BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾẾ CÔNG NGHIỆP
KHOA XÂY DỰNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÂY DỰNG CHIẾẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHÂẦN XÂY DỰNG THÁI SƠN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập tự do hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài viết này không có sự sao chép. Bài viết là kết quả
nghiên cứu của bản thân trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Thương
mại Đầu tư và Xây dựng Thái Sơn. Số liệu trong bài là trung thực, chưa có trong
bất kì tài liệu nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu tránh nhiệm trước nhà trường.
Sinh viên
Hoàng Thị Hiền
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VÈ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG THÁI SƠN
1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái
Sơn.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
1.2. Một số đặc điểm hoạt động ảnh hưởng đến công tác xây dựng chiến lược
kinh doanh của công ty
1.2.1. Đặc điểm về tổ chức, cơ cấu quản lý của công ty CP TM ĐT& XD
Thái Sơn
1.2.1.1. Đặc điểm về tổ chức, cơ cấu quản lý :
Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
1.2.1.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị
1.2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Giám đốc
1.2.1.4. Các phòng trong Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau:
1.2 Năng lực thiết bị, phương tiện vận tải của công ty Thái Sơn
1.3 Đặc điểm về lao động của công ty
1.4 Đặc điểm về vốn kinh doanh của công ty
1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thái Sơn giai đoạn 2010-2012
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐT &
XD THÁI SƠN
2. 1Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại ĐT & XD
Thái Sơn
2.1.1 Kết quả kinh doanh vật liệu xây dựng của công ty
2.1.2 Kết quả hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của công ty
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất chung của công ty
2.2 Phân tích các nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của công ty
2.2.1 Sự tác động của các nhân tố bên ngoài công ty
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô
2.2.1.2 Môi trường vi mô:
2.2.2 Phân tích môi trường bên trong của công ty.
2.2.2.1. Phân tích các nguồn lực:
2.2.2.2 Phân tích khả năng tổ chức của công ty
2.3 Thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Thái Sơn
2.3.1 Nhu cầu xây dựng chiến lược của công ty
2.3.2 Các căn cứ xây dựng chiến kược kinh doanh tại công ty Cổ phần thương
mại ĐT & XD Thái Sơn
2.3.2.1 Định hướng phát triển thương mại của Chính phủ,của Đảng
2.3.2.2. Chủ trương của Ban giám đốc công ty
2.3.2.3. Kết quả phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong thời kì trước
2.3.2.4 Căn cứ vào kết quả phân tích môi trường bên ngoài
2.3.3. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và thương mại Thái Sơn
2.4. Đánh giá tình hình xây dựng chiến lược
2.4.1. Ưu điểm đạt được
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại
2.4. 3 Nguyên nhân
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan
CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG THÁI SƠN
3.1 Mục tiêu,phương hướng của công ty Thái Sơn
3.1.1 Xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh của công ty
3.1.1.1 Mục tiêu của công ty đến năm 2015 và những năm sau nữa
Nguồn:phòng kinh doanh
3.1.1.2 Xác định các nhiệm vụ của chiến lược kinh doanh
3.1.2 Một số phương hướng của công ty
3.1.2.1 Phương hướng của công ty trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
3.1.2.2 Phương hướng của công ty trong việc tiêu thụ vật liệu xây dựng
3.1.2.3 Thực hiện đổi mới quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của công
ty
3.2 Các giải pháp của công ty cổ phần đầu tư XD&TM Thái Sơn
3.2.1 Vận dụng mô hình SWOT vào công tác lập kế hoạch kinh doanh
3.2.2 áp dụng một số chiến lược
3.2.2.1 chiến lược thị trường
3.2.2.2 chiến lược sản phẩm
3.2.2.3 chiến lược đấu thầu
3.2.3. Tăng cường công tác thu thập xử lí thông tin
3.2.4 Truyền đạt chiến lược kinh doanh đã được xây dựng tới các thành viên
của Công ty
3.2.5 Các chính sách riêng cho từng lĩnh vực hoạt động riêng của công ty
3.2.6 Các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, khi mà vấn đề hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới trở
thành xu thế chung của mọi quốc gia thì các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh
vực kinh doanh đã có những cơ hội thuận lợi hơn, tuy nhiên, bên cạnh đó vấn đề
cạnh tranh để tồn tại và phát triển cũng trở nên khốc liệt hơn, nhiều biến động
rủi ro hơn. Để đứng vững và vươn lên khẳng định vị thế và thực lực của mình,
doanh nghiệp cần phải có một chiến lược cụ thể – có khát vọng, mục tiêu rõ
ràng, đó là định hướng để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những
bước đi năng động và hiệu quả.
Có thể nói, chiến lược kinh doanh là kim chỉ nam cho doanh nghiệp có
những bước đi hiệu quả và đúng hướng, việc xây dựng chiến lược kinh doanh
cho mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó đóng vai trò quyết định sự thành
công của doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp phát huy hết nội lực, từ đó đứng
vững và phát triển mạnh mẽ hơn trong cơ chế thị trường với luật chơi vô cùng
khắc nghiệt này, qua đó mọi thành viên trong doanh nghiệp sẽ biết mình cần
phải làm gì, khuyến khích họ phấn đấu đạt được những thành tích ngắn hạn,
đồng thời cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của doanh nghiệp, song trên thực tế,
vấn đề quản trị chiến lược mà đặc biệt là công tác xây dựng chiến lược kinh
doanh mặc dù đã rất được quan tâm ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhưng vẫn
tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể là tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây
dựng Thái Sơn. Tại đây, vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh đã và đang phát
huy được hiệu quả, tuy nhiên theo những kiến thức mà em đã học cũng như thực
tế mà em đã tích lũy được trong quá trình thực tập tại công ty Thái Sơn, em nhận
thấy vẫn tồn tại những hạn chế như: Chưa hình thành nên bản chiến lược kinh
doanh cho một giai đoạn cụ thể, lộ trình cho công tác sản xuất kinh doanh chưa
rõ ràng, do vậy tính định hướng cho nhân viên chưa cao. Hoạt động sản xuất
kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng công nghiệp, xuất nhập khẩu hàng
hóa, kinh doanh dịch vụ, tiến hành trong kì theo định mức kế hoạch chỉ tiêu của
kì đó, không phải cho cả một giai đoạn. Vì vậy, em lựa chọn đề tài : “Một số
giải pháp hoàn thiện xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần
thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn” để viết chuyên đề thực tập cuối
khóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng các lí luận cơ bản về xây dựng chiến lược kinh doanh trong cơ chế thị
trường vào việc xây dựng chiến lược của công ty và đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác này.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thuần
túy.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần
qua quá trình thực tập tại công ty và số liệu tập hợp sau các năm hoạt động từ
năm 2010 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính bao gồm: phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, dự báo và nghiên cứu thực tế. Kết
hợp giữa lí luận với thực tế. Lí luận mang tính khoa học logic còn thực tế thì cụ
thể về thời gian, địa điểm.
pháp xây dựng chiến lược cấp doanh nghiệp
6. Nội dung khái quát của báo cáo
Bố cục đề tài ngoài Lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo
bao gồm các chương:
* Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây
dựngThái Sơn
* Chương 2:Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng chiến
lược tại Công ty Thái sơn.
* Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của
Công ty Thái Sơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Lê Tiến Hưng, giảng
viên trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp, chị Lê Thị Ngọc ở phòng kế toán,
anh Phạm Thanh Sơn ở Phòng kinh doanh, anh Nguyễn Trọng Mỹ ở phòng kế
hoạch đầu tư cùng ban lãnh đạo ở công ty Cổ phần thương mại đầu tư và xây
dựng Thái sơn đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Đề tài chắc chắn còn
nhiều thiếu sót và hạn chế, em kính mong nhận được sự góp ý của giảng viên để
hoàn thiện hơn chuyên đề thực tập cuối khóa này.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÈ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG THÁI SƠN
1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng
Thái Sơn.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Tên gọi,trụ sở
- Tên gọi: Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn
- Tên tiếng Anh: Thai son Construction Investment and Trading Joint stock
company
- Gọi tắt là : Thái sơn
- Các thành viên tham gia sáng lập:
Vũ Trung Thành:Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty
Phạm Thanh Sơn:Cổ đông sáng lập kiêm phó giám đốc
Lê Thị Ngọc:Kế toán trưởng
Nguyễn Trọng Mỹ:Cổ đông sáng lập
* Trụ sở công ty
Địa chỉ đăng kí:
221 Giảng Võ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
Địa chỉ giao dịch : 221 Giảng Võ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
Điện thoại :
(84-4) 35120449
Fax:
( 84-4) 35120449
E-mail:
[email protected]
GPĐKKD số :
0101455620
Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Thái Sơn :
Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn được thành lập
năm 2004 dựa trên cơ sở góp vốn đầu tư của các thành viên hội đồng quản trị
với mục đích huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong công việc phát triển
xây dựng công nghiệp, sản xuất kinh doanh và thương mại nhằm mục đích thu
lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức
cho cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng
lớn mạnh.
Trong quá trình trưởng thành và phát triển, công ty cổ phần thương mại
đầu tư và xây dựng Thái Sơn luôn là doanh nghiệp thi công các công trình đảm
bảo chất lượng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho chủ đầu tư và lợi ích tối đa
cho các đối tác trong lĩnh vực thương mại.
Công ty đã quy tụ được đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, kinh nghiệm
lâu năm trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng,
công nghiệp và kinh doanh vật liệu xây dựng. Với đội ngũ cán bộ công nhân
viên hiện có, công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn có thể
thực hiện các công trình xây lắp về giao thông, thủy lợi, dân dụng và công
nghiệp cũng như cung cấp VLXD trên khắp mọi miền đất nước
Ngành nghề hoạt động của công ty
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
- Xây lắp công trình dân dụng và công nghiệp.
- Xây lắp công trình giao thông, thuỷ lợi.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng nội thất.
- Phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh nhà.
- Kinh doanh bất động sản, định giá, đấu giá quản lý bất động sản.
- Cung ứng vật tư, dịch vụ, các loại vật tư bổ sung, sắt thép, cát, đá, xi
măng, đá ốp, gỗ ván và đồ mộc.
1.2. Một số đặc điểm hoạt động ảnh hưởng đến công tác xây dựng
chiến lược kinh doanh của công ty
1.2.1. Đặc điểm về tổ chức, cơ cấu quản lý của công ty CP TM ĐT& XD
Thái Sơn
1.2.1.1. Đặc điểm về tổ chức, cơ cấu quản lý :
Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
HÀNH CHÍNH
QUẢN TRỊ
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG CÔNG NGHỆ
PHÒNG TCKT
PHÒNG KẾ HOẠCH
CÁC NHÓM THỰC HIỆN DỰ ÁN
CÁC XN THI CÔNG
XÂY LẮP
XÍ NGHIỆP GIA
CÔNG LẮP ĐẶT
XÍ NGHIỆP TƯ VẤN
TK VÀ QL DỰ ÁN
Quan hệ quản lí trực tiếp
Quan hệ phối hợp
ĐỘI XE – THIẾT BỊ
XÍ NGHIỆP KINH
DOANH VẬT TƯ
1.2.1.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị
- Quyết định chiến lược phát triển công ty
- Quyết định phương án đầu tư
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ ; thông
qua hợp đồng mua bán,vay và cho vay.
- Bổ nhiệm ,miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó GĐ, Kế toán trưởng
của công ty ; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó.
1.2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Giám đốc
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty theo nghị
quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, điều lệ của
công ty và tuân thủ pháp luật.
- Xây dựng và trình Hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và hàng năm.
-Xây dựng và phát triển vốn theo phương án kinh doanh đã được Hội
đồng quản trị phê duyệt.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty,
các biện pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.4. Các phòng trong Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau:
- Phòng Dự án – Đầu tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh;
quản lý kỹ thuật các công trình đang thi công; quản lý theo dõi giá về các biến
động về định mức, giá cả, lưu trữ, cập nhật các thay đổi và văn bản chính sách
mới ban hành; làm hồ sơ đấu thầu các công trình do Công ty quản lý, thiết kế
các tổ chức thi công; nghiên cứu, tập hợp đưa ra các giải pháp công nghệ mới,
đề xuất Giám đốc đưa ra quyết định khen thưởng.
- Phòng Hành chính – Quản trị : Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
quản lý sắp xếp nhân sự, tiền lương, chủ trì xây dựng các phương án về chế độ,
chính sách lao động, đào tạo; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các phương án
tổ chức bộ máy quản lý trong các đơn vị trực thuộc Công ty;
- Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thương mại
như kinh doanh vật liệu xây dựng, buôn bán các loại máy công nghiệp, vật tư
thiết bị, tư liệu sản xuất, và đại lý các sản phẩm công nghiệp.
- Phòng Kế toán - Tài chính: Cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý
vật tư, tài sản, tiền vốn, các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp
luật và có hiệu quả cao. Thực hiện nghiêm túc pháp lệnh Kế toán - Thống kê, tổ
chức hạch toán kế toán chính xác, trung thực các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất và quản lý sản xuất.
- Phòng công nghệ : Đảm bảo các vấn đề về thiết bị máy móc, cung cấp
trang thiết bị an toàn lao động cho công nhân lao cũng như trùng tu, sửa
chữa,bão dưỡng những máy công nghiệp phục vụ công trường xây dựng. Điều
phối xe vận tải phục vụ cho các hợp đồng cung cấp vật liệu xây dựng.
- Phòng kế hoạch : Xây dựng các phương án thi công, lập kế hoạch trình
lên ban lãnh đạo công ty, chuẩn bị hồ sơ năng lực để dự thầu các công trình xây
dựng, đưa ra những phương án hiệu quả nhất trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Như vậy, mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhưng chúng lại có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã tạo nên
một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vị trí, vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích vẫn là đảm
bảo sự phát triển của Công ty
1.2 Năng lực thiết bị, phương tiện vận tải của công ty Thái Sơn
Đối với các công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng thì máy móc, thiết
bị và phương tiện vận tải là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp công
ty có thể chứng minh năng lực của mình trong việc nhận thầu các công trình xây
dựng. Không có một chủ đầu tư nào có thể giao dự án của mình cho một nhà
thầu không có máy móc thiết bị xây dựng đáp ứng yêu cầu của dự án. Hiểu rõ sự
quan trọng của máy móc,thiết bị như vậy nên công ty Thái Sơn đã đầu tư lượng
máy móc thiết bị lớn để đáp ứng hoạt động của công ty, cụ thể trang thiết bị máy
móc của công ty như sau:
Bảng 2 : Thiết bị thi công và năng lực của Công ty năm 2012
Nước
Ghi chú
Số
Giá trị
sản
TT
TÊN THIẾT BỊ
Lượng còn lại
xuất
I
Thiết bị và máy thi công
1
Trạm trộn BT asphanlt VN 80T/h
VN
1
85%
2
Trạm trộn BT xi măng MPC 50
HQ
1
95%
3
Trạm trộn BT Xi măng MPC 75-90
HQ
1
90%
4
Máy rải BT asphalt NIGATA
Nhật
1
80%
5
Máy rải BT asphalt VOGELE
Đức
2
80%
6
Máy bơm bê tông
Ý
1
90%
90m3/h
7
Máy phun vữa OVM
TQ
2
80%
8
Máy trộn BT JG 250L+đầu nổ
TQ
6
100%
9
Máy trộn BT 1000 lít
Nga
2
100%
10
Máy trộn BT 200-500 lít
TQ
25
100%
11
Xe chuyển trộn BT
HQ
5
85%
6m3
1
12
Cẩu Nipon Sharyo-65 tấn
Nhật
85%
13
Cẩu sumito SC1000-100 tấn
Nhật
1
90%
14
Cẩu Kobellco K1000-100 tấn
Nhật
1
85%
15
Cẩu Hitachi KH300-80 tấn
Nhật
1
80%
16
Dàn búa đóng cọc Hitachi PD-100
Nhật
1
90%
17
Giàn búa đóng cọc DH408
Nhật
1
85%
18
Cẩu bánh xích IHI 40 Tấn
Nhật
1
80%
19
Cẩu bánh lốp kato 25T
Nhật
1
80%
20
Cẩu bánh lốp Kato 40T
Nhật
1
85%
21
Cẩu bánh xích Hitachi UH106-38T
Nhật
1
80%
22
Cẩu bánh lốp ADK 16 Tấn
Đức
1
80%
23
Xà lan 200T-400T
VN
2
85%
24
Xà lan 1000 Tấn
VN
2
80%
Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty Thái Sơn
Trên đây, là một sốố thiêốt bị thi cống tiêu bi ểu c ủa cống ty.Ngoài ra, cống ty
còn có nhiêều thiêốt bị hiện đại nhằềm giúp quá trình thi cống cống trình đ ược
thực hiện nhanh chóng.
1.3 Đặc điểm về lao động của công ty
Bảng 3: lực lượng lao động của Công ty Thái Sơn
STT
Cơ câốu lao động
Tổng sốố CBCNV
Nằm
Nằm
Nằm
2010
2011
2012
350
392
469
Trong đó
1
2
Theo tính châốt lao động
+ lao động trực tiêốp
290
322
383
+lao động gián tiêốp
60
70
86
Theo châốt lượng lao động
350
392
469
+ Đại học
25
35
45
+ Cao đẳng, trung câốp
35
35
41
+ Chưa qua đào tạo
290
372
384
(nguốền báo cáo tình hình sử dụng lao động nằm 2012 c ủa Cống ty)
Nhận xét:Với quy mố của cống ty thì lượng lao động của cống ty hi ện
có là hợp lý(469 người).Như vậy,sốố lượng lao động như trên giúp cống ty đ ủ
khả nằng đáp ứng được nhu câều của cống ty trong quá trình s ản xuâốt kinh
doanh.
Nhìn vào bảng trên ta thâốy cống ty có chú tr ọng đêốn châốt l ượng lao
động có nằng lực chiêốm phâền lớn sốố cống nhân kyỹ thu ật đã làm cho cống ty
có đủ nằng lực để nhận những cống trình lớn có đọ kêốt câốu cống trình ph ức
tạp.Đây cũng là tiêềm nằng quan trọng trong việc cống ty gi ới thi ệu vêề nằng
lực sơ bộ của cống ty trong đâốu thâều cho nên cống ty câền có chính sách th ỏa
đáng cho đội ngũ cống nhân kyỹ thuật này để đáp ứng cho sự phát tri ển c ủa
cống ty.Đội ngũ lao động kyỹ thuật như hiện nay của cống ty là 86 ng ười có
tay nghêề và được qua đào tạo cơ bản đại học chiêốm tỷ lệ lớn trong đ ội ngũ
kyỹ thuật của cống ty.Điêều này là phù hợp với tốốc đ ộ phát tri ển và nghành
nghêề của cống ty,để có thể gánh vác được,đảm đương được nh ững cống
việc của cống ty. Ngoài ra,để phục vụ cho quá trình phát triển c ủ cống ty
trong tương lai thì cống ty câền tuyển thêm đội ngũ qu ản lý,kyỹ thu ật có tay
nghêề,có trình độ và được đào tạo cơ bản để thay thêố những ng ười đêốn tu ổi
vêề hưu và đáp ứng với sự phát triển của cống ty và đáp ứng với sự phát
triển của cống ty và đáp ứng các yêu câều kinh doanh.
Cơ câốu tuổi:
Bảng 4: Quy mô và cơ cấấu nguôồn nhấn lực theo đ ộ tu ổi c ủa Công
ty năm 2012
Khoảng tuổi
Tổng sốố
Tỉ trọng
20-30
150
31.98%
31-40
170
36.25%
41-50
97
20.68%
51-60
52
11.08%
Tổng
469
100%
( nguốền: trích từ báo cáo tình hình sử dụng lao đ ộng nằm 2012 c ủa
Cống ty)
Nhận xét:
Đội ngũ lao động của Cống ty có tuổi đời khá trẻ. Khoảng tu ổi từ 2030 chiêốm 31.98% và khoảng tuổi từ 31-40 chiêốm 36.25%. Do đ ặc đi ểm c ủa
Cống ty là vừa kinh doanh vừa tham gia xây dựng nên độ tuổi này chiêốm đa
sốố phù hợp với yêu câều sản xuâốt của Cống ty. Đ ội ngũ này tuy nằng đ ộng,
sáng tạo, nhạy bén trong cống việc nhưng kinh nghi ệm c ủa h ọ còn b ị h ạn
chêố điêều mà râốt câền thiêốt cho cạnh tranh trên thị trường.
Nhóm tuổi từ 51-60 còn chiêốm tỷ lệ cao 11.08%, nhóm tu ổi này có kinh
nghiệm trong quản lý và trong xây dựng. Đây là lo ại lao đ ộng có th ể giúp
Cống ty nâng cao kinh nghiệm cho những lao động tr ẻ còn thiêốu tay nghêề
giúp Cống ty thực hiện sản xuâốt đạt hiệu quả hơn trong những nằm t ới.
Với tiêềm nằng phát triển của mình Cống ty dự kiêốn seỹ tuyển thêm hon
50 lao động có tay nghêề và có trình độ vững vàng nhằềm ph ục v ụ s ản xuâốt
kinh doanh và thực hiện mục tiêu phát triển của Cống ty trong giai đo ạn
2010-2020.
1.4 Đặc điểm về vốn kinh doanh của công ty
Như đã biết, vốn là yếu tố cực kì quan trọng để tiến hành kinh doanh
đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng
vững trong cơ chế thị trường. Việc sử dụng vốn hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý
phải có năng lực về tài chính và kế toán nhất định, có như vậy nguồn vốn mới
phát huy thực sự tính hiệu quả của nó. Ở Công ty CP TM ĐT &XD Thái Sơn, là
công ty thành lập và hoạt động chưa lâu, hoạt động chính là kinh doanh vật liệu
xây dựng, xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, cầu đường thì yêu
cầu sử dụng linh hoạt và hợp lí vốn kinh doanh được ban lãnh đạo cùng các nhà
quản lý quan tâm hàng đầu.
Sau đây là cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 2:Cơ cấu vốn của công ty
Năm
Tổng số vốn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Đv:VNĐ
Giá trị
Tỉ trọng Giá trị
Tỉ
trọng
2010
99.434.341.413
30.526.342.81
3
30.7%
68.907.998.60
0
69.3
%
2011
113.307.234.45
5
43.170.056.36
5
38.1%
70.137.178.09
0
61.9
%
2012
150.786.332.11
2
61.822.396.17
2
41%
88.963.935.94
0
59%
Nguồn:Phòng tài chính kế toán
Nhận xét:
Với đặc trưng là công ty cổ phần, vốn kinh doanh của công ty được đầu tư
bổ sung từ các nguồn:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu
+ Thặng dư vốn cổ phần
+ Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Phân tích tình hình vốn của công ty cho thấy:
Vốn lưu động chiếm tỉ trọng lớn hơn trong cơ cấu vốn, do đặc điểm kinh
doanh của công ty là trong lĩnh vực thương mại đầu tư là chính. Năm 2010 cơ
cấu vốn như sau: chiếm 69,3 % trong tỉ trọng vốn là số vốn lưu động ước đạt
gần 69 tỉ đồng, còn lại là vốn cố định trên 30 tỉ chiếm 30,7%. Đến năm 2012, đã
có sự cân đối lại cơ cấu vốn song vẫn giữ đặc trưng là vốn lưu động chiếm đa số
với 59% tương ứng với 89 tỉ, vốn lưu động 41% đạt gần 62 tỉ đồng.
Vốn cố định được dùng để đầu tư trang trải cho hoạt động của công ty gồm : nhà
cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị quản lý và các loại tài sản
khác.
Nguồn vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng cần được chú ý theo
dõi, căn cứ theo lãi suất vay để đảm bảo không chịu áp lực từ trả lãi. Nguồn
thặng dư vốn cổ phần tập trung cho cổ phiếu công ty, tham gia trên thị trường
chứng khoán, là hình thức gia tăng vốn hàng năm.Ngoài ra,nguồn vốn này hàng
năm còn được trích một phần nhỏ để đầu tư phát triển thương hiệu cho công ty.
Với cơ cấu vốn như trên chúng ta có thể thấy công ty Thái Sơn có khả
năng linh hoạt về vốn kinh doanh bởi lượng vốn lưu động của công ty chiếm tỷ
trọng lớn.Đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả cao hơn.
Bảng 3: Nguồn vốn của Công ty năm 2010, 2011, 2012:
Đơn vị:đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
So sánh tương đối
(2)/(1)
I. Nợ phải trả
(3)/(2)
74.163.551.771 67.347.382.594 80.335.057.920 90.81%
119.28%
1. Nợ ngắn hạn 62.163.551.771 52.547.382.594 70.117.057.920 84.53%
133.44%
2. Nợ dài hạn
12.000.000.000 14.800.000.000 10.218.000.000 123.33%
69.04%
II. Vốn chủ sở 25.270.789.642 45.959.851.861 70.451.274.192 181.87%
hữu
Tổng cộng
153.29%
99.434.341.413 113.307.234.455 150.786.332.112 113.95% 133.08%
Nguồn:phòng tài chính kế toán
Nhìn vào bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn ta có thể đánh giá
khái quát như sau:
-Trong năm 2011: Nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 113.307.234.455 VNĐ
tăng 13,95 % so với năm 2010. Đi sâu xem xét tính bền vững, ổn định thì ta thấy
ở vào thời kỳ này cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới năm 2011 có tác
động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam làm cho các nhà đầu tư rút hoặc
ngừng các công trình đầu tư của họ. Tình hình này ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của Công ty mà trực tiếp là xây lắp và sản xuất kinh doanh hàng hoá.
Để có được khách hàng Công ty đã mở rộng việc bán hàng đa dạng bằng nhiều
hình thức kể cả bán chịu để lôi kéo khách hàng. Cho nên nợ dài hạn chiếm
13.06% nguồn vốn là có thể chấp nhận được. Ngoài ra nợ phải trả và nợ ngắn
hạn đã giảm đi so với 2010, đây có lẽ là một sự đầu tư hợp lý do tính chất của
nghành và của Công ty. Nhưng vốn chủ sở hữu gia tăng đáng kể. Như vậy sử
dụng nguồn vốn chủ sở hữu , nợ dài hạn và một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho
tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để tài trợ cho các khoản phải thu thì phải sử
dụng phần lớn nợ ngắn hạn, các tài sản lưu động khác và hàng tồn kho để trang
trải cho phần khách hàng. Giải pháp cho doanh nghiệp là cần tăng cường thu hồi
khác khoản phải thu từ khách hàng và tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong năm 2012: Nguồn vốn và sử dụng vốn là 150.786.332.112 VNĐ
tăng 33.08% so với năm 2010 do công ty tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi
của nước ngoài, vẫn giữ được mức tăng trưởng, Trong đó, sử dụng vốn tăng chủ
yếu là vốn chủ sở hữu và nợ ngắn hạn.Vốn chủ sở hữu tăng là tương đối
cao,mức tuyệt đối là 24.491.422.331 VNĐ với mứ tăng tương đối là tăng
53.29% so với năm 2011. Để tài trợ cho các khoản này đó là dụng các khoản
phải thu của khách hàng, nợ ngắn hạn và nợ khác để tài trợ .
Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ vốn chủ sở hữu của công ty ngày
càng tăng.Do đó,khả năng tự chủ về vốn của công ty cao hơn.Công ty ít bị chi
phối và chịu sức ép về vốn hơn.
1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thái Sơn giai đoạn 20102012
Bảng 4: Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010, 2011,
2012:
Đơn vị:đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
1.Tổng doanh thu
197.255.894.710
258.697.017.789
298.458.923,643
2. Giá vốn hàng bán
179.131.521.102
231.441.455.819
262.689.686.082
3. Lợi nhuận gộp
18.124.373.608
27.255.561.970
35.769.237.561
4.Chi phí bán hàng
10.503.386.313
14.827.318.199
17.131.343.314
5. Lợi nhuận thuần
7.620.987.295
12.428.243.771
18.637.894.247
7. Thuế TNDN
2.153.204.353
3.506.869.188
4.659.473.562
8. Lãi cơ bản
5.536.811.193
9.017.663.626
13.978.420.685
Nguồn:Phòng TCKT
Từ bảng kết quả kinh doanh của công ty ta có thể nhận thấy
doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm.Lợi nhuận tăng cao giúp công
ty có thể đầu tư thêm vào mua các trang thiết bị,đào tạo nâng cao trình độ tay
nghề của người lao động.Từ đó giúp mở rộng quy mô sản xuất và phát triển
công ty ngày càng lớn mạnh.Ngoài ra, ccông ty còn đóng góp thuế TNDN một
lượng lớn.Đây là nghĩa vụ và cũng là trách nhiệm của công ty đối với nhà nước.
Như vậy,ta có thể thấy công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư và Xây dựng
Thái sơn là một công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng cầu đường
các công trình dân dụng và kinh doanh vật liệu xây dựng.Công ty thái Sơn đã có
các phòng ban với những chức năng riêng biệt,trang thiết bị hiện đại,đội ngũ lao
động trẻ đáp ứng được nhu cầu sản xuất và nguồn vốn có khả năng tự chủ