BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH IN SIC
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: BÙI DIỆU HƢƠNG
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH
: A20143
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH IN SIC
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
: ThS. Nguyễn Hồng Nga
: Bùi Diệu Hƣơng
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: A20143
: Tài Chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên
hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Hồng Nga. Cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ em
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn
cô vì những kiến thức mà cô truyền đạt cho em, đó chắc chắn là những hành trang kiến
thức quý báu cho em bước vào cuộc sống.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng
đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học
Thăng Long luôn tạo điều kiện cho chúng em có một môi trường học tập tốt.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn đến các anh chị, cô chú tại phòng kế toán
của công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC đã giúp đỡ em trong quá trình thu
thập số liệu và tìm hiểu quá trình kinh doanh của Công ty để từ đó có thể phân tích sâu
sắc hơn trong bài khóa luận của mình.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong bài khoá luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của các thầy cô
giáo và các bạn để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Bùi Diệu Hƣơng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Bùi Diệu Hƣơng
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................... 1
1.1.Khái quát về tài chính doanh nghiệp .................................................................. 1
1.2.Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................................................ 1
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm về tài sản ngắn hạn ...................................................... 1
1.2.2.Phân loại tài sản ngắn hạn ................................................................................ 3
1.3.Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.................................... 6
1.3.1.Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................... 6
1.3.2.Quản lý các bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...................... 8
1.4.Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................. 18
1.4.1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .......... 18
1.4.2.Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp ............................................................................................................. 18
1.4.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp…. .................................................................................................................... 20
1.5.Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
.................................................................................................................................... 28
1.5.1.Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 28
1.5.2.Nhóm nhân tố khách quan .............................................................................. 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH IN SIC ................................................. 32
2.1.Khái quát về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC ........................ 32
2.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu ngành in SIC .................................................................................................... 32
2.1.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC .......... 33
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in
SIC……………………………………………………………………………………34
2.2.Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu ngành in SIC giai đoạn 2011-2013 ........................................................ 36
2.2.1.Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu ngành in SIC giai đoạn 2011-2013 .................................................................. 36
2.2.2.Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty cổ phần XNK ngành in SIC ....... 41
2.3. Phân tích thực trạng hiệu sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu ngành in SIC .......................................................................................... 44
2.3.1.Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
ngành in SIC.............................................................................................................. 44
2.3.2.Phân tích công tác quản lý từng bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn tại Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC ................................................................. 45
2.3.3.Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC ..................................................................... 51
2.4.Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần
XNK ngành in SIC .................................................................................................... 61
2.4.1.Kết quả đạt được............................................................................................... 61
2.4.2.Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 63
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI NGẮN HẠN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH IN SIC .................... 66
3.1.Định hƣớng hoạt động của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC . 66
3.1.1.Định hướng phát triển của ngành ................................................................... 66
3.1.2. Định hướng phát triển công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC ........ 66
3.1.3. Các kế hoạch sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
ngành in SIC.............................................................................................................. 67
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
Công ty cổ phần XNK ngành in SIC ....................................................................... 67
3.2.1.Nhóm giải pháp nâng cao về hiệu quả xản xuất kinh doanh của công ty ...... 68
3.2.2.Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty ......... 69
3.2.3.Nhóm giải pháp hỗ trợ khác ............................................................................ 75
3.3.Một số kiến nghị ................................................................................................. 76
3.3.1.Kiến nghị với các tố chức tín dụng, ngân hàng thương mại........................... 76
3.3.2.Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................... 77
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CKPT
Các khoản phải thu
CKTĐT
Các khoản tương đương tiền
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
DV
Dịch vụ
HTK
Hàng tồn kho
KD
Kinh doanh
KPT
Khoản phải thu
LN
Lợi nhuận
NNH
Nợ ngắn hạn
NV
Nguồn vốn
NVL
Nguyên vật liệu
TGTGT
Thuế giá trị gia tăng
TS
Tài sản
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TTNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
VLĐR
Vốn lưu động ròng
XNK
Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Hình 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến ................................................... 6
Hình 1.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng ............................................... 7
Hình 1.3. Chính sách quản lý dung hòa ........................................................................... 7
Sơ đồ 1.4. Hệ thống quản trị tiền mặt .............................................................................. 8
Đồ thị 1.5. Mô hình xác định mức dự trữ tối ưu .............................................................. 10
Đồ thị 1.6. Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian .......................... 11
Đồ thị 1.7. Các nhóm hàng tồn kho theo phân loại ABC ................................................. 14
Đồ thị 1.8. Mô hình EOQ ............................................................................................... 15
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC................. 33
Sơ đồ 2.2.Quy trình sản xuất kinh doanh chung .............................................................. 34
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần XNK ngành in SIC ............. 37
Biểu đồ 2.4. Mức biến động doanh thu thuần và giá vốn hàng bán của công ty .............. 38
Bảng 2.5. Tình hình tài sản và cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 ................................. 42
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần XNK ngành in SIC .............................. 44
Bảng 2.7. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của công ty ............................................. 45
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty XNK ngành in SIC ............................ 46
Bảng 2.9. Bảng phân tích hàng tồn kho của công ty ........................................................ 47
Bảng 2.10. Phân tích các khoản phải thu ngắn hạn .......................................................... 48
Bảng 2.11. So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của Công ty ....................... 49
Bảng 2.12 Phân tích khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền của công ty ........... 50
Bảng 2.13. Khả năng thanh toán của Công ty cổ phần XNK ngành in SIC ..................... 51
Bảng 2.14. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ............................................................. 54
Bảng 2.15. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho .................................................................. 55
Bảng 2.16. Chỉ tiêu liên quan tới khoản phải thu ............................................................. 57
Bảng 2.17.Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ................................................................ 58
Biểu đồ 2.18. Hệ số sinh lời của TSNH ........................................................................... 59
Biểu đồ 2.19. Tỉ suất sinh lời của hàng tồn kho ............................................................... 60
Biểu đồ 2.20. Tỉ suất sinh lời của các khoản phải thu ...................................................... 61
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro .............................................................................. 72
Bảng 3.2. Mô hình điểm tín dụng .................................................................................... 73
Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của công ty cổ phần Á Châu ...................................... 73
Bảng 3.4. Phân loại hàng tồn kho .................................................................................... 74
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế của nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển mạnh mẽ.
Trong tháng 10 năm 2014 có 6.831 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới. Bên cạnh đó,
số doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động của cả nước
trong tháng này là 7.141 doanh nghiệp, tăng 57% so với tháng 9 năm 2014. Nếu muốn
tồn tại và phát triển mạnh mẽ trên thị trường, các doanh nghiệp cần có chiến lược kinh
doanh thích hợp. Sự sống còn của doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị phải có một
tư duy lãnh đạo sáng suốt, tận dụng được toàn bộ nguồn lực, tránh lãng phí, thất thoát.
Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và khả năng cạnh
tranh trên thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt
quan tâm. Quá trình đổi mới cơ chế của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy tài
sản của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành với hiệu quả kinh tế cao nhất để nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp và làm tăng thêm giá trị tài sản của chủ sở hữu. Trong đó, tài
sản ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cần được quan tâm.
Công ty cổ phần XNK ngành in SIC (SIC PRIMEX JSC) có ngành nghề kinh
doanh chính là chuyên cung cấp vật tư, thiết bị, phụ tùng ngành in và bao bì. Qua
nhiều năm gắn bó với ngành in, cùng với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và
toàn thể cán bộ nhân viên công ty đã không ngừng lớn mạnh và đổi mới. Thị phần liên
tục được mở rộng trên khắp cả nước, hình thành nên hệ thống khách hàng từ Bắc vào
Nam và đã là công ty hàng đầu về cung cấp vật tư cho ngành in. Như tạo dựng được
lòng tin với khách hàng và uy tín với các nhà sản xuất nên công ty đã được nhiều hãng
nổi tiếng trên Thế giới tin cậy và chọn làm đại lý phân phối tại thị trường Việt Nam
như hãng chế tạo máy che bản CTP Amsky, nhà máy sản xuất máy bế hộp AOER, tập
đoàn sản xuất bản kẽm Huafeng, tập đoàn sản xuất máy in và hóa chất DIC, Nippon
(Nhật Bản), Geopro (Hàn Quốc), Mực in Peony (Thượng Hải ), Saprimco Việt Nam,
Tập đoàn hóa chất Technova…
Trong thời gian qua, Công ty cổ phần XNK ngành in SIC có nhiều quan tâm tới
hiệu quả sử dụng tổng tài sản và nguồn vốn để nâng cao hiệu quả hoạt động của công
ty, đặc biệt là việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
vẫn còn thấp so với mục tiêu được đề ra. Để có thể phát triển hơn trong môi trường
cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những vấn đề cấp
thiết hiện nay đối với Công ty.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh nghiệp
tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường đại học Thăng Long, cùng
thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ phần XNK ngành in SIC, em đã chọn đề tài
"Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần XNK
ngành in SIC" làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận: đề tài làm rõ cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn, hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn và các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Về mặt thực tiễn: đánh giá tài sản ngắn hạn và phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần XNK ngành in SIC để từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của Công ty cổ phần XNK ngành in SIC.
Phạm vi nghiên cứu: tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
Công ty cổ phần XNK ngành in SIC giai đoạn 2011-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
do công ty cung cấp và các nguồn từ giáo trình, sách, báo chí, khóa luận và internet..
Phương pháp phân tích số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê,
so sánh đối chiếu theo chiều ngang và chiều dọc. Sau đó sẽ phân tích và đánh giá thực
trạng từ những số liệu thu thập được. Từ đó đề xuất các giải pháp để giải quyết những
tồn tại.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu ngành in SIC.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC.
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.
Khái quát về tài chính doanh nghiệp
Khi nhắc đến tài chính trong doanh nghiệp, người ta thường liên hệ nó với công
việc kế toán, tức là ghi sổ sách, tính toán sổ sách và lập các biểu bảng báo cáo tài
chính. Đó là nhận thức sai lầm về khái niệm tài chính.
Tài chính hiểu theo nghĩa thông thường thì đó là những hoạt động huy động vốn,
sử dụng, phát triển và quản lý tiền vốn. Có nghĩa là doanh nghiệp cần tích luỹ vốn, sau
đó đầu tư vào hoạt động sản xuất và kinh doanh làm số tiền đó tăng lên – tức là tiền
sinh lời. Từ đó, doanh nghiệp có được lợi nhuận thông qua sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, nhà doanh nghiệp không được hưởng toàn bộ lợi nhuận này mà phải phân phối
một phần cho ngân sách Nhà nước, nhân viên và cả nội bộ doanh nghiệp. Những hoạt
động nói trên đã hình thành nên tài chính doanh nghiệp.
Dưới góc độ quản lý thì tài chính là hoạt động huy động, sử dụng, sắp xếp phân
phối vốn và là các mối quan hệ kinh tế mà nó thể hiện. Vốn có nghĩa là giá trị tạm ứng
và giá trị quay vòng trong tái sản xuất xã hội. Bản chất của vốn là yêu cầu không
ngừng tăng trưởng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình đầu
tư nguồn nhân lực, vật lực và quá trình sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Trong
quá trình luân chuyển hàng hoá tuần hoàn lặp đi lặp lại của doanh nghiệp thì vận động
có vai trò thúc đẩy đó là vận động của tiền vốn. Tài chính tức là vận động vốn doanh
nghiệp và là toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
phản ánh dưới hình thức giá trị.
1.2.
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hóa, lao động, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố đó là: đối tượng lao động,
tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp
các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hóa lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động,
đối tượng lao động (nhiên nguyên vật liệu, thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu
1
kỳ sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm
được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản
ngắn hạn.
Mặc dù có nhiều khái niệm khái niệm khác nhau về tài sản ngắn hạn, tuy nhiên
trong khóa luận thì tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được hiểu là: “Những tài sản
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian thu hồi vốn hoặc thanh toán trong
vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.” Trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận
tiền mặt, các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn
kho. Giá trị các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thương mại thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản
ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị
mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được phân bố đủ trong các khâu, các công
đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định,
tránh sự lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp có đặc điểm như sau:
Thứ nhất, tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ
kinh doanh. TSNH như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử dụng trong một chu kỳ
kinh doanh, khác với TSDH như máy móc, thiết bị, nhà xưởng thường sử dụng trong
nhiều năm. Chính đặc điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn ngắn
hạn nhất định để đầu tư, mua sắm TSNH.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên TSNH chuyển hoá từ dạng vật chất sang tiền
tệ dễ dàng mà không chịu chi phí lớn sẽ gây khó khăn cho quản lý chống thất thoát.
Thứ ba, tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và
luân chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn, quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
Thứ tư, tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể sản phẩm. Điều này có nghĩa là mọi chi phí
phát sinh trong quá trình biến đổi tài sản ngắn hạn thành thành phẩm đã được tính vào
giá thành của thành phẩm trước khi đưa ra thị trường.
2
Thang Long University Library
Thứ năm, không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản
ngắn hạn thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn
kém. Điều đó có được là vì tài sản ngắn hạn phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động
của doanh số và sản xuất. Đổi lại, tài sản ngắn hạn thường phụ thuộc nhiều vào những
dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh.
Thứ sáu, lợi nhuận đầu tư vào TSNH là lợi nhuận gián tiếp.
1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn
TSNH trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có tính chất và
công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau tuỳ theo mục đích và tiêu
chí áp dụng. Ta có thể phân loại theo một số cách sau:
1.2.2.1. Phân loại dựa vào vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Căn cứ vào vai trò của tài sản ngắn hạn theo cách phân loại này TSNH bao gồm:
Tài sản ngắn hạn dự trữ:
Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loại nguyên vật
liệu khi tham gia vào sản xuất sẽ cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm
làm cho sản phẩm bền đẹp hơn.
Nhiên liệu: là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu…
Phụ tùng thay thế: là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy móc thiết
bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoạc thay thế những bộ phận của máy móc thiết bị
sản xuất, phương tiện vận tải…
Vật liệu đóng gói: là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất
như giấy gói, hộp…
Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ, không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định.
Tài sản ngắn hạn sản xuất:
Tài sản sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm) là khối lượng sản phẩm đang còn
trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã kết thúc một vài
quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm hoàn chỉnh
(thành phẩm). Giá trị phần tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất có bao gồm những
chi phí thực tế đã phát sinh trong kỳ được phân bổ dần vào giá thành sản phẩm như:
chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu thử sản phẩm…
3
Tài sản ngắn hạn lƣu thông:
Bao gồm: thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ cho quá trình tiêu thụ;
hàng hóa phải mua từ bên ngoài; hàng gửi bán, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi cho
khách hàng mà khách hàng chưa chấp nhận, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, khoản phải thu, đầu tư chúng khoán.
1.2.2.2. Tài sản ngắn hạn phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân tích này TSNH đƣợc chia thành:
-
Tiền và các khoản tương đương tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, được hình thành
trong quá trình bán hàng và trong các mối quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền bao gồm:
Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển và đá quý, vàng bạc... Hoạt
động kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định. Tiền là loại
tài sản có tính thanh khoản cao nhất, có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác
hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho doanh nghiệp, vì vậy nó cho phép doanh
nghiệp duy trì khả năng chi trả và phòng tránh rủi ro thanh toán. Đây cũng là loại tài
sản không hoặc gần như không sinh lợi nên việc nắm giữ tiền mặt ở mức độ nào đó để
vừa đảm bảo an toàn, vừa tiết kiệm vốn là một câu hỏi quan trọng cần nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp giải quyết, không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng
cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
Các khoản tương đương tiền gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có thời
hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá ba tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành
một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ
ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
-
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn (sau khi trừ
đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn), bao gồm đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn
trong khoản mục này có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm hoặc một chu kì kinh
doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá ba tháng, kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo đã được
tính vào “các khoản tương đương tiền”. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền không đáp
ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
-
Các khoản phải thu ngắn hạn
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các
doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận
4
Thang Long University Library
sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu
của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương
mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở
nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối
giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ dẫn
đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
-
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa bị ứ đọng, không
bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các
kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến
đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Trên thực tế, hàng tồn
kho bao gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính
sau: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành
phẩm, sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ.
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá
trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất
lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu
doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm
khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng
thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Do đó để đảm bảo cho sự ổn
định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ
thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn khác nhau.
-
Tài sản ngắn hạn khác
Bao gồm các khoản tạm ứng chưa thanh toán, chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và các khoản thế chấp, kí cược, kí quỹ ngắn hạn khác
tại thời điểm báo cáo.
Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong
bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền,
khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác... Vậy nếu doanh nghiệp xác
5
định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn,
quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
Tóm lại, tài sản ngắn hạn là bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. TSNH tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh vực trong
quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp
dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ. Tài sản ngắn hạn là điều kiện để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Do đó, việc
quản lý và sử dụng hiệu quả các TSNH là rất quan trọng đối với việc hoàn thành
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.3.
Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.3.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Quản lý tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ tất yếu để duy trì tình hình kinh doanh ổn
định của doanh nghiệp. Các cách thức quản lý tài sản gồm: chính sách quản lý cấp tiến
(mạo hiểm), chính sách quản lý thận trọng và chính sách dung hòa.
Chính sách quản lý cấp tiến (mạo hiểm)
Hình 1.1 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến
TSngắn hạn
NVngắn hạn
TSdài hạn
NVdài hạn
Chính sách quản lý cấp tiến là chính sách quản lý tài sản theo phương thức lấy ngắn nuôi
dài. Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần nguồn vốn
ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi phí thấp, thời gian
ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi dài. Doanh nghiệp duy trì
TSNH ở mức thấp. Cụ thể tiền dự trữ ở mức nhỏ, hàng tồn kho dự trữ ở mức thấp, thắt chặt
chính sách tín dụng thương mại.
Nhược điểm của chính sách này là sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh
nghiệp, nó làm cho cân bằng tài chính kém bền vững và mất an toàn do tài sản dài hạn dùng
cho mục đích lâu dài lại được đầu tư từ nguồn vốn ngắn hạn chỉ dùng cho mục đích tạm thời
trong thời gian ngắn. Với chính sách này, DN cân bằng rủi ro theo chính sách nợ thận trọng.
6
Thang Long University Library
Nhưng ưu điểm của chính sách cấp tiến là giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm các chi phí sử dụng
vốn vì nguồn vốn ngắn hạn tốn ít chi phí huy động hơn so với nguồn vốn dài hạn. Chính sách
này có khả năng sinh lời cao nhất.
Chính sách thận trọng
Hình 1.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng
TSngắn hạn
NVngắn hạn
TSdài hạn
NVdài hạn
Ngược lại với chính sách cấp tiến là chính sách thận trọng, chính sách này buộc
doanh nghiệp duy trì TSNH ở mức cao bao gồm hàng tồn kho dự trữ ở mức lớn, mở
rộng chính sách tín dụng thương mại, tiền dự trữ ở mức lớn. Khi doanh nghiệp theo
đuổi chính sách thận trọng tức là DN đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài
trợ cho TSNH.
Ưu điểm của chính sách này an toàn hơn chính sách cấp tiến nhờ vào sự tài trợ
lâu dài và ổn định của nguồn vốn dài hạn, khả năng thanh toán và bán hàng cho khách
hàng luôn được đảm bảo trước những biến động bất thường. Tuy nhiên nhược điểm
của chính sách là nguồn vốn dài hạn là những nguồn có chi phí cao hơn nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp lại dùng đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Điều này sẽ làm giảm
khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn, thời gian quay vòng tiền dài.
Chính sách quản lý dung hòa
Hình 1.3. Chính sách quản lý dung hòa
TSngắn hạn
NVngắn hạn
TSdài hạn
NVdài hạn
7
Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ các tài sản ngắn hạn sẽ được tài trợ
bằng nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn
dài hạn.
Với chính sách quản lý này vốn lưu động ròng = 0 và gần như doanh nghiệp sẽ
không gặp phải rủi ro nào, do đó sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguồn vốn.
Tuy nhiên, hầu như không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính sách này.
1.3.2. Quản lý các bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền trong doanh nghiệp
Quản lý tiền mặt và các khoản tương đương tiền chính là quản lý tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng và các loại chứng khoán khả thị, tài sản có tính thanh khoản cao, dự
phòng... Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đảm
bảo khả năng thanh toán, đối phó với các biến cố bất thường xảy ra, đầu tư sinh lời, tận
dụng được những cơ hội đặc biệt, cải thiện vị thế của doanh nghiệp. Dựa vào thực
trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, cùng với khả năng phân tích và phán đoán
những biến động cũng như xu thế của thị trường tài chính thì từ đó ta có thể tóm tắt hệ
thống quản trị tiền mặt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4. Hệ thống quản trị tiền mặt
Thu tiền
Đầu tư các khoản
ngắn hạn
Tiền mặt
Kiểm soát
thông qua
báo cáo
thông tin
Chi tiền
Nhìn sơ đồ trên, ta thấy được tổng quát trong hệ thống quản trị tiền mặt bởi cũng
như các tài sản khác, tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt-một
hàng hóa có tính lỏng nhất định. Bất kì doanh nghiệp nào cũng gặp phải rủi ro của việc
giữ tiền: dự trữ quá ít hoặc dự trữ quá nhiều.
- Quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt
Một nguyên tắc tất yếu trong quản lý thu chi tiền mặt là “tăng thu – giảm chi”,
tức là đẩy nhanh tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và giảm tốc độ chi, kéo
dài thời gian chi những khoản tiền cần trả. Nguyên tắc này cho phép doanh nghiệp duy
8
Thang Long University Library
trì mức chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở mức thấp để có nhiều tiền
cho đầu tư.
Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi được các khoản nợ từ khách hàng để
sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo thông
suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Có nhiều cách để làm tăng tốc độ thu hồi tiền
nhưng để chọn được phương thức hiệu quả, trước tiên nhà quản lý cần so sánh giữa lợi
ích và chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn
nhất đối với doanh nghiệp. Ta có thể đánh giá dựa trên công thức:
B = t *TS *I *(1-T)
C = (C2 – C1) * (1-T)
Trong đó:
B : lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất (luôn luôn tính theo năm)
C : phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
t : thời gian thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất (theo ngày)
Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn
Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm
TS: quy mô chuyển tiền theo năm
I: lãi suất đầu tư theo ngày
T: Thuế suất thuế TNDN
C1 : Chi phí của phương thức đang sử dụng
C2 : Chi phí của phương thức đề xuất
Theo mô hình trên nhà quản lý có thể đưa ra quyết định như sau:
>
: chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích ròng thu được cao hơn chi
phí tăng thêm
<
: giữ nguyên phương thức hiện tại do phương thức mới không đem lại
lợi ích lớn hơn mà doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này
=
: bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất
không mang lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.
Cùng với việc tăng thu, doanh nghiệp còn có thể thu được lợi nhuận bằng cách
giảm chi để có càng nhiều tiền nhàn rỗi để đầu tư sinh lời càng tốt. Thay vì dùng tiền
thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản lý tài chính nên hoãn việc thanh toán
nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt thấp hơn những
lợi nhuận do việc chậm thanh toán mang lại. Hình thức thông dụng nhất được các
9
doanh nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó chính là chậm trả lương. Cụ thể hơn, doanh
nghiệp sẽ thiết lập một mô hình chi trả lương dựa trên những thông tin thống kê về
thời gian biểu lĩnh lương của nhân viên trong công ty. Đây là một trong những khoản
tiền mà doanh nghiệp có thể mang đi đầu tư mà không hề mất chi phí.
- Mô hình xác định mức dự trữ tối ưu Baumol
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định số dư tiền mặt kết
hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mô hình này được thiết lập nhằm xác
định số dư tiền mặt mục tiêu với các giả dịnh là nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là
ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn, doanh nghiệp chỉ có 2 hình
thức dự trữ: tiền mặt và chứng khoán khả thị, không có rủi ro trong đầu tư chứng
khoán.
Đồ thị 1.5. Mô hình xác định mức dự trữ tối ƣu
Chi phí giữ tiền mặt
TC
OC
TrC
Tiền mặt
C*
+ Chi phí giao dịch (TrC) = số lần bán chứng khoán * chi phí giao dịch 1 lần
TrC = (T/C) * F
T : nhu cầu dữ trữ tiền trong năm = CFout – CFin
+ Chi phí cơ hội (OC) = tồn quỹ trung bình * lãi suất chứng khoán
OC = (C/2) * k
C : mức dự trữ tiền
k : lãi suất đầu tư chứng khoán/năm
Tổng chi phí = Chi phí giao dịch + chi phí cơ hội = TrC + OC
Tại mức dự trữ tiền mặt tối ưu (C*) chi phí giao dịch và chi phí cơ hội đạt giá
trị nhỏ nhất: C*= √
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -