Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần điều kh...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần điều khiển tự động dkt

.PDF
84
20773
109

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ BÍCH PHƢƠNG MÃ SINH VIÊN : A20262 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên nghành : Th.s Nguyễn Thị Tuyết : Vũ Thị Bích Phƣơng : A20262 : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường Đại Học Thăng Long, cùng các bác, cô chú và anh chị trong Công ty Cổ phần điều khiển tự động DKT đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong truờng đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khoá luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Vũ Thị Bích Phương LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Vũ Thị Bích Phương Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP......................................................... 1 1.1. Tài sản lƣu động trong doanh nghiệp .................................................................1 1.1.1. Khái niệm tài sản lưu động .................................................................................1 1.1.2. Đặc điểm của tài sản lưu động............................................................................1 1.1.3. Vai trò của tài sản lưu động ...............................................................................2 1.1.4. Phân loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp ................................................3 1.1.5. Chính sách quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp ...................................4 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp ....................................11 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động .................................................11 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động...................... 12 1.2.3. Các chỉ tiêu tổng hợp tình hình kinh doanh chung .........................................13 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ............................... 17 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ...................22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT ......... 26 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần điều khiển tự động DKT ..................................26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần điều khiển tự động DKT ....................................................................................................................26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự của công ty cổ phần điều khiển tự động DKT ............................................................................................................................ 27 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh ....................................................................................29 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty ................................................29 2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần điều khiển tự động DKT ...........................................................................................................29 2.2.2. Tình hình Tài sản-Nguồn vốn của công ty cổ phần điều khiển tự động DKT ............................................................................................................................ 33 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp tình hình kinh doanh chung ......................... 38 2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT giai đoạn 2011-2013 .......................................................... 43 2.3.1. Thực trạng quản lý tài sản lưu động tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT ....................................................................................................................43 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT ....................................................................................48 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT giai đoạn 2011 – 2013. .................................................................57 2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 57 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................57 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT 62 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần điều khiển tự động DKT ..........62 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT .....................................................................................63 3.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý tiền mặt .......................................................... 64 3.2.2. Hoàn thiện chính sách quản lý các khoản phải thu ........................................64 3.2.3. Hoàn thiện chính sách quản lý hàng tồn kho ..................................................67 3.2.4. Một số giải pháp khác........................................................................................ 69 3.2.5. Kiến nghị ............................................................................................................70 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN Doanh nghiệp GVHB Giá vốn hàng bán NVL Nguyên vật liệu TSLĐ Tài sản lưu động TSCĐ Tài sản cố định DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013 ...................................30 Bảng 2.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn giai đoạn 2011- 2013................................ 34 Bảng 2.3. Chỉ tiêu khả năng thanh toán ....................................................................38 Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng quản lý nguồn vốn ....................................................... 41 Bảng 2.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời .....................................................................41 Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản lƣu động ..............................................................................44 Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động ..................48 Bảng 2.8. Tỷ suất sinh lời của tài sản lƣu động ........................................................ 49 Bảng 2.9. Ảnh hƣởng của ROS và số vòng quay TSLĐ lên ROLA ........................ 51 Bảng 2.10. Mức tiết kiệm (lãng phí) tài sản lƣu động tại Công ty cổ phần điều khiển tự động DKT ......................................................................................................52 Bảng 2.11. Chỉ tiêu về hàng tồn kho ..........................................................................53 Bảng 2.12. Chỉ tiêu về các khoản phải thu ................................................................ 54 Bảng 2.13. Tình hình trả nợ tại công ty .....................................................................55 Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro ........................................................................65 Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng .......................................................................66 Bảng 3.3. Bảng phân loại tồn kho trong công ty ....................................................... 68 Biểu đồ 2.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản .............................................................. 40 Biểu đồ 2.2.Cơ cấu TSLĐ của công ty giai đoạn 2011-2013 ....................................45 Biểu đồ 2.3. Tình hình trả nợ tại công ty ...................................................................55 Biểu đồ 2.4. Thời gian quay vòng tiền trung bình ....................................................56 Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC .......................................................................................... 68 Sơ đồ 1.1. Quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-orr ...............................................6 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần điều khiển tự động DKT........................ 27 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế với xu hướng mở cửa, hội nhập, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Xu thế ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh để không ngừng phát triển đi lên. Trong đó, tài sản lưu động giữ vai trò đặc biệt quan trọng vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là vấn đề cần thiết nhất. Đó luôn luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ tiết kiệm được chi phí, nâng cao doanh thu, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại có thể gây tốn kém, lãng phí khi dự trữ quá nhiều tài sản lưu động hoặc làm gián đoạn quá trình thi công nếu dự trữ thiếu tài sản lưu động. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty điều khiển tự động DKT, em đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT”. 2. Mục đích nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài cần làm rõ được ba nội dung chính sau: Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Thứ 2 là phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ phần điều khiển tự động DKT. Cuối cùng là đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần điều khiển tự động DKT giai đoạn 2011-2013. Từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần điều khiển tự động DKT. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp dupont, khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp. 5. Kết cấu của khóa luận Khóa luận gồm ba phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ phần điều khiển tự động DKT. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty cổ phần điều khiển tự động DKT. Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tài sản lƣu động trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài sản lƣu động Các yếu tố chính để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà một doanh nghiệp cần phải có đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động. “Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp”. (Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2013, trang 214-215). TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại là TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…, sản phẩm đang trong quá trình sản xuất: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…TSLĐ lưu thông gồm các loại tài sản trong quá trình lưu thông: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, TSLĐ bằng tiền, TSLĐ trong thanh toán. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn thay thế cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành thuận lợi và liên tục. 1.1.2. Đặc điểm của tài sản lƣu động TSLĐ góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bi gián đoạn do đó nó là một thành phần không thế thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy tài sản lưu động có những đặc điểm sau:  TSLĐ có tính thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng thanh toán của DN. 1  Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, TSLĐ luôn vận hành, thay thế và chuyển hóa nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.  TSLĐ chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu tư, mua sắm TSLĐ, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.  TSLĐ dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ dàng mà không chịu chi phí lớn. Tuy nhiên điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát.  Không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho TSLĐ thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều đó có được là do, TSLĐ phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất. Đổi lại, TSLĐ thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh. 1.1.3. Vai trò của tài sản lƣu động Tài sản lưu động của DN trong nền kinh tế thị trường được ví như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người. Tài sản lưu động được ví như vậy có lẽ bởi sự tương đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của TSLĐ đối với doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, một DN muốn hoạt động thì không thể không có TSLĐ bởi TSLĐ có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh từ: dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Tài sản lưu động giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, TSLĐ giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo qui trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, TSLĐ đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng. TSLĐ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán...Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. TSLĐ còn có khả năng quyết định đến qui mô hoạt động của DN. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSLĐ nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng TSLĐ nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Thời gian luân chuyển tài sản lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động luôn diến ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, 2 Thang Long University Library việc tăng tốc độ luân chuyển TSLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong DN là nhu cầu tất yếu. 1.1.4. Phân loại tài sản lƣu động trong doanh nghiệp Để sử dụng và quản lý TSLĐ một cách khoa học và hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phải nắm được thành phần và kết cấu của TSLĐ, từ đó có các biện pháp điều chỉnh và nâng cao hiệu suất sử dụng TSLĐ. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có tính chất là công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau tùy theo mục đích và tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại TSLĐ theo lĩnh vực tham gia luân chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn  Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển Theo tiêu chí này, TSLĐ được phân thành: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông, TSLĐ tài chính, TSLĐ dự trữ  TSLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…và tài sản trong sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…  TSLĐ lưu thông: là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông của doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản trong quá trình lưu thông như khoản phải thu, vốn bằng tiền,  TSLĐ tài chính: là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích sinh lời, bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh..  TSLĐ dự trữ: là những tài sản tồn tại trong quá trình dự trữ còn lại.  Phân loại theo tính thanh khoản Đây là cách phân loại dưa trên khả năng huy động cho việc thanh toán  Tiền: bao gồm tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền như vàng, bạc, đá quý…Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất, đứng đầu tiên bên tài sản trên bảng cân đối kế toàn. Loại tài sản này có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho doanh nghiệp, bởi vậy nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả năng chi trả và phòng tránh rủi ro thanh toán. Chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toàn nhưng cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.  Các khoản phải thu (tín dụng thương mại): bao gồm các khoản phải thu khách hàng…là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài, doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín 3 dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số, từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.  Các khoản ứng trước: bao gồm các khoản tiền mà công ty đã trả trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc các đối tượng khác. Một số khoản trả trước có thể có mức độ rủi ro cao vì phụ thuộc vào một số yếu tố khó dự đoán trước.  Hàng tồn kho: trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng, không bán được, mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Nó gồm nhiều chủng loại khác nhau như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu và các loại dầu mở, thành phẩm. 1.1.5. Chính sách quản lý tài sản lƣu động của doanh nghiệp 1.1.5.1. Chính sách quản lý tiền mặt Quản lý tiền mặt đề cập đến vấn đề quản lý tiền mặt trong két và các khoản tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có tính thanh lỏng cao. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò quan trọng vì nếu số dư tiền mặt nhiều, doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có tính thanh khoản cao vì các loại chứng khoán này cho hiệu suất sinh lời cao và lúc cần cũng dễ dàng chuyển sang tiền mặt. Vì thế, doanh nghiệp cần phải quản lý tiền và chứng khoản để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời. Tuy nhiên dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn những rủi ro không mong muốn. Về mặt lợi ích, doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán; nếu dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán có tính thanh khoản cao cần tập trung vào các quyết định sau: Quản lý hoạt động thu - chi của tiền mặt; xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và quản lý ngân quỹ. a) Quản lý hoạt động thu – chi Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu – giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi được các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền 4 Thang Long University Library nhàn rỗi để đầu tư sinh lời. Để chọn được một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất đối với doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh giá: ΔB = Δt * TS * I * (1 – T) ΔC = (C2 – C1) * (1 – T) Trong đó: ΔB = Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất ΔC = Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất T = Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất + Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn + Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm TS = Quy mô chuyển tiền I = Lãi suất đầu tư T = Thuế suất thuế TNDN C1 = Chi phí của phương thức đang sử dụng C2 = Chi phí của phương thức đề xuất Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định như sau:  ΔB > ΔC: chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi phí tăng thêm.  ΔB = ΔC: bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.  ΔB < ΔC: giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi ích lớn hơn mà doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này. b) Xác định mức dự trữ tiền tối ưu Xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao. Để xác định được mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào kinh nghiệm thực tế, có thể sử dụng mô hình quản lý dự trữ EOQ. 5  Mô hình EOQ: được xây dựng trên các giả định:  Tình hình thu chi tiền mặt ổn định và đều đặn  Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định  Không có dự trữ cho mục đích an toàn Theo mô hình này lượng tiền dự trữ tối ưu được xác định như sau: √ Trong đó S: là tổng lượng tiền cần thiết trong kỳ i: là lãi suất tiền gửi F: Chi phí cố định cho một lần vay c) Quản lý ngân quỹ Ngân quỹ có thể được hiểu là toàn bộ khoản tiền thu chi của một tổ chức hay đoàn thể. Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh nghiệp lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ thục tế của doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng thời kỳ trong điều kiện biến động của môi trường. Do vậy mà việc quản trị dòng tiền luôn được coi trọng, doanh nghiệp nên duy trì mức tồn quỹ hợp lý là bao nhiêu để phù hợp với hoạt động kinh doanh, tận dụng tối đa khả năng sinh lời của dòng tiền, không để tiền chết một chỗ quá lâu. Dưới đây là mô hình Miller Orr, một mô hình quản lý tiên tiến và khoa học và được áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu về tiền là không ổn định hay doanh nghiệp không dự đoán được chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ. Sơ đồ 1.1. Quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-orr (Nguồn: Giáo trình Quản trị TCDN- GS.TS Phạm Quang Trung) 6 Thang Long University Library Qua sơ đồ trên, mức tồn quỹ dao động lên xuống và không thể dự toán được cho đến khi đạt được giới hạn trên. Doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách sử dụng số tiền vượt quá mức cho với mức tồn quỹ thiết kể để đầu tư vào các chứng khoán hay đầu tư ngắn hạn và lúc đó, cân đối tiền trở về mức thiết kế. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cân đối tiền lại tiếp tực dao động cho đến khi tụt xuống dưới giới hạn dưới là lúc doanh nghiệp phải có sự bổ sung tiền để đáp ứng cho những hoạt động cần thiết, chẳng hạn việc bán một lượng chứng khoán để đáp ứng nhu cầu tiền của mình.. Như vậy, mô hình này cho phép quản lý ngân quỹ ở mức độ hoàn toàn tự do. Khoảng dao động của mức cân đối tiền phụ thuộc vào ba yếu tố được chỉ ra trong công thức sau: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của mức cân đối tiền ⁄ ( ) Nhìn vào sơ đồ trên, ra thấy mức ngân quỹ theo thiết kế không nằm chính giữa giới hạn trên và giới hạn dưới. Các doanh nghiệp thường xác đinh mức tồn quỹ theo thiết kế ở điểm một phần ba khoảng cách kể từ giới hạn dưới lến giới hạn trên: Mức tiền theo = Mức tiền mặt + thiết kế Khoảng dao động tiền mặt giới hạn dƣới 3 1.1.5.2. Chính sách quản lý khoản phải thu Khoản phải thu là sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho khách hàng và đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ,... Nói cách khác, đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi ro thấp nhất có thể, doanh nghiệp cần quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý và linh hoạt. Các chính sách tín dụng và thu tiền của doanh nghiệp  Áp dụng mô hình cơ bản: mô hình này so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế của các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước. NPV= CFt k 7 [ ] Trong đó: CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ CFo: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng k: Tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vao S: Doanh thu dự kiến trong từng thời kỳ ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày) BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng T: Thuế suất thuế TNDN Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị hiện tại ròng:  NPV > 0: Cấp tín dụng  NPV = 0: Bàng quan  NPV < 0: Không cấp tín dụng  Lựa chọn phương pháp thu tiền trực tiếp và bán trả chậm Chỉ tiêu Không cấp tín dụng Cấp tín dụng 100% h (h ≤ 100%) Thời hạn nợ 0 t Tỷ suất chiết khấu 0 Số lượng bán(Q) Giá bán(P) Chi phí sản xuất bình quân(AC) Xác suất thanh toán  Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1 > Q0 do việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và làm tăng doanh số bán. 8 Thang Long University Library  Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường cao hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất thoát vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng.  Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1 > AC0) khi doanh nghiệp quyết định cấp tín dụng do có nhiều khả năng sẽ gặp phải những khoản nợ xấu và phải xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là chi phí nợ xấu và làm tăng chí phí hợp lý của doanh nghiệp.  Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách hàng không thanh toán là rất cao.  Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời gian cho khách hàng nợ là bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng thanh toán khoản nợ đó.  Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản phải thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khác thay vì bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng. Để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải so sánh giá trị hiện tại ròng của từng phương án: Trong đó: = Giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng = Giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng : Giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp tín dụng. : Giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín dụng. h: Xác suất thanh toán : Tỷ suất chiết khấu thanh toán Cơ sở để ra quyết định:  NPV1 > NPV0: cấp tín dụng 9  NPV1 = NPV0: bàng quan  NPV1 < NPV0: không cấp tín dụng  Lựa chọn cấp tín dụng và thông tin rủi ro: nhà quản lý có thể đầu tư thêm một phần chi phí để có thêm thông tin về rủi ro tín dụng sau đó mới đưa ra quyết đinh cuối cùng Trong đó: NPV2: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng và có sử dụng đến thông tin rủi ro C: chi phí sử dụng thông tin rủi ro tín dụng Cơ sở để ra quyết định:  : cấp tín dụng  : bàng quan  + : không cấp tín dụng 1.1.5.3.Chính sách quản lý hàng tồn kho Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan trong quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn đinh hay không. Để tối thiểu hóa chi phí tồn kho dự trữ NVL, nhiên liệu thì doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hóa tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để đảm bảo NVL trong kho không bị hư hỏng, biến chất, mất mát. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu công thức chung để tính quy mô dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là: √ Trong đó : Q*: mức dự trữ tối ưu D: toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng : Chi phí mỗi lần đặt hàng (Chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa : Chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa (chi phí bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm hàng hóa...) Về mặt lý thuyết, người ta giả định khi nào lượng hàng hóa kỳ trược hết mới nhập kho hàng hóa mới, nhưng thực tế hầu như không bao giờ như vậy. Sẽ có rủi ro nếu hàng hóa không về kịp kho, doanh nghiệp sẽ dự trữ thêm để hạn chế rủi ro tức là 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng