương Việt Nam...
Không gian: Hoạt động xử lý nợ xấu tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
và các NH khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Thời gian: Trong khoảng
thời gian từ 2009 - 2012.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xử lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của
NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
5.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận, phụ
lục, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
-
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả xử lý nợ xấu tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng xử lí nợ xấu tai NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lí nợ xấu tại NH TMCP Xuất
nhập
khẩu Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về nợ xấu
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng (TCTD) gắn bó mật thiết với
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế, bởi các chủ
thể này muốn phát triển, mở rộng quy mô sản xuất nhưng vốn chủ sở hữu có hạn
thì họ sẽ tìm đến ngân hàng- nơi mà có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng của họ, tuy
nhiên sau khi vay nếu các chủ thể vay vốn gặp khó khăn về tài chính dẫn đến
việc không có khả năng trả nợ thì đây là rủi ro lớn cho Ngân hàng. Nhìn nhận
một cách khách quan thì Ngân hàng cũng là một khách hàng hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường mang yếu tố cạnh tranh gay gắt, lại kinh doanh loại
hàng hóa đặc biệt (tiền tệ), hoạt động giao dịch rộng rãi với các thành phần kinh
tế, mọi tầng lớp dân cư có trình độ và nhận thức khác nhau, đối tượng cho vay rất
đa dạng…chính vì vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là loại kinh doanh
đặc thù có nhiều khả năng rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra khi bên đi vay
không thanh toán nợ gốc hoặc/và lãi khi đến hạn thanh toán theo thời hạn cam
kết và những điều kiện cam kết ghi trong hợp đồng, làm cho bên cho vay (Ngân
hàng) phải chịu tổn thất về tài chính
Khi những khoản tín dụng gặp rủi ro thì tùy thuộc mức độ rủi ro, cách hiểu khác
nhau mà người ta có thể gọi nó là nợ có vấn đề, nợ xấu, nợ khó đòi, nợ không
lành mạnh. Để hiểu rõ thì dưới đây là một số quan điểm về nợ xấu của quốc tế:
Theo định nghĩa của Phòng thống kê Liên hợp quốc: “Về cơ bản một
khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc
chậm trả theo thỏa thuận, hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90
ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng của khoản vay sẽ được
thanh toán đầy đủ”. Theo đó, nợ xấu về cơ bản được xác định bởi 2 yếu tố: (1)
thời gian quá hạn trên 90 ngày và (2) nghi ngờ về khả năng trả nợ đầy đủ, đây là
định nghĩa về nợ xấu đang được áp dụng phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế
giới.
4
Một định nghĩa khác về nợ xấu của Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) và được Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) khuyến cáo sử dụng từ năm
2005. Theo đó, IFRS và ISA cũng chú ý khả năng hoàn trả của khách hàng cho
dù thời gian của khoản vay chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn, theo tổ chức này
thì sử dụng phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay
theo từng khách hàng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, điều này được
coi chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp khó khăn. Vì vậy
nó vẫn đang được Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế tiếp tục nghiên cứu để
hoàn chỉnh
Theo định nghĩa của NHNN Việt Nam tại Quyết định số
493/2005/QĐ/NHNN ngày 22/4/2005 thì “Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hay Điều 7 qui định này”, theo đó, qui định
tại Điều 6 của quyết định này thì:
“c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
-
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều này.
d)
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
-
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
-
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
-
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
-
Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại;
5
-
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản
3 và Khoản 4 Điều này.”
1.1.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Chúng ta biết rằng hoạt động Ngân hàng là ngành kinh doanh rủi ro, do
đó hầu hết tất cả các hoạt động đặc biệt là tín dụng cũng không tránh khỏi những
vấn đề phát sinh rủi ro do các nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng, khách
hàng và các nguyên nhân khách quan tạo nên các khoản nợ xấu. Nhưng không vì
thế mà Ngân hàng, nhất là các cán bộ tín dụng (CBTD) có thể thờ ơ với những
nguyên nhân này vì cho rằng có tránh cũng không được, mà phải nhận thức được
tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế tối đa các rủi
ro, nguyên nhân có thể xảy ra.
1.1.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thiếu chiến lược kinh doanh lâu dài
Hoạt động kinh doanh ở một số ngân hàng hiện nay cụ thể là chính
sách tín dụng vẫn còn thiếu tính chiến lược, chỉ vì lợi ích ngắn hạn mà quên đi
những chiến lược mang tính dài hạn và điều này dễ dàng dẫn đến việc ngân hàng
mất sự chủ động trong kiểm soát khi thị trường biến đổi theo những quy luật tự
nhiên vốn có của nó.
Có thể thấy rằng hoạt động tín dụng là một nhân tố hậu thuẫn giúp cho
thị trường luôn trở nên sôi động hơn bởi vì khi thị trường đất đai, chứng khoán
hay một hình thức đầu tư nào khác đang là một lĩnh vực thu hút sự quan tâm của
giới đầu tư thì theo ngay sau đó xuất hiện các hình thức cấp tín dụng cho các hoạt
động cho vay mua bất động sản, chứng khoán. Tuy nhiên không thể chỉ dựa vào
những tín hiệu từ thị trường như trên vừa trình bày mà cần phải có những dự báo
mang tầm chiến lược phục vụ cho quá trình cung ứng vốn cho nền kinh tế nếu
không muốn bị cuốn theo vòng xoáy của cơ chế thị trường và phải đối mặt với
những hệ quả tiêu cực của nó (Nguyễn Văn Tiến, 2005).
Mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn và tài sản
Phải nói rằng chính sách cho vay đặc biệt là về cơ cấu thời hạn cho
vay nếu không được hoạch định một cách rõ ràng và mang tính chiến lược thì
khó có thể giảm được tình trạng nợ xấu khi mà một nghịch lý đang tồn tại đó là
6
thực trạng nguồn huy động của ngân hàng hiện nay chủ yếu là nguồn ngắn hạn
đang tài trợ chính cho nguồn vốn trung và dài hạn, điều này làm mất cân đối bởi
hoạt động tín dụng chủ yếu lại là trung và dài hạn, điều này lý giải tại sao đây là
nguyên nhân gây ra các khoản nợ xấu (Nguyễn Thị Mùi, 2012).
Chưa có sự phân cấp thẩm quyền rõ ràng
Có nhiều ý kiến cho rằng đây cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến
việc gia tăng nợ xấu, khi mà quyền hạn và trách nhiệm của những người ra quyết
định tín dụng không gắn liền với nhau, do sự thiếu ràng buộc về trách nhiệm dẫn
đến tình trạng một số CBTD thờ ơ với việc thẩm định về tình hình tài chính và
phương án kinh doanh của khách hàng. Điều này càng tạo điều kiện và cơ hội
cho gia tăng nợ xấu.
Trình độ kinh nghiệm của một số CBTD còn hạn chế
Cũng cần phải nói thêm, một số bộ phận CBTD còn gặp nhiều sai sót
trong công tác thẩm định, đánh giá chưa chính xác về các rủi ro của phương án
kinh doanh của khách hàng, do đó không thể đưa ra hạn mức cho vay thích hợp
và khó có thể giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn. Ngoài ra, đạo đức của một
số CBTD còn chưa cao, chỉ vì lợi ích cá nhân mà quên đi lợi ích tập thể ngân
hàng, móc nối với các con nợ và kẻ hở pháp luật gây thiệt hại cho ngân hàng,
hơn nữa do hệ thống kiểm soát của ngân hàng còn thiếu sự chặt chẽ và tính đồng
bộ nên đã gây ra nhiều khoản nợ xấu chưa được phát hiện kịp thời và xử lý đúng
cách.
1.1.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay
Các khách hàng làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả
Trong các nguyên nhân chủ quan gây nên các khoản nợ xấu thì đây là
nguyên nhân chính chủ yếu, rồi từ đây mới phát sinh ra các nguyên nhân khác.
Sự yếu kém trong công tác quản lý, điều hành, dự báo của hệ thống quản trị dẫn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng không phát huy được hiệu
quả mà thay vào đó là các khoản lỗ, các khoản nợ tăng cao và không có khả năng
trả nợ. Đặc biệt trong thời gian vừa qua, nợ xấu của các Doanh nghiệp Nhà nước
(DNNN) rất được chú ý – khi mà nợ xấu của các DNNN luôn chiếm một con số
rất lớn trong hệ thống ngân hàng. Trong hoạt động của các DNNN vẫn còn tồn
7
tại sự thiếu trách nhiệm của nhiều cán bộ điều hành chủ chốt, các cán bộ này chỉ
vì lợi ích cá nhân mà bỏ mặc sự tồn tại của Doanh nghiệp, bỏ mặc các lợi ích
chung của xã hội. Ngoài ra, lâu nay nhiều DNNN vẫn nghĩ rằng đứng sau họ là
Nhà nước, luôn bảo hộ và có những chế độ ưu đãi, do đó tạo cho họ một thói
quen tâm lý không nổ lực nhằm đạt được những mục tiêu đề ra mà còn làm thất
thoát vốn do sử dụng vốn không đúng mục đích. Cũng cần phải nói thêm rằng,
một số doanh nghiệp nhà nước sau khi thực hiện xong cổ phần hóa cũng lờ đi
việc trả nợ cho các ngân hàng do Nhà nước còn thiếu những quy định về xử lý
đối với DNNN sau khi cổ phần hóa không ký nhận nợ, hoặc không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ quá hạn. Do đó, nhiều doanh nghiệp không
chịu nhận nợ cũ mà sẵn sàng tìm đến NHTM khác để vay vốn mới (Nguyễn Thị
Mùi, 2012).
Thiếu minh bạch trong thông tin và tài chính
Hiện nay việc khách hàng muốn che dấu tình hình tài chính của mình
rất phổ biến, đặc biệt là các khách hàng thiếu uy tín trong việc vay vốn. Nếu chỉ
dựa vào trung tâm thông tin tín dụng CIC của nhà nước thôi thì chưa đủ mà cần
phải có thêm nhiều nguồn cung cấp thông tin hơn đặc biệt là từ các ngân hàng.
Sở dĩ việc thiếu trung thực trong thông tin tài chính có thể thực hiện được là do
chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng như thuế, hải quan…
dẫn đến nguồn thông tin mà Ngân hàng thu thập bị hạn chế, chủ yếu có được do
khách hàng cung cấp và đây chính là cơ hội để làm cho nguồn thông tin bị sai
lệch, bóp méo dẫn đến thông tin bất cân xứng gây cản trở, khó khăn cho Ngân
hàng trong công tác thẩm định và đánh giá khách hàng, kết quả là đưa ra các
quyết định không chính xác. Đây chính là nguyên nhân làm gia tăng các khoản
nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.
Ý muốn trả nợ của khách hàng kém
Việc khách hàng có tình hình tài chính tốt tuy nhiên không muốn trả
nợ cho Ngân hàng mà lại sử dụng vốn vào việc khác phần lớn do sự thiếu kiểm
soát chặt chẽ của ngân hàng. Tuy nhiên cần phải nói rằng ý muốn trả nợ và khả
năng trả nợ của khách hàng là hai yếu tố quan trọng và cần thiết trước khi Ngân
hàng quyết định cho vay, việc khách hàng không thực hiện đúng lời hứa như đã
8
cam kết thể hiện sự vi phạm đạo đức nghiêm trọng, cá biệt là những người trong
ban quản trị điều hành đưa ra các quyết định. Mỗi khi gặp rủi ro này thì Ngân
hàng thường ngưng cấp tín dụng để thu hồi nợ hoặc xử lý tài sản đảm bảo. Thực
tế hiện nay các Ngân hàng đều kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn vay dựa vào
các chứng từ, hóa đơn chứng minh mục đích sử dụng và chuyển khoản trực tiếp
cho đối tác của khách hàng vay vốn, hạn chế rút tiền mặt. Ý muốn trả nợ của
khách hàng ảnh hưởng trực tiếp và cũng chính là nguyên nhân tạo ra các khoản
nợ xấu, tuy trường hợp này xảy ra với số lượng ít nhưng tác động đến chất lượng
tín dụng rất lớn.
1.1.2.3 Nguyên nhân từ môi trường
Về môi trường tự nhiên
Có nhiều nguyên nhân khách quan làm cho việc vay vốn của khách
hàng không đúng mục đích đã cam kết so với lúc khách hàng xin vay đó là khi
mà tình hình hoạt động sản xuất của khách hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
những rủi ro như thiên tai, chiến tranh, khủng bố… tuy không xảy ra thường
xuyên nhưng hậu quả của nó rất nặng nề không chỉ làm khách hàng hoạt động
kém hiệu quả mà còn làm cho hệ thống ngân hàng tăng nguy cơ phát sinh nợ xấu.
Về môi trường kinh tế
Thực tế mới trải qua đó là tác động của cuộc khủng hoảng nền kinh tế
lên các quốc gia trên thế giới đã làm rất nhiều tập đoàn tài chính lớn trên thế giới
sụp đổ và phải chờ đợi vào những chính sách hỗ trợ và cứu nguy từ phía chính
phủ. Có thể nói rằng lạm phát, sự biến động mạnh của các mặt hàng nhạy cảm
như vàng, dầu thô…đã đẩy giá cả của hàng hóa lên đỉnh, nó đã và đang ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng mà chủ yếu đó là về
tình hình tài chính và khả năng thanh toán đối với các khoản vay từ ngân hàng.
Điều này dẫn đến sự tăng lên của nợ xấu trong nền kinh tế
Về môi trường pháp lý
Các chính sách và quy định pháp luật của Chính phủ trong nền kinh tế
luôn tùy thuộc vào mỗi thời điểm, giai đoạn phát triển, tuy nhiên việc thay đổi
những chính sách và quy định này cần phải mất một thời gian để nó mới có thể
phát huy theo như mục tiêu của chính phủ nhưng dường như ngay lập tức nó đã
9
tác động lên thị trường. Và không ai ngoài các doanh nghiệp chịu tác động mạnh
nhất. Nếu chúng chưa hợp lí thì nó sẽ làm thay đổi, xáo trộn các hoạt động sản
xuất kinh doanh, khách hàng sẽ phải gặp nhiều khó khăn và tất yếu kết quả kinh
doanh sẽ không đạt được kế hoạch như phương án vay vốn đã đề ra như ban đầu
do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.1.3
Xử lý nợ xấu
1.1.3.1 Khái niệm
Xử lý nợ xấu là những hoạt động của NH được triển khai khi nợ xấu
đã phát sinh nhằm giảm thiểu những tổn thất do nợ xấu gây ra bằng các công cụ
phổ biến như: đòi nợ; tái cấu trúc các khoản nợ; bán nợ; phong tỏa tài sản của
người vay, thanh lý tài sản thế chấp; gán nợ, xiết nợ; yêu cầu bồi thường từ
những người có trách nhiệm liên đới; sử dụng quỹ dự phòng rủi ro và các biện
pháp khác.
1.1.3.2 Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu tại các NHTM
Đối với NHTM
Khó có thể đánh giá đầy đủ về những thiệt hại mà nợ xấu đã và đang
gây ra cho Ngân hàng, những điều mà chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy đó là nợ
xấu làm:
-
Giảm hiệu quả sử dụng vốn: nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với việc một
phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ này. Việc
tồn đọng này làm cho ngân hàng mất đi cơ hội gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Do nợ xấu làm cho Ngân hàng không thu được lãi như đã dự kiến vì vậy nó làm
chậm quá trình tuần hoàn và cản trở quá trình luân chuyển vốn, dẫn đến việc tăng
chi phí kết quả là làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, đây là nguyên nhân chính ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả và độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng
-
Giảm lợi nhuận: thu nhập của Ngân hàng chủ yếu phát sinh từ hoạt động
cho vay của ngân hàng. Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng cũng chủ yếu từ nguồn
huy động phải trả chi phí huy động vốn. Do vậy, khoản vay không thu được dẫn đến
một bộ phận tài sản của ngân hàng bị đóng băng làm giảm thu nhập
10
mà vẫn phải trả chi phí huy động vốn. Kết quả làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng.
-
Giảm khả năng thanh toán: các khoản nợ xấu phát sinh làm thay đổi kế
hoạch cũng như nguồn thanh toán các khoản tiền đến hạn. Hơn nữa, tỷ lệ nợ
xấu/tổng dư nợ cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Nếu khách hàng nắm bắt được dấu hiệu này sẽ ồ ạt đến rút tiền và ngân hàng sẽ
gặp khó khăn trong huy động vốn càng làm trầm trọng thêm tình trạng này.
-
Giảm uy tín của ngân hàng: do hoạt động chủ yếu bằng tiền của người
khác nên khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng của ngân
hàng càng thấp có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, sẽ làm cho
khách hàng không còn tin tưởng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng dẫn đến việc làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng
-
Nguy cơ phá sản: đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của nợ xấu đối
với hoạt động của ngân hàng. Nếu nợ xấu ở mức cao không sớm được hạn chế sẽ
dẫn tới hàng loạt các ảnh hưởng xấu như đã kể trên và cuối cùng là sự phá sản
của ngân hàng.
-
Đối với nền kinh tế
Sức ép lạm phát: nợ xấu ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn
một cách giả tạo. Một khối lượng vốn tồn đọng các khoản nợ quá hạn làm tât
dòng tiền luân chuyển gây sức ép tăng cung tiền mà hậu quả là lạm phát
-
Đình chỉ sản xuất: nợ xấu còn ảnh hưởng đến việc lưu thông tín dụng
khiến vốn ùn tắc không đến được nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh, gây đình đốn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế.
-
Khủng hoảng hệ thống tài chính: ngân hàng là kênh chủ yếu thực hiện
huy động và cho vay phát triển kinh tế. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh tế
mang tính dây chuyền. Tỷ lệ nợ xấu cao nếu không kịp thời có biện pháp xử lý sẽ
gây thua lỗ cho ngân hàng. Hoạt động huy động vốn cho vay, đầu tư do vậy bị thu
hẹp ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng của nền kinh tế đồng thời trưc tiếp làm
khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng và khủng hoảng kinh tế xã hội.
- Xem thêm -