Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH thươn...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và chuyển giao công nghệ Thành Đô

.PDF
68
95
60

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình đầu tƣ từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lời. Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp nằm trong khuôn khổ của pháp luật, các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con ngƣời thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trƣờng, đồng thời hoạt động kinh doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận. 1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp cũng nhƣ của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu đƣợc trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu. Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện mặt chất lƣợng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc, lao động và vốn) để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lƣợng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra các phƣơng án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:  Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.  Kinh doanh phải gắn với thị trƣờng. Các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nƣớc. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh, đƣa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển. 1  Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn để mua nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động…  Mục đích chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. 1.1.4. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh Kết quả là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ lợi nhuận, tổng doanh thu, tổng sản phẩm, giá trị sản xuất. Hiệu quả là số tƣơng đối phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất bỏ ra. Về bản chất, hiệu quả và kết quả khác nhau ở chỗ kết quả phản ánh mức độ, quy mô, là cái mà doanh nghiệp đạt đƣợc sau mỗi kỳ kinh doanh, có kết quả mới tính đƣợc hiệu quả. Nhƣ vậy, ta dùng kết quả để tính hiệu quả kinh doanh cho từng kỳ. Hiệu quả và kết quả có mối quan hệ mật thiết với nhau nhƣng lại có khái niệm khác nhau. Có thể nói, hiệu quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh, còn kết quả là phƣơng tiện để đạt đƣợc mục tiêu đó. 1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Trên thế giới hiện nay, mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia đều không ngừng tăng lên. Nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn – càng nhiều, càng đa dạng, chất lƣợng càng tốt. Do vậy, của cải đã khan hiếm do sự hữu hạn của các nguồn lực đầu vào nay lại càng trở nên khan hiếm. Sự khan hiếm đòi hỏi con ngƣời phải có sự lựa chọn kinh tế, khi đó con ngƣời phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trƣởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày càng có nhiều phƣơng pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất định ngƣời ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Sự phát triển kinh tế theo chiều rộng nhƣờng chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trƣởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lƣợng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt đƣợc sự lựa chọn tối ƣu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Hoạt động 2 Thang Long University Library kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trƣờng, môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trƣờng, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nhƣ thế nào đƣợc quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trƣờng, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặc khác, doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ đối thủ. Môi trƣờng cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhƣng cũng có không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, phải giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lƣợng hàng hoá, giảm chi phí sản xuất, tạo lập uy tín… nhằm tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề đƣợc quan tâm của doanh nghiệp, trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) là tỷ lệ giữa số lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận ròng. Nhìn chung chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên không phải lúc nào giá trị cao cũng tốt vì tỷ suất này cao do giá thành sản phẩm giảm thì tốt nhƣng nếu cao do giá bán tăng lên trong trƣờng hợp cạnh tranh không đổi thì không tốt vì tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị giảm dẫn đến việc tiêu thụ giảm, từ đó làm cho doanh thu và lợi nhuận cũng giảm theo. Vì vậy, để đánh giá chỉ tiêu này đƣợc chính xác thì phải đặt nó trong một ngành cụ thể và so sánh với năm trƣớc cũng nhƣ chỉ tiêu của ngành. 3 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là một chỉ số thể hiện tƣơng quan giữa mức sinh lời của doanh nghiệp với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. ROA đƣợc tính bằng cách chia lợi nhuận ròng hàng năm cho tổng tài sản. Công thức tính nhƣ sau: Tỷ suất ợi nhuận t ên tổng Tài sản Lợi nhuận ng Tổng Tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích 1 đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tƣ theo chiều rộng nhƣ xây nhà xƣởng, mua thêm máy móc thiết bị. Một công ty đầu tƣ ít vào tài sản nhƣng thu đƣợc lợi nhuận cao sẽ tốt hơn so với công ty đầu tƣ nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu đƣợc lại thấp. Hệ số ROA cũng có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tƣ tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ nhƣ các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất,… thƣờng có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tƣ nhiều vào tài sản nhƣ những ngành dịch vụ, quảng cáo,… Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu bình quân. Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tƣ của doanh nghiệp. Thông thƣờng ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hoà giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô kinh doanh. Các nhà đầu tƣ thƣờng quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ quan tâm đến khả năng thu đƣợc lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tƣ. Hơn nữa chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cƣờng kiểm soát và bảo toàn vốn góp cho doanh nghiệp, để doanh nghiệp có thể phát triển bền vững, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích thƣờng sử dụng chỉ tiêu ROE. Để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, ta sử dụng mô hình Dupont dƣới đây: 4 Thang Long University Library Mô hình Dupont trên còn có thể tiếp tục đƣợc triển khai thành: Hay ROE = Tỷ suất doanh lợi × Hiệu suất sử dụng tổng tài sản × Đ n bẩy tài chính Trên cơ sở 3 yếu tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp tăng ROE nhƣ sau: + Gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu, đồng thời tiết giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận ròng. + Nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng có hiệu quả hơn các tài sản sẵn có nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói cách khác là tạo ra doanh thu cao hơn từ những tài sản sẵn có. + Có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính, tức là vay thêm vốn để đầu tƣ. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc đi vay để đầu tƣ này là có hiệu quả. Sau khi sử dụng mô hình Dupont, ta nên phân tích và tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích sự tăng trƣờng hay tụt giảm của chỉ số này là do yếu tố nào trong 3 yếu tố kể trên, từ đó đƣa ra nhận định và dự đoán xu hƣớng của ROE trong các năm sau. 1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Khả năng thanh toán ngắn hạn: hả năng thanh toán ngắn hạn Tổng Tài sản ngắn hạn Tổng Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt. Ngƣợc lại, hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép sẽ cảnh báo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp gặp khó khăn, tiềm ẩn không trả đƣợc nợ đúng hạn. Khả năng thanh toán nhanh: hả năng thanh toán nhanh Tổng Tài sản ngắn hạn Hàng tồn ho Tổng Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn khác ngoài hàng tồn kho. Chỉ số này cho biết khả năng huy động các nguồn vốn bằng tiền hay các chứng khoán ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để trả nợ vay ngắn hạn trong thời gian ngắn. Hệ số càng lớn thì khả 5 năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt. Ngƣợc lại, hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy trong trƣờng hợp rủi ro bất ngờ, khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn thấp. Khả năng thanh toán tức thời: hả năng thanh toán tức thời Tiền và các hoản tƣơng đƣơng tiền Tổng Nợ ngắn hạn Chỉ số thanh toán tức thời cho biết bao nhiêu tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền (ví dụ nhƣ chứng khoán khả mại) của doanh nghiệp có thể đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn. Nói cách khác, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền đảm bảo chi trả. Chỉ số này có giá trị bằng bao nhiêu là tối ƣu còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp cũng nhƣ thời gian đánh giá. Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Do đó chỉ số thanh toán tức thời ít khi lớn hơn hay bằng 1. 1.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản 1.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (số vòng quay tổng tài sản) Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, các tài sản quay đƣợc bao nhiêu vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tài sản vận động chậm, có thể do hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, có thể do tài sản cố định chƣa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên cần lƣu ý khi phân tích chỉ tiêu này là cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc đểm tài sản của doanh nghiệp, để có thể kết luận chính xác và đƣa ra biện pháp hợp lý để tăng tốc độ vòng quay của tài sản. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến vốn đầu tƣ khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần nhƣ dự kiến. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: 6 Thang Long University Library Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản để tạo ra một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tƣ. 1.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH  Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (số vòng quay của TSNH) Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tƣ cho tài sản ngắn hạn trong một kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ. Chỉ tiêu càng cao càng chứng tỏ TSNH vận động nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian một vòng quay của TSNH: 365 Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSNH. Đó chính là căn cứ để đầu tƣ TSNH cho thích hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. 7 Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TSNH. Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. Đây còn là căn cứ để doanh nghiệp dự toán nhu cầu về TSNH khi muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn. Tỷ suất sinh lời của TSNH: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng TSNH càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Đây cũng là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về TSNH khi muốn có mức độ lợi nhuận sau thuế nhƣ mong muốn.  Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ số này đƣợc xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thƣờng đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay không tốt. Chỉ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh, hàng tồn kho không bị ứ đọng. Tuy nhiên đây không hẳn là dấu hiệu tốt. Nếu nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột mà doanh nghiệp không có hàng tồn kho để cung cấp thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng vào tay đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào không đủ cũng có thể khiến cho dây chuyền sản xuất bị ngƣng trệ. Vì vậy, hệ số quay vòng hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng cũng nhƣ của thị trƣờng. Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay đƣợc một vòng. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và thời gian vòng quay hàng tồn kho có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Số vòng quay càng lớn thì thời gian quay vòng hàng tồn kho càng nhỏ và ngƣợc lại. 8 Thang Long University Library 365  Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đã thu đƣợc bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chƣa đƣợc thu là bao nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp, hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một doanh nghiệp thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Xem xét xu hƣớng của chu kỳ này qua các thời kỳ của doanh nghiệp là có hiệu quả nhất trong việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong việc quản lý công nợ. 365 1.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn  Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (số vòng quay của TSDH) Hiệu suất sử dụng TS H oanh thu thuần ổ TS H Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tƣ cho tài sản dài hạn trong một kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSDH trong kỳ. Hệ số càng cao càng chứng tỏ TSDH đƣợc sử dụng có hiệu quả, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian một vòng quay của TSDH 365 Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSDH mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ TSDH vận động nhanh, tạo ra đƣợc mức doanh thu và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. 9 Suất hao phí của TSDH so với doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSDH. Đó chính là căn cứ để đầu tƣ TSDH cho thích hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao. Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TSDH. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao. Đây là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản dài hạn khi muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn. Tỷ suất sinh lời của TSDH Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.  Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ: Sức sản xuất của TSCĐ Trong đó: + Sức sản xuất của TSCĐ là một trong những chỉ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là TSCĐ của doanh nghiệp. + Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ. + Doanh thu thuần của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất cũng nhƣ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lƣợng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ dƣ thừa, không cần dùng vào sản xuất, đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa 10 Thang Long University Library TSCĐ tích cực và không tích cực, phát huy khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ. Suất hao phí của TSCĐ so với doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt đƣợc doanh thu nhƣ mong muốn. Tỷ suất sinh lời của TSCĐ: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lời càng cao, hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại. 1.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 1.3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói chung Hiệu suất sử dụng vốn (vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ) Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ nguồn vốn mà doanh nghiệp đã đầu tƣ. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sản xuất tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, điều đó cho thấy cứ một đồng vốn sản xuất bỏ ra, ta thu về đƣợc lợi nhuận cao hơn. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Hệ số nợ trên vốn CSH là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho biết về tỷ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn CSH) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Trong đó tổng nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, vốn CSH gồm cổ phần thông thƣờng, cổ phần ƣu đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng. Thông thƣờng nếu hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là tài sản của doanh nghiệp đƣợc tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngƣợc lại thì tài sản của doanh nghiệp đƣợc tài 11 trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số này càng nhỏ nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. 1.3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay Khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Đây là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ cấu vốn. Nó giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ƣu hay không. Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán tiền vay của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời của vốn vay càng tốt. Đó cũng là điều hấp dẫn sự chú ý của các tổ chức tín dụng để đầu tƣ vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ khi doanh nghiệp sử dụng 1 đồng tiền vay thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt. Đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đƣa ra quyết định vay tiền đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ các tổ chức tín dụng có ý định đầu tƣ vào doanh nghiệp. 1.3.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí 1.3.5.1. Tổng chi phí Hiệu suất sử dụng chi phí: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thu lại đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi vì nó thể hiện mỗi đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra để hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả tốt. Tỷ suất sinh lời của chi phí: 12 Thang Long University Library Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí của doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu lại đƣợc bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy việc sử dụng có hiệu quả chi phí của doanh nghiệp và ngƣợc lại. Khi phân tích các chỉ tiêu trên ta cần phải dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trên cơ sở đó mới có thể đánh giá đƣợc mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu đƣợc sự biến động của các chỉ tiêu trong kỳ vừa qua so sánh với kỳ trƣớc đƣợc lấy làm kỳ gốc. Điều này giúp ta đánh giá đƣợc thực trạng cũng nhƣ triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế. 1.3.5.2. Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm, hoặc giá thành thực tế, dịch vụ hoàn thành và đƣợc xác định là tiêu thụ cũng nhƣ các khoản khác đƣợc tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Ngoài ra, giá vốn hàng bán còn bao gồm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập thêm trong kỳ, các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần đã hoặc có thể thu hồi đƣợc, và chi phí sản xuất chung không đƣợc phân bổ vào chi phí sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá vốn hàng bán sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả. Giá vốn hàng bán là giá trị phản ánh lƣợng hàng hoá đã bán đƣợc của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian, nó phản ánh đƣợc mức tiêu thụ hàng hoá cũng nhƣ tham gia xác định đƣợc lợi nhuận của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Để có thể hiểu rõ hơn giá vốn hàng bán đã thay đổi nhƣ thế nào, nó chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng doanh thu hàng bán cũng nhƣ hiệu quả quản lý doanh nghiệp trong việc cắt giảm chi phí, ta sẽ xem xét sự biến động của giá vốn hàng bán qua các năm dựa trên số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cũng có thể thấy một hạn chế về số liệu giá bán cũng nhƣ chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm nên chỉ có thể phân tích những xu hƣớng chung mà không thể đi phân tích cụ thể hơn những biến đổi cũng nhƣ xu hƣớng của từng thành phần trong giá vốn hàng bán. 13 1.3.5.4. Chi phí quản lý kinh doanh Trong chi phí quản lý kinh doanh thƣờng đƣợc chia ra 2 loại chi phí:  Chi phí bán hàng: là chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá liên quan trực tiếp đến khâu bảo quản tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi trả trong một thời kỳ nhất định. Chi phí bán hàng đƣợc bù đắp bởi doanh thu trong kỳ và là một bộ phận chi phí quan trọng trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.  Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí biểu hiện bằng tiền của các hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác quản lý bao gồm: quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý khác. Xét về mặt bản chất, đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nó bảo đảm cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành một cách bình thƣờng. Đây là những chi phí tƣơng đối ổn định. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí quản lý kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Trong thực tế, khi loại chi phí này tăng sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm. Do đó mục tiêu của công tác quản lý chi phí quản lý kinh doanh là hạn chế tới mức thấp nhất các khoản chi phí bất hợp lý, nâng cao đƣợc hiệu quả kinh doanh mà vẫn đảm bảo phục vụ công tác quản lý. Vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng chi phí quản lý kinh doanh là một nội dung quan trọng, đồng thời cũng là biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ đó có thể thấy đƣợc việc sử dụng các chi phí này đã phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ các nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính hay chƣa, những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý và sử dụng chi phí, để xác định đƣợc phƣơng hƣớng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài 1.4.1.1. Môi trường pháp lý Môi trƣờng pháp lý bao gồm luật, văn bản dƣới luật, quy trình, quy phạm kỹ thuật sản xuất… Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là 14 Thang Long University Library những quy định của Nhà nƣớc về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trƣờng kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó. Môi trƣờng pháp lý tạo môi trƣờng hoạt động cho doanh nghiệp. Một môi trƣờng pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hƣớng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trƣờng pháp lý tạo sự bình đẳng trong mọi loại hình kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ nhƣ nhau trong phạm vi hoạt động của mình. Trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tƣợng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nƣớc đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp nhỏ có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đƣờng lối kinh tế chung cho toàn xã hội. Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trƣờng kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn. Ngƣợc lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thƣơng mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trƣờng làm hại tới xã hội. 1.4.1.2. Môi trường chính trị, văn hoá – xã hội Hình thức, thể chế đƣờng lối chính trị của Đảng và Nhà nƣớc quyết định các chính sách, đƣờng lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trƣờng chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm đƣợc nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngƣợc lại, nếu môi trƣờng chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài hầu nhƣ là không có mà ngay cả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nƣớc cũng gặp nhiều bất ổn. Môi trƣờng văn hoá – xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục tập quán, trình độ, lối sống của ngƣời dân… Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 15 Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì đƣợc lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của ngƣời dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trƣờng văn hoá – xã hội quy định. 1.4.1.3. Môi trường kinh tế Môi trƣờng kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trƣởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trƣởng, chất lƣợng của sự tăng trƣởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thƣơng mại… luôn là những nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Môi trƣờng kinh tế còn là tiền đề để Nhà nƣớc xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô nhƣ chính sách tài chính, các chính sách ƣu đãi với các doanh nghiệp, các hoạt động đầu tƣ… ảnh hƣởng rất cụ thể đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh tranh cũng buộc các doanh nghiệp cần quan tâm đến các chiến lƣợc kinh doanh của mình. Một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hƣớng tới mục tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nƣớc làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. 1.4.1.4. Môi trường thông tin Trong nền kinh tế trị trƣờng, cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trƣờng cho ra sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trƣớc. Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin đƣợc coi là đối tƣợng kinh doanh, nền kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế thông tin hoá. Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý, hiệu quả thì việc thành công trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phƣơng hƣớng kinh doanh, tận dụng đƣợc thời cơ hợp lý, mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi. 16 Thang Long University Library 1.4.1.5. Môi trường quốc tế Trong xu hƣớng toàn cầu hoá nền kinh tế nhƣ hiện nay thì môi trƣờng quốc tế có sức ảnh hƣởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các xu hƣớng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trƣờng quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.4.2. Các nhân tố bên trong Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hƣởng nhƣ đã nói ở trên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc quyết định bởi các nhân tố bên trong doanh nghiệp. Đây là các yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2.1. Quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lƣợc tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trƣờng, các công việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các giải pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nƣớc. Vậy sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị. Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm vụ cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động, nhanh nhạy nắm bắt thị trƣờng, tiếp cận thị trƣờng bằng những chiến lƣợc hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con ngƣời tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động nhƣ một xã hội thu nhỏ trong đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp. Sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân 17 đƣợc phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất. Không phải công ty nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay. Việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng. Thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bƣớc đầu trong kế hoạch kinh doanh. Ngƣợc lại, nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí làm việc căng thẳng, cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không cao. 1.4.2.2. Lao động và vốn Con ngƣời điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội. Để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng đƣợc tiến hành nhằm đảm bảo trình độ tay nghề của ngƣời lao động. Có nhƣ vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mới thực hiện đƣợc. Có thể nói chất lƣợng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Trong quá trình sản xuất kinh doanh lực lƣợng lao động của doanh nghiệp có thể có những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lực lƣợng lao động tạo ra những sản phẩm có kiểu dáng, tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trƣờng, làm tăng lƣợng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ đƣợc của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lƣợng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nhƣ vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay hàm lƣợng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi ngƣời lao động phải có trình độ nhất định để đáp ứng đƣợc các yêu cầu đó. Điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động. Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp, vốn cũng là một đầu vào có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tƣ đổi mới trang thiết bị, tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt lợi, nâng cao khả năng tài chính cũng nhƣ uy tín của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt đƣợc tính chủ động trong khai thác và sử dụng tối ƣu các nguồn đầu vào. 18 Thang Long University Library 1.4.2.3. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hƣởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Sản phẩm, dịch vụ có hàm lƣợng kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trƣờng và đƣợc mọi ngƣời tin dùng so với những sản phẩm, dịch vụ cùng loại khác. Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy định để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó, nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ hay tăng năng suất lao động, đƣa sản phẩm, dịch vụ chiếm ƣu thế trên thị trƣờng, nâng cao hiệu quả kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp. 1.4.2.4. Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp Đây cũng là một bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoải những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đƣợc tiến hành. Kế hoạch sản xuất kinh doanh có thực hiện thắng lợi đƣợc hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có đƣợc đảm bảo hay không. Kết luận chƣơng 1: Chƣơng 1 đã trình bày một cách khái quát về cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Dựa vào những cơ sở lý luận đó ra có thể thấy đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp và nắm bắt đƣợc các chỉ tiêu cũng nhƣ các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, từ đó có thể phân tích, đánh giá đƣợc tình hình hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu, hiệu quả hay không hiệu quả để có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. 19 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MAI VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÀNH ĐÔ 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH thƣơng mại và chuyển giao công nghệ Thành Đô 2.1.1. Thông tin chung về công ty  Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÀNH ĐÔ  Địa chỉ: P143/A12 KTT Khƣơng Thƣợng, Trung Tự, Đống Đa, Hà Nội.  Cửa hàng mua bán và giới thiệu sản phẩm: Số 5B Quang Trung, Hoàn Kiếm, Hà Nội.  Trung tâm bảo hành: Số 74 Trần Hƣng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.  Giám đốc: Trần Chiến Quân.  Hình thức sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn  Vốn điều lệ ban đầu: 6,2 tỷ VND  Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 06/06/2002  Điện thoại: 04.22142062  Mã số thuế: 0101248631 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty TNHH thƣơng mại và chuyển giao công nghệ Thành Đô đƣợc thành lập năm 2002, tiền thân là Cửa hàng Điện lạnh Máy Văn Phòng kinh doanh ổn định từ năm 1994 tại số 5B Quang Trung, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Công ty TNHH thƣơng mại và chuyển giao công nghệ Thành Đô từ khi thành lập đến nay đang từng bƣớc phát triển mạnh mẽ cơ sở vật chất, khoa học công nghệ và năng lực cán bộ. Từ chỗ nguồn nhân lực chỉ có 18 ngƣời với địa điểm hoạt động nhỏ hẹp đến nay công ty đã có thêm hai kho xƣởng để lƣu trữ hàng hóa; trung tâm bảo hành với đầy đủ máy móc kỹ thuật hiện đại, nhân viên vững tay nghề; số lao động đã lên đến 47 ngƣời (chƣa kể lao động làm việc theo mùa vụ); mức sống của công nhân viên ngày càng đƣợc cải thiện. Doanh thu, lợi nhuận của Công ty liên tục tăng đã đóng góp một phần vào ngân sách nhà nƣớc và góp phần tạo công ăn việc làm cho một phần lao động dƣ thừa của xã hội. Công ty TNHH Thƣơng mại và chuyển giao công nghệ Thành Đô với một tập thể đoàn kết, lao động quên mình, có kỷ luật cao, khả năng làm chủ, nhanh chóng nắm bắt 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng