BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ QUYÊN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ QUYÊN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.TRẦN HUY HOÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô trường Đại Học Kinh Tế
Thành phố Hồ Chí Minh đã hết lòng truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời
gian tôi tham gia học tập tại trường cũng như là trong lúc tôi làm đề tài nghiên cứu
luận văn này. Đặc biệt là thầy PGS.TS Trần Huy Hoàng khoa ngân hàng đã hướng
dẫn tận tình cho tôi để thực hiện tốt phương pháp khoa học và nội dung đề tài luận
văn này. Cám ơn các nhân viên làm việc tại Cục thuế tỉnh Bình Dương đã giúp tôi
điều tra một phần số liệu thứ cấp.
Cuối cùng xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè các lớp cao học K20
chuyên ngành Ngân hàng của trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh đã
hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã được hướng dẫn của Quý thầy cô và
trao đổi cũng như được hỗ trợ của các bạn cùng lớp nhưng không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của Quý thầy cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ chí Minh, ngày 31 tháng 05 năm 2013
Người viết
NguyễnThị Quyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Quyên, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là do
chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận
văn là trung thực và chính xác.
Người viết
NguyễnThị Quyên
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ chức năng trung gian tín dụng.............................................................................3
Hình 1.2 Sơ đồ chức năng trung gian thanh toán........................................................................5
Hình 2.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của người dân.....58
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn phân theo loại hình ngân hàng...................................30
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn phân theo đối tượng gửi tiền.......................................32
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền tệ.......................................................33
Bảng 2.4 Bảng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn trả lãi cuối kỳ bằng VNĐ của một số
NHTM VN trên địa bàng tỉnh Bình Dương cập nhật ngày 31/05/2013..........................36
Bảng 2.5 Bảng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn trả lãi cuối kỳ bằng USD của một số
NHTM VN trên địa bàng tỉnh Bình Dương cập nhật ngày 31/05/2013..........................37
Bảng 2.6 Chi phí trả lãi huy động vốn của NHTM..................................................................38
Bảng 2.7 Tương quan giữa huy động vốn và cho vay theo kỳ hạn tại các NHTM .. 41
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp thu nhập và chi phí của các NHTM...............................................42
Bảng 2.9 Số liệu huy động vốn một số NHTM từ năm 2010 đến 2012.........................46
Bảng 2.10 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo các yếu tố ảnh hưởng quyết
định gửi tiền của người dân.................................................................................................................58
Bảng 2.11 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo quyết định gửi tiền của người
dân..................................................................................................................................................................63
Bảng 2.12 Hệ số hồi quy đa biến của mô hình...........................................................................65
Bảng 2.13 Hệ số phương sai ANOVAb của hồi quy tuyến tính........................................65
Bảng 2.14 Hệ số hồi quy Coefficientsa.........................................................................................66
Bảng 2.15 Hệ số tương quan giữa các biến xử lý theo phần mềm Ordered
probit regression.......................................................................................................................................68
Bảng 2.16 Hệ số hồi quy Coefficients của Hiệu quả Huy động vốn theo
Ordered probit regression....................................................................................................................69
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Đồ thị biểu diễn tình hình huy động vốn phân theo loại hình
ngân hàng....................................................................................................................................................30
Biểu đồ 2.2 Đồ thị biểu diễn tình hình huy động vốn phân theo đối tượng
gửi tiền..........................................................................................................................................................32
Biểu đồ 2.3 Đồ thị biểu diễn tình hình huy động vốn phân theo loại tiền tệ................34
i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề huy động vốn sao cho hiệu quả luôn là vấn đề khiến các nhà quản trị
ngân hàng phải đau đầu, nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế thế giới có
nhiều bất ổn như hiện nay đã tác động đến tâm lý người gửi tiền và gây những ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Các ngân hàng hiện nay
đang trong một cuộc chay đua khóc liệt cạnh tranh về vốn, nguồn nhân lực, chất
lượng dịch vụ và công nghệ, nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần,
tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì hoạt động và phục vụ cho mục đích kinh doanh,
ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn. Do đó việc nghiên cứu về hiệu quả huy
động vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết để giúp
các nhà quản trị ngân hàng có những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả huy
động vốn nói riêng và hiệu qủa hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng.
Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại Việt Nam. Đồng thời, thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình
thực tế công tác huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư của Ngân hàng thương
mại Việt Nam, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn từ tổ chức kinh tế
và dân cư của ngân hàng.
ii
• Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên phạm vi ngân hàng thương mại Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Ngoài ra, luận văn còn thu thập thêm thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu từ các sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam liên quan đến huy động vốn ngân hàng thương mại.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hai phương pháp: Phương pháp định tính và phương pháp
định lượng, phương pháp định tính: Mô tả - giải thích, đối chiếu - so sánh, phân
tích - tổng hợp và phương pháp định lượng: Sử dụng phần mềm SPSS 20 và phần
mềm Stata 11.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Huy động vốn hiệu quả là một trong những vấn đề được các nhà quản trị
ngân hàng quan tâm hàng đầu hiện nay. Luận văn từ việc nghiên cứu trên cơ sở lý
thuyết về hoạt động huy động vốn cho đến việc ứng dụng vào thực tế hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng thương mại Việt Nam, đã đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại Việt
Nam. Do đó, luận văn có ý nghĩa thực tiễn đối với hiệu quả huy động vốn và hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam.
6. Nội dung kết cấu của luận văn
Chương 1: Lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam
BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Sacombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Việt Nam
NH: Ngân hàng
NHTW: Ngân hàng Trung ương
NHTƯ: Ngân hàng Trung ương
NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP QD: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc doanh
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
KKH: Không kỳ hạn
VND: Việt Nam đồng
USD: Đô la Mỹ
WTO (World trade Organization): Tổ chức Thương mại Thế giới.
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và bản chất của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công
ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm,
rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh
toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng.
Có thể nói rằng ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian
quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính
trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy
động, tập trung lại, đồng thời sử dụng vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức
kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Bản chất ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị
kinh tế. Ngân hàng thương mại hoạt động trong một ngành kinh tế, có cơ cấu, tổ
chức bộ máy như một doanh nghiệp bình đẳng trong quan hệ kinh tế với các
doanh nghiệp khác, phải tự chủ về kinh tế và phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà
nước như các đơn vị kinh tế khác.
Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh. Để hoạt
động kinh doanh, các ngân hàng thương mại phải có vốn (vốn dược cấp nếu là
ngân hàng công, được cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng cổ phần…). Phải tự
chủ về tài chính (tự lấy thu nhập để bù đắp chi phí); Đặc biệt hoạt động kinh
doanh cần đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Hoạt động kinh tế của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan trực
tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội và
2
mặt khác, lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là lĩnh vực “nhạy cảm”, nó đòi hỏi một sự
tôn trọng và khéo léo trong điều hành hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt
hại cho xã hội.
Tóm lại, ngân hàng thương mại là loại hình định chế tài chính trung gian
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại
định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị
trường, góp phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc
đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
1.1.1.3. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Ngân hàng thương mại quốc doanh: Được thành lập bằng 100% vốn ngân
sách nhà nước. Thuộc loại này gồm:
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
Ngân hàng thương mại cổ phần: Là ngân hàng thương mại được thành lập
dưới hình thức cổ phần giữa nhà nước và nhân dân. Trong đó, một cá nhân hay
pháp nhân được sở hữu một số cổ phần nhất định theo quy định của ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam, ngân hàng TMCP ngoại thương, ngân hàng Công thương
Việt Nam, ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam…
Ngân hàng thương mại liên doanh: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn
liên doanh giữa một bên là ngân hàng Việt Nam và một bên khác là ngân hàng
nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam: Indo
Vina Bank, VID Public Bank, Chohung Vina Bank, Vina Siam bank, Vina
Russia Bank…
Chi nhánh ngân hành nước ngoài là ngân hàng được lập theo pháp luật
nước ngoài, được phép mở chi nhành tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật
Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam đã có hàng chục chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động.
Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài: ngân hàng Hong KongThượng Hải (HSBC), ngân hàng ANZ Việt Nam, ngân hàng Standard Chartered,
ngân hàng Shinhan và ngân hàng Hong Leong, ngân hàng Việt Thái….
3
Ngân hàng của Chính phủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận: Ngân
hàng phát triển Việt Nam, ngân hàng Chính sách xã hội.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của ngân hàng
thương mại, nó không những cho thấy bản chất của ngân hàng thương mại mà
còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của ngân hàng thương mại. Trong chức năng
này, chức năng “trung gian tín dụng” ngân hàng thương mại đóng vai trò là người
trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế, biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay, đáp ứng các nhu
cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu
dùng của xã hội.
Chức năng trung gian tín dụng được minh họa qua sơ đồ sau đây:
Thu nhận
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức
kinh tế
Tiền gửi, tiết kiệm
Cá nhân
Phát hành kỳ phiếu
Cấp
Ngân
hàng
thương
mại
Tín
Dụng
Trái phiếu
Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức
kinh tế
Hộ gia đình
Cá nhân
Hình 1.1: Sơ đồ chức năng trung gian tín dụng
Chức năng “ Trung gian tín dụng” là chức năng cơ bản được hiểu theo 2 khía
cạnh sau đây:
Ngân hàng thương mại chỉ là nơi trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi
thừa sang nơi thiếu. Các chủ thể tham gia gồm những người gửi tiền vào ngân
hàng thương mại và những người vay tiền từ ngân hàng không có mối liên hệ
kinh tế trực tiếp nào. Họ không chịu trách nhiệm và nghĩa vụ gì cho nhau cả. Tất
cả đều thông qua ngân hàng thương mại, nghĩa là ngân hàng thương mại có trách
nhiệm hoàn tiền cho người gửi. Còn người đi vay phải có trách nhiệm trả nợ cho
ngân hàng.
4
Ngân hàng không phải là nơi trung gian tài chính thuần túy, mà là trung
gian tín dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này
phải theo nguyên tắc “hoàn trả” vô điều kiện.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các ngân hàng thương mại thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức
và cá nhân bằng đồng tiền trong nước hay bằng ngoại tệ. Nhận tiền gửi tiết kiệm
của tổ chức và cá nhân. Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động
vốn trong xã hội. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị, cá nhân.
Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân. Chức
năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại có vai trò và tác dụng to lớn
đối với nền kinh tế xã hội.
Trước hết, nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống ngân hàng thương
mại huy động và tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã
hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn cho
nền kinh tế. Nhờ thực hiện chức năng trung gian tín dụng mà hệ thống ngân hàng
thương mại cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế. Đây
là nguồn vốn rất quan trọng vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính
chất “luân chuyển” không ngừng của nó.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của
hàng thương mại mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của ngân
hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại đứng ra là trung gian để thực hiện các khoản giao
dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán,… để hoàn tất
các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng
trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại.
5
Người trả
Lệnh
tiền
Người mua
(Cty, XN, tổ
Trả tiền
Ng
hà
thư
chức kinh tế,
cá nhân)
Qua tài khoản
mại
Giấy
Báo
Có
Người thụ
hưởng
Người bán
(Cty, XN,
tổ
chức
kinh tế,
cá nhân)
Hình 1.2: Sơ đồ chức năng trung gian thanh toán
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân.
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng.
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm của vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà
ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả,
vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ của
một ngân hàng thương mại nào.
1.2.2. Đặc điểm của vốn huy động
Vốn huy động trong ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương
mại hoạt động được chủ yếu được là nhờ vào nguồn vốn này.
Vốn huy động là nguồn vốn không ổn định vì thế các ngân hàng
thương mại cần phải duy trì một khoản “dự trữ thanh toán” để sẵn sàng
đáp ứng một nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Có chi phí sử dụng tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu
vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh đầu vào của ngân hàng thương
mại. Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
Vốn huy động, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo
lãnh, các ngân hàng thương mại không được sử dụng nguồn vốn này để
đầu tư.
6
1.2.3. Cơ cấu huy động vốn trong ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền (chủ tài khoản)
được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt, không bị ràng buộc về thời gian.
Tiền gửi không kỳ hạn phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh toán cho chủ tài
khoản như trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt từ ATM, chuyển tiền….
Tiền gửi không kỳ hạn là loại nguồn vốn huy động có chi phí sử dụng vốn
(chi phí trả lãi) thấp. Chính vì vậy các ngân hàng nên tập trung huy động nguồn
vốn này, thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới có hiệu quả cao. Do vậy,
tiền gửi không kỳ hạn phải được sử dụng cho vay ngắn hạn.
1.2.3.2. Tiền gửi định kỳ (tiền gửi có kỳ hạn)
Tiền gửi định kỳ là loại tiền gửi mà người tiền chỉ có thể rút ra khi đáo
hạn, tuy nhiên trong trường hợp bình thường, các ngân hàng vẫn cho khách hàng
rút vốn trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi theo lãi suất không kỳ hạn.
•
Đặc điểm:
- Tiền gửi định kỳ có đặc điểm là sự ổn định tương đối, do đó các ngân hàng
thương mại thường sử dụng để cho vay trung và dài hạn.
- Tiền gửi định kỳ có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền có kỳ hạn
nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẩy, là công
cụ để thu hút nguồn vốn này.
1.2.3.3. Phát hành chứng từ có giá
Phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiết kiệm và
phát hành trái phiếu là những phương pháp hữu hiệu để các ngân hàng huy động
vốn có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn ổn định nhất của ngân hàng thương mại.
•
Đặc điểm của nguồn vốn này:
- Tính ổn định chắc chắn, những người sở hữu kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết
kiệm chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. Đây là đặc điểm nổi bật của loại nguồn vốn
này.
- Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi định kỳ, do đó hấp dẫn hơn đối với
khách hàng.
7
- Loại vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi định kỳ, nhưng bù lại
người sở hữu có thể thế chấp, cầm cố để vay vốn ngân hàng.
1.2.3.4. Nguồn vốn huy động khác
- Tiền gửi ký quỹ
- Tiền gửi đảm bảo thanh toán
- Tiền tạm giữ, tiền đang chuyển
- Các khoản khác
1.3. Hiệu quả huy động vốn và các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM
Hiệu quả huy động vốn là gì? Hiệu quả huy động vốn là thể hiện ở khả
năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng từ việc huy động
nguồn vốn có tính ổn định lâu dài, và ở số lượng nhiều. Hay nói cách khác đó
chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
- Để phân tích sử dụng vốn hiệu quả chúng ta xét sự so sánh giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so
sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi phí hoặc chi phí/kết quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả
cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên
trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
Mỗi cách thức đánh giá hiệu quả huy động vốn đem lại cho ngân hàng
thương mại một nguồn vốn có tính chất khác nhau, với chi phí khác nhau. Để
đánh giá hiệu huy động vốn của một ngân hàng thương mại ta cần dựa vào các
chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng thương mại. Sau đây là một số chỉ tiêu:
8
1.3.2.1. Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động.
Vốn của ngân hàng thương mại được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và
Nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân
hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó là
nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các khoản
nợ của ngân hàng thương mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi
trả lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngoài ra
còn có các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ
bắt buộc, dự trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo để thu
hút khách hàng gửi tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí mua máy móc
thiết bị,... và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên
lãi suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách
hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm
theo... Tuy nhiên, lãi suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối với ngân
hàng là cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra nhiều loại
chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ tổng
vốn huy động được chia nhỏ ra làm hai chỉ tiêu khác. Đó là:
- Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động, cho thấy để huy động được một
đồng vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho
khách hàng.
9
- Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động, cho thấy một đồng vốn huy động
được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản,...
Tóm lại, chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được dùng để đánh
giá xem một đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi
phí. Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn phải
hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có lợi
nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả huy động vốn càng có
hiệu quả. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng để giảm chi phí hiệu quả huy động vốn
thì cần phải giảm lãi suất huy động và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ
vốn huy động một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là
rất quan trọng, lãi suất không quá cao - đảm bảo lợi ích ngân hàng, cũng không
quá thấp – thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi phí phi trả
lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân hàng hiệu quả
hơn.
1.3.2.2. Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên liên hệ giữa hiệu quả huy
động vốn và sử dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, tức là khả năng
đáp ứng kịp thời các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ đồng vốn
huy động được thì các ngân hàng cũng thường sử dụng chỉ tiêu chêch lệch thu chi
lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng để đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài sản và
nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
10
Chênh lệch thu chi lãi
Thu lãi – Chi lãi
=
Chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì
cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong
việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh
lệch thu chi lãi trước thu chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch
thu, chi lãi/ chi phí trả lãi cao cũng có thể do chí phí tăng và thu nhập trước thu
nhập khác và chi khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ
giảm của thu nhập đó.
1.3.2.3. Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương
Trước tiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thông qua
chỉ tiêu này, cần phải đánh giá chỉ tiêu quy mô vốn huy động của một cán bộ huy
động vốn.
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số vốn mà ngân hàng huy động được
trong một thời kỳ từ khách hàng cá nhân chia cho tổng số lao động trong hoạt
động hiệu quả huy động vốn của ngân hàng trong thời kỳ đó.
Quy mô vốn huy động
Tổng số vốn huy động
=
1 cán bộ huy động vốn
Tổng số lao động huy động vốn
Chỉ tiêu này cho thấy trong một thời kỳ nhất định, một lao động của ngân
hàng huy động được bao nhiêu vốn, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết năng
suất huy động vốn của lao động hoạt động hiệu quả huy động vốn trong ngân
hàng.
Chỉ tiêu này tăng cho thấy năng suất hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng tăng lên khi nguồn vốn huy động tăng nhanh hơn số lao động hoạt động huy
- Xem thêm -