Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ ph...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á

.DOCX
74
10
86

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------- NGUYỄN VĂN BIÊN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 09 NĂM 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------- NGUYỄN VĂN BIÊN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Lanh TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013 LỜI CẢM ƠN Trước hết tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến người hướng dẫn khoa học, PGS.TS Lê Thị Lanh, về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn có giá trị giúp tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã hết lòng ủng hộ động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng 09 năm 2013 Học viên: Nguyễn Văn Biên LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ của người hướng dẫn khoa học. Số liệu thống kê được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 09 năm 2013 Tác giả Nguyễn Văn Biên DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Thống kê số lượng các công ty theo ngành trong mẫu nghiên cứu. Bảng 4.1: Tóm tắt thống kê mô tả các biến Bảng 4.2: Tóm tắt hệ số tương quan Pearson giữa các biến Bảng 4.3: Kết quả phân tích hồi quy dữ liệu bảng, trong đó mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (random effect model) được sử dụng. Bảng 4.4: Kết quả phân tích hồi quy dữ liệu bảng, trong đó mô hình mô hình hiệu ứng cố định (fixed effect model) được sử dụng. Bảng 4.5: Kết quả của kiểm định Hausman. Bảng 4.6: Kết quả mô hình tự hồi quy Bảng 4.7: So sánh kết quả kiểm định của tác giả với các nghiên cứu trước đây DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT EBIT : Earning before interest and tax (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay) FEM: Fixed effect model (Mô hình hiệu ứng cố đinh) HOSE: Ho Chi Minh Stock Exchange (Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh) REM: Random effect model (Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên) OLS: Ordinary least Squares (Phương pháp bình phương bé nhất) MỤC LỤC Trang Tóm tắt:..................................................................................................................1 1. Giới thiệu..................................................................................................2 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây...........................................4 2.1. Các lý thuyết về cấu trúc vốn................................................................... 4 2.1.1. Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (“M&M”)................4 2.1.2. Lý thuyết về chi phí đại diện (Agency Cost theory).............................6 2.1.3. Lý thuyết dòng tiền tự do (the free cash flows theory).........................7 2.1.4. Lý thuyết tín hiệu (signaling theories)..................................................7 2.1.5. Lý thuyết về đánh đổi cấu trúc vốn (trade off theory)..........................8 2.1.6. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking order theory) :..........................14 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm..................................................................16 2.2.1. Cấu trúc vốn (Capital Structure)......................................................... 17 2.2.2. Các nhân tố thực nghiêm ảnh hưởng đến việc quyết định cấu trúc vốn.....................................................................................................................17 2.3. Câu hỏi của nghiên cứu và các giả thuyết của nghiên cứu:....................25 3. 3.1. 3.2. 3.3. 4. 4.1. 4.2. 4.3. 4.3.1. 4.4. 4.4.1. 4.4.2. 4.4.3. 4.4.4. 4.4.5. 4.4.6. 4.4.7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................26 Kích thước mẫu......................................................................................26 Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................27 Phương pháp phân tích dữ liệu...............................................................28 Nội dung và các kết quả nghiên cứu...................................................... 31 Thống kê mô tả:......................................................................................31 Đa cộng tuyến:........................................................................................34 Mô hình hồi quy:....................................................................................36 Kết quả phân tích hồi quy:..................................................................36 Thảo luận kết quả:.................................................................................. 42 Tỷ suất sinh lợi:...................................................................................42 Tài sản cố định hữu hình.....................................................................42 Tấm chắn thuế phi nợ vay:..................................................................43 Cơ hội tăng trưởng.............................................................................. 43 Thanh Khoản.......................................................................................44 Quy mô công ty...................................................................................44 Chi trả cổ tức:......................................................................................45 4.4.8. Độ biến động của thu nhập................................................................. 46 4.4.9. Quyền sở hữu của người quản lý:....................................................... 46 4.4.10. Thuế suất biên tế:................................................................................47 5. Kết luận:................................................................................................. 50 5.1. Kết quả đạt được.....................................................................................50 5.2. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo:................50 Tài liệu tham khảo............................................................................................... 52 PHỤ LỤC:........................................................................................................... 58 1 Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm phát hiện tác động của các nhân tố đặc thù của doanh nghiệp đến việc quyết định cấu trúc vốn cho mẫu gồm 31 công ty được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ 2008 – 2012. Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu này kiểm định giả thuyết H0 rằng không có nhân tố đặc thù nào của doanh nghiệp có tên sau đây: tỷ suất sinh lợi, tài sản cố định hữu hình, tấm chắn thuế phi nợ vay, cơ hội tăng trưởng, tính thanh khoản, độ biến động thu nhập, quy mô công ty, chi trả cổ tức, quyền sở hữu của ban lãnh đạo và thuế suất biên tế có ảnh hưởng có ý nghĩa lên đòn bẩy tài chính bằng cách sử dụng các ước lượng của mô hình hiệu ứng cố định (fixed effect model) theo phương pháp hồi quy tuyến tính (OLS). Kiểm tra tính đa cộng tuyến và ước lượng phân tích hồi quy lần lượt thông qua tương quan Pearson và mô hình tự hồi quy, nghiên cứu này thấy rằng các nhân tố: tỷ suất sinh lợi, tấm chắn thuế phi nợ vay, quyền sở hữu của nhà quản lý, thanh khoản có tương quan âm có ý nghĩa lên đòn bẩy tài chính; các nhân tố: tỷ lệ tăng trưởng, quy mô công ty, thuế suất biên tế thì có tương quan dương và có ý nghĩa lên đòn bẩy tài chính. Các nhân tố khác như tài sản cố định hữu hình, độ biến động thu nhập, chi trả cổ tức có tương quan nhưng không có ý nghĩa lên đòn bẩy tài chính. Nhìn chung các kết quả thì hầu hết phù hợp với các nghiên cứu trước đây về cấu trúc vốn. Từ khóa: Cấu trúc vốn, Đòn bẩy tài chính, Các nhân tố đặc thù của doanh nghiệp, Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). 2 1. Giới thiệu Lý thuyết về cấu trúc vốn là vấn đề phức tạp và hấp dẫn nhất trong lĩnh vực tài chính. Liên quan đến cấu trúc vốn, có hai khía cạnh thường xuyên được đề cập đến trong tài chính đó là tác động của cấu trúc vốn lên giá trị của doanh nghiệp (liên quan đến cấu trúc vốn tối ưu) và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Ra quyết định liên quan đến cấu trúc vốn là vấn đề rất nhạy cảm đối với tất cả các doanh nghiệp bởi những tác động cả trong lẫn ngoài của nó lên doanh nghiệp. Một trong những mục tiêu của các giám đốc tài chính là tối đa hóa tài sản doanh nghiệp, cụ thể hơn là tối đa hóa tài sản của các cổ đông. Để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp cũng như là tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, nhà quản trị cần xây dựng một cấu trúc vốn tối ưu. Cấu thành cơ bản trong cấu trúc vốn đó là nợ và vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp nỗ lực xác định cấu trúc vốn tối ưu để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Mối tương quan dương giữa đòn bẩy tài chính và giá trị doanh nghiệp đã được xác định trong một số nghiên cứu trước đây (Champion, 1999; Ghosh và cộng sự, 2000; Chowdhury S. & Chowdhury A., 2010). Chính sách về cấu trúc vốn thì cũng quan trọng ở chỗ mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp thì hầu như bị ảnh hưởng bởi nó. Việc sử dụng quá nhiều nợ trong cấu trúc vốn để tài trợ cho tài sản của công ty sẽ là tăng tính bất ổn của dòng tiền doanh nghiệp, cụ thể hơn nó dẫn tới việc phát sinh rủi ro cao hơn, để bù đắp rủi ro cao hơn như vậy, các cổ đông yêu cầu tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp cao hơn. Nhưng chưa có lý thuyết nào được phát triển để xác định chính xác cấu trúc vốn tối ưu. Vì vậy các nhà quản trị quan tâm tới việc xác định một số các nhân tố có ảnh hưởng đến việc quyết định cấu trúc vốn, thông qua đó họ có thể xây dựng một kết cấu tối ưu giữa nợ và vốn chủ sở hữu để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Những nhân tố này khác nhau giữa các quốc gia và đặc điểm của doanh nghiệp như quy mô công ty, chi phí đại diện, chi phí phá sản, 3 tỷ suất sinh lợi, cơ hội tăng trưởng, biến động thu nhập, thanh khoản, cấu trúc tài sản, cấu trúc sở hữu,…Kể từ khi Modigliani và Miller (1958), người tiên phong trong lĩnh vực này, tiến hành nghiên cứu mang tính hướng dẫn trong việc xác định việc quyết định cấu trúc vốn. Về sau, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành ở các nước phát triển như là nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995) (Các nước G7), Akhtar (2005) (Australia), và Oliver (2009) (Japan). Là quốc gia đang phát triển, Việt Nam đang là thị trường mới nổi với nhiều khoản đầu tư tiềm năng, khiến cho các nhà đầu tư và các nhà quản trị phải suy xét lại các yếu tố có ảnh hưởng đến việc sử dụng nợ và phạm vi ảnh hưởng của chúng đến doanh nghiệp. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn như là của Trần Hùng Sơn (2008), Trần Đình Khôi Nguyên (2006)…, vẫn còn những bất đồng quan điểm liên quan đến việc xác định yếu tố nào có ảnh hưởng có ý nghĩa đến việc quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc quyết định cấu trúc vốn của doanh nghiệp ở quốc gia phát triển có thể không có ý nghĩa đối với doanh nghiệp ở quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Hơn nữa, tất cả các nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc quyết định cấu trúc vốn không thể được xem xét cùng lúc trong một nghiên cứu và đó là lý do tại sao nghiên cứu này chỉ sử dụng một vài nhân tố để nghiên cứu và cần thiết có cầu nối giữa nghiên cứu này và các lý thuyết về cấu trúc vốn. Nghiên cứu này phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến việc quyết định cấu trúc vốn của 31 doanh nghiệp được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (HOSE) bằng cách sử dụng mô hình dữ liệu bảng (panel data) trong giai đoạn từ 2008 -2012. Nghiên cứu này khác biệt so với những nghiên cứu khác ở chỗ có xem xét một số nhân tố đặc thù ít được sử dụng ở Việt Nam. Nghiên cứu này cố gắng phân tích tác động của các nhân tố 4 đặc thù đến việc quyết định cấu trúc vốn theo một cách có hệ thống và cung cấp những hướng dẫn thực tế và có thể ứng dụng được cho những ai muốn có cái nhìn sâu sắc về chủ đề này. Do đó nghiên cứu này cung cấp thêm những bằng chứng của các lý thuyết về cấu trúc vốn liên quan đến một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Phần còn lại của nghiên cứu này được tổ chức như sau: Phần kế tiếp giới thiệu tổng quan các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về cấu trúc vốn, phần 3 trình bày phương pháp nghiên cứu và dữ liệu, phần 4 mô tả kết quả và phần 5 kết luận, cuối cùng là tài liệu tham khảo. 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây 2. 1. Các lý thuyết về cấu trúc vốn 2. 1.1. Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (“M&M”) Nghiên cứu năm 1958 đoạt giải Nobel kinh tế của M&M có thể xem là linh hồn của lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại. Nội dung của nghiên cứu này xem xét mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính và giá trị của doanh nghiệp. Trước nghiên cứu nổi tiếng này của hai ông, ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đối với giá trị của doanh nghiệp chưa thật sự rõ ràng. Định đề I của M&M cho rằng giá trị của doanh nghiệp không thay đổi theo cấu trúc vốn của nó, hay nói cách khác là độc lập với cấu trúc vốn của nó. Nghĩa là không có một cấu trúc vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Mặc dù thế, kèm theo phát biểu nổi tiếng này là một vài điều kiện “khắc nghiệt” và gây ra nhiều tranh cãi. Các giả định của M&M: - Không có chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán; 5 - Có đủ số người mua và bán trên thị trường, và do vậy, không có một nhà đầu tư riêng lẻ nào có một ảnh hưởng lớn đối với giá cả chứng khoán; - Có sẵn các thông tin liên quan liên quan cho tất cả các nhà đầu tư và không phải mất tiền để có được; -Tất cả các nhà đầu tư đều có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất; -Với cùng một mức độ rủi ro như nhau, các tài sản được định giá bằng nhau; -Không có thuế thu nhập. Lập luận của M&M: M&M lập luận rằng, bởi vì nhà đầu tư hoàn toàn có thể sử dụng đòn bẩy tài chính của riêng cá nhân họ (các nhà đầu tư cá nhân luôn có thể thực hiện vay như các doanh nghiệp), vậy nên việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp sẽ không làm thay đổi giá trị của doanh nghiệp đó. Lập luận của M&M không đề cập đến rủi ro của việc cho vay, nghĩa là doanh nghiệp có vay nợ (L) có thể sẽ không phải trả hết nợ vay nếu như thu nhập của công ty này không thể trang trải hết. Các nhà đầu tư sẽ thích mua cổ phần của L vì điều này. Tuy nhiên, sự ưa thích này không đủ để làm giá trị thị trường của công ty L tăng cao hơn, bởi vì lượng cung cổ phần các công ty như công ty L trên thị trường là rất lớn. M&M cũng sử dụng lập luận mua bán song hành (arbitrage) để hỗ trợ chứng minh cho lý thuyết của mình. Nếu M&M sai, nghĩa là giá trị thị trường của công ty có vay nợ là cao hơn so với công ty không vay nợ (U), thị trường vốn hoàn hảo không có chi phí giao dịch sẽ không ngăn cản các nhà đầu tư bán cổ phần của L, đồng thời sẽ đi vay và mua cổ phần của U. Cổ phần của L 6 sẽ bị bán cho đến khi giá của nó không còn tạo ra một khoảng chênh lệch so với giá của cổ phần U nữa. Như vậy, theo lập luận của M&M, trong một thị trường vốn hoàn hảo và không có thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị của doanh nghiệp không vay nợ cũng bằng với giá trị của doanh nghiệp có sử dụng nợ vay; hay nói cách khác, giá trị thị trường của doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn của nó. Lý lẽ của M&M, chung quy cũng vì đòn bẩy tài chính cá nhân có thể hoàn toàn thay thế cho đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ không đánh giá giá trị của công ty cao hơn chỉ bởi vì công ty có sử dụng đòn bẩy tài chính. Sau lý thuyết của M&M, 3 lý thuyết cơ bản khác về cấu trúc vốn đã được phát triển. Đó là lý thuyết tĩnh về đánh đổi cấu trúc vốn (Static trade off theory), Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking order theory) và lý thuyết về chi phí đại diện (Agency Cost theory). 2.1.2. Lý thuyết về chi phí đại diện (Agency Cost theory). Jensen và Meckling (1976) là người tiên phong trong việc giới thiệu lý thuyết chi phí đại diện. Theo lý thuyết chi phí đại diện thì các nhà quản lý được trao quyền bởi các cổ đông để điều hành công ty theo cách mà tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và tài sản của các cổ đông. Các nhà quản lý không phải lúc nào cũng hành động vì lợi ích của các cổ đông, đôi khi họ hành động vì lợi ích cá nhân và đẩy công ty vào trạng thái rủi ro. Thậm chí, mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trở nên không thể đạt được. Những xung đột về lợi ích như vậy tạo nên vấn đề và chi phí đại diện. Theo Jensen và Meckling (1976), một cá nhân sẽ làm việc chăm chỉ hơn cho doanh nghiệp nếu anh ta sở hữu nhiều cổ phần của doanh nghiệp hơn là trường hợp anh ta chỉ sở hữu một phần nhỏ cổ phần của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Jensen và Meckling 7 (1976) cho rằng các nhà quản lý tránh việc sử dụng nợ vay để giảm bớt rủi ro phá sản và chuyển giao quyền kiểm soát cho các trái chủ. Mất mát đối với nhà quản lý khi công ty bị phá sản thì lớn hơn khi nhà quản lý nắm giữ quyền sở hữu lớn hơn. Tuy nhiên, khi các nhà quản trị nắm giữ một tỷ lệ đáng kể vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, họ có xu hướng xử dụng nợ vay ít hơn. Grossman và Hart (1982) cho rằng việc sử dụng nợ làm gia tăng nguy cơ phá sản và mất việc đã là động lực để các nhà quản lý sử dụng các nguồn lực của tổ chức một cách hiệu quả và giảm bớt chi phí lương bổng. 2.1.3. M. Lý thuyết dòng tiền tự do (the free cash flows theory) Jensen (1986) đã phát triển lý thuyết dòng tiền tự do để giới hạn quyền tự ý định đoạt của nhà quản lý. Ông định nghĩa dòng tiền tự do là tổng lượng tiền mặt có sẵn đối với nhà quản lý sau khi tài trợ tất cả các dự án có NPV dương. Theo Jenssen thì các nhà quản lý có dòng tiền dồi dào có thể bị lôi cuốn đầu tư vào các dự án tồi. Và nếu đều này xảy ra, họ có thể giải quyết hậu quả bằng cách vay nợ nhiều hơn hoặc chi trả cổ tức cao hơn. Thậm chí một doanh nghiệp có thể áp dụng cả hai chính sách này đồng thời. Theo lý thuyết này, nợ vay làm giảm bớt dòng tiền tự do, bởi vì công ty phải chi trả lãi và nợ gốc. Hơn nữa, một sự gia tăng trong cổ tức sẽ làm lợi cho các cổ đông và giảm bớt khả năng các nhà quản lý theo đuổi những hoạt động lãng phí. 2.1.4. Lý thuyết tín hiệu (signaling theories) Lý thuyết tín hiệu lần đầu tiên được phát triển bởi Ross (1977). Theo Ross, các nhà quản lý thường hay sử dụng cấu trúc vốn như là một tín hiệu của công ty đối với các nhà đầu tư. Ross cho rằng các nhà quản lý (những người bên trong công ty) biết được phân phối thực của lợi nhuận doanh nghiệp, nhưng các nhà đầu tư thì không. Nếu các nhà quản lý quyết định vay thêm nợ, các nhà đầu tư hiểu điều này như là tín hiệu tốt của một dòng tiền 8 trong tương lai. Điều này cho thấy triển vọng sáng sủa trong tương lai gần của công ty. Tuy nhiên, nếu nhà quản lý quyết định tài trợ bằng cách phát hành cổ phần mới, điều này lại đưa ra tín hiệu rằng công ty có triển vọng bất lợi và đang cố gắng tìm kiếm thêm các nhà đầu tư mới để chia sẽ thua lỗ. Do vậy, ông kết luận rằng các nhà đầu tư xem việc vay được nợ nhiều là tín hiệu tốt của công ty. 2.1.5. Lý thuyết về đánh đổi cấu trúc vốn (trade off theory) Phát triển từ lý thuyết M&M, Miller (1977) cho rằng tỷ lệ nợ vay tối ưu của doanh nghiệp được xác định bởi sự đánh đổi giữa lợi thế của việc sử dụng nợ (tấm chắn thuế) và bất lợi của nó (chi phí phá sản). Tỷ suất sinh lợi cao hơn làm giảm chi phí kiệt quệ tài chính kỳ vọng và để cho công ty gia tăng việc giảm thuế bằng cách gia tăng đòn bẩy tài chính. Hơn nữa, một công ty đầu tư nhiều vào tài sản cố định hữu hình sẽ có ít chi phí kiệt quệ tài chính hơn công ty dựa vào tài sản cố định vô hình. Lý thuyết này ủng hộ quan điểm rằng công ty nên sử dụng nợ vay đến điểm mà khả năng phá sản ngang bằng với lợi ích của tấm chắn thuế của việc sử dụng nợ vay. • Thuế làm cho việc sử dụng nợ trở nên hấp dẫn hơn Nghiên cứu năm 1958 của M&M, định đề I nổi tiếng, được đặt trong điều kiện không có thuế. Năm 1963, M&M tiếp tục nối tiếp công trình vĩ đại này, nghiên cứu mối liên hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị của doanh nghiệp trong sự ảnh hưởng của thuế. Với sự có mặt của thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị của doanh nghiệp được xác định như sau: U - Đối với doanh nghiệp không vay nợ: V t = Xt(1- Ta) - Đối với doanh nghiệp có vay nợ: VL t = (Xt-C)(1- Ta) = VUt + Ta C (Trong đó Ta: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; C: chi phí lãi vay) 9 Vì lãi vay là một khoản chi phí được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế, việc sử dụng nợ tạo nên một khoản lợi ích, hay nói khác hơn là tạo nên một tấm chắn thuế. Tấm chắn thuế này thường được tính bằng một phép nhân giữa thuế suất biên tế và lãi vay. Kết quả này tạo nên một sức ảnh hưởng rất lớn trong suy nghĩ của các giám đốc tài chính. Lợi ích của tấm chắn thuế thu hút các công ty sử dụng nợ nhiều đến mức có thể. Tuy nhiên, trên thực tế, thuế thu nhập doanh nghiệp không phải là duy nhất. Xem xét thêm ảnh hưởng của thuế thu nhập cá nhân, Miller giải thích rằng tiết kiệm thuế ròng từ nợ vay của doanh nghiệp có thể ít hơn hoặc bằng không, bởi vì thuế thu nhập cá nhân đánh trên cả thu nhập từ vốn cổ phần (cổ tức của cổ đông) và thu nhập từ lãi vay (của trái chủ). Sự thấp hơn của thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho thu nhập từ vốn cổ phần so với thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho lãi vốn trong thực tế khiến cho lợi ích của nợ bị giảm tương đối. Như vậy, cấu trúc vốn tối ưu trong lý thuyết của M&M được xác định lại. Tỷ trọng nợ trong doanh nghiệp sẽ tăng cho đến khi nào lợi ích từ thuế thu nhập doanh nghiệp trở nên thấp hơn chi phí thuế thu nhập cá nhân mà các nhà đầu tư phải gánh chịu. Tuy nhiên, giải thích này không thực sự thuyết phục, bởi vì nó còn phụ thuộc vào sự ưa thích của các nhà đầu tư đối với các khoản lợi ích và chi phí của họ do thuế; và điều này sẽ làm cho chính sách nợ không đặt thành vấn đề đối với các công ty nộp thuế. Trên thực tế, có những doanh nghiệp phát triển thịnh vượng mà không dùng bất kỳ một món nợ nào cả, điều này cho thấy lợi ích từ tấm chắn thuế đã có thể bị đánh đổi với một lý do quan trọng khác. 10 • Giới hạn của việc sử dụng nợ Với lợi thế tương đối của nợ, việc vay nợ sẽ là một hành vi khôn ngoan nếu như doanh nghiệp có đủ khả năng để trả nợ. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp khó đạt được lợi nhuận để hưởng lợi từ tấm chắn thuế thu nhập doanh nghiệp, tiết kiệm thuế ròng có thể bị âm. Phần này sẽ giải thích những đắn đo của các công ty trong việc sử dụng nợ. Chi phí phá sản: “Trách nhiệm hữu hạn” của các cổ đông đối với các nghĩa vụ phải trả là lý do đủ để các trái chủ cảm thấy lo lắng, bởi vì các trái chủ hoàn toàn có thể sẽ không thể thu hồi hết các khoản nợ của một doanh nghiệp, nếu như thu nhập của doanh nghiệp đó không đủ để trang trải hết. Các trái chủ luôn biết được điều này, và họ sẽ hành động theo cách khác. Để “bù đắp” rủi ro không thể thu hồi hết tiền nợ vay và lãi, các nhà đầu tư sẽ chỉ mua trái phiếu của doanh nghiệp có vay nợ nhiều hơn với một mức giá thấp hơn so với trái phiếu của doanh nghiệp có tỷ lệ nợ ít hơn, hay nói cách khác là với một tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cao hơn. Thực tế là giá trị doanh nghiệp của cả hai doanh nghiệp đều bằng nhau, mặc dù là doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều hơn có khả năng phá sản cao hơn do không thể trả được nợ và lãi vay. Tuy nhiên, chính khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ này sẽ khiến cho các nhà đầu tư đánh giá mức độ rủi ro của trái phiếu của doanh nghiệp này cao hơn và họ sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lợi cao hơn. Đây chính là chi phí kiệt quệ tài chính mà một doanh nghiệp phải gánh chịu cho việc sử dụng nợ nhiều hơn của mình. 11 Tuy vậy, đây không phải là thứ chi phí duy nhất làm cản trở việc gia tăng sử dụng nợ. Trên thực tế, có sự hiện diện của chi phí phá sản. Các chi phí của tòa án, thuê luật sư và vô vàn các khoản chi phí hành chính khác phát sinh phục vụ cho thủ tục phá sản sẽ khiến cho các trái chủ của công ty bị phá sản chỉ có thể nhận lại được ít hơn nữa phần vốn đầu tư của mình. Chi phí phá sản, có thể phân chia thành hai loại: - Chi phí phải trả cho tòa án và luật sư để thực hiện các thủ tục phá sản hay tái cơ cấu doanh nghiệp sau phá sản. Loại chi phí này được gọi là chi phí trực tiếp liên quan đến kiệt quệ tài chính; - Doanh thu của công ty bị sụt giảm, thương hiệu bị ảnh hưởng,… là những chi phí mà công ty bị phá sản thường phải gánh chịu (ví dụ như nhiều khách hàng trung thành của Chrysler đã chuyển sang sử dụng sản phẩm của các nhà cung cấp khác sau khi hãng này bị phá sản). Mặc dù rằng các khoản thiệt hại này là không thể tránh khỏi, nhưng thường thì chúng khó có thể được đo lường một cách chính xác. Chi phí kiệt quệ tài chính Chi phí phá sản chỉ là một phần của chi phí kiệt quệ tài chính. Chi phí phá sản chỉ xảy ra khi công ty đang trong tình trạng phá sản. Còn nếu như việc phá sản chưa xảy ra, mặc dù công ty đang rất khó khăn trong việc xoay sở nguồn tiền để trang trải các khoản lãi vay và nợ đến hạn thanh toán? Tình huống này của các công ty là một rủi ro đối với các cổ đông. Điều gì sẽ xảy ra nếu công ty mất khả năng thanh toán và đi đến phá sản? Nếu công ty thực sự phá sản, trong khi lợi ích của các chủ nợ thì được ưu tiên hơn, thì lợi ích của các cổ đông sẽ được tòa án xem xét cuối cùng, hay thậm chí chẳng còn gì cả. Rủi ro này đẩy họ vào những toan tính và các hành vi “xấu xa” với mục đích tranh giành quyền lợi với các trái chủ. Các hành vi này, xét cho 12 cùng, cũng sẽ làm cho công ty phải gánh chịu thêm một khoản chi phí nữa. Các chi phí này cũng được xem là chi phí kiệt quệ tài chính. Như vậy, chi phí kiệt quệ tài chính là một sự đánh đổi đối với lợi ích của tấm chắn thuế trong việc sử dụng nợ của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của thuế và kiệt quệ tài chính Định đề I của M&M sẽ không đúng trong thế giới hiện thực, vì rằng các điều kiện để nó tồn tại là không thực tế. Tuy nhiên, giá trị của lý thuyết này không phải vì nó đúng hay sai, mà vì tính ứng dụng của nó trong thực tế. Trong thế giới thực, có sự tồn tại của thuế và chi phí phá sản. Nghĩa là “miếng bánh” thu nhập không chỉ được chia cho cổ đông và trái chủ, mà còn phải nhường hai phần nữa cho chính phủ (thuế phải nộp) và tòa án (chi phí phá sản). Lợi ích còn lại cuối cùng cho cổ đông của công ty, nếu xét trong giới hạn của các quyết định tài trợ, tùy thuộc vào phần trăm miếng bánh chia cho chủ nợ, chính phủ và tòa án; mà điều này, rốt cuộc lại phụ thuộc vào tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn của công ty. Hình 2.1 biểu diễn giá trị của doanh nghiệp trong ảnh hưởng của thuế và chi phí kiệt quệ tài chính. Tại một thời điểm nào đó, việc sử dụng thêm một đồng vốn vay sẽ làm cho chi phí kiệt quệ tài chính tăng lên đúng bằng với phần tăng của lợi ích từ tấm chắn thuế. Đây chính là tỷ lệ nợ vay tối ưu cho doanh nghiệp, hay cũng chính là cấu trúc vốn tối ưu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan