Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số vườn quốc gia ba bể ...

Tài liệu Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số vườn quốc gia ba bể tỉnh bắc kạn

.PDF
128
39
61

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CAO MINH HẢI GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 60.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Cao Minh Hải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã là nguồn cổ vũ, động viên quan trọng giúp tôi hoàn thành luận văn của mình. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban Đào tạo - Đại học Thái Nguyên, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, phòng Đào tạo và Khoa Kinh tế - trường đại học Kinh tế và QTKD, UBND huyện Ba Bể, Vườn Quốc gia Ba Bể, Chi cục thống kê Ba Bể, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số và UBND các xã Khang Ninh, Nam Mẫu, Quảng Khê thuộc huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các nhà khoa học, các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và sinh viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 09 năm 2015 Tác giả luận văn Cao Minh Hải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ....................................................... 3 4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ............................. 5 1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số .............................................................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm khái niệm về đói nghèo, nguyên nhân và chuẩn nghèo tại Việt Nam..................................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm về dân tộc thiểu số ........................................................ 11 1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo bền vững............................................... 12 1.1.4. Nội dung của giảm nghèo bền vững............................................... 16 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững .......................... 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số .................................................................................. 18 1.1.7. Các thách thức trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam...................... 23 1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ............................................................................................................ 25 1.2.1. Kinh nghiệm của thế giới và bài học đối với Việt Nam ................ 25 1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ...................................................... 32 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 42 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 43 2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................. 43 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 43 2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ............................................. 44 2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 44 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 46 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ, BẮC KẠN....................................................................................................... 47 3.1. Khái quát về vườn quốc gia Ba Bể .......................................................... 47 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 47 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................. 56 3.2. Thực trạng giảm nghèo tại vùng lõi VQG Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............. 61 3.2.1. Thực trạng giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo ................. 61 3.2.2. Thực trạng đói nghèo của hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu........... 74 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo cho hộ nghèo dân tộc thiểu số tại vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể .............................................................. 86 3.3.1. Cơ chế chính sách của địa phương, nhà nước ................................ 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 3.3.2. Sự phối hợp đa ngành và ở tất cả các cấp trong tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững ....................................................................... 87 3.3.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo ...................................................... 88 3.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo .......................................................... 90 3.4. Đánh giá thực trạng giảm nghèo cho hộ nghèo dân tộc thiểu số tại vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể ........................................................................ 91 3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 91 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 92 Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VƢỜN QUỐC GIA BA BỂ ................. 94 4.1. Định hướng và mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số vườn Quốc gia Ba Bể ............................................................ 94 4.1.1. Định hướng giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số vườn Quốc gia Ba Bể.................................................................. 94 4.1.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số vườn Quốc gia Ba Bể.................................................................. 95 4.2. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ................................................. 96 4.2.1. Nhóm các giải pháp chung ............................................................. 97 4.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể ............................................................. 98 KẾT LUẬN .................................................................................................. 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ : Bình quân CSHT : Cơ sở hạ tầng DTTS : Dân tộc thiểu số ĐVT : Đơn vị tính HĐND : Hội đồng nhân dân MTQG : Mục tiêu quốc gia UBND : Ủy ban nhân dân UNESO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc VĐT : Vốn đầu tư VQG : Vườn quốc gia XH : Xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ............ 9 Bảng 3.1: Phân bố diện tích thảm thực vật rừng VQG Ba Bể ................... 51 Bảng 3.2: Hiện trạng tài nguyên và tình hình sử dụng đất VQG Ba Bể ........ 53 Bảng 3.3: Tổng hợp tài nguyên thực vật Vườn quốc gia Ba Bể................ 55 Bảng 3.4: Thống kê các lớp động vật Vườn quốc gia Ba Bể .................... 55 Bảng 3.5: Dân số các xã vùng đệm và vùng lõi VQG Ba Bể năm 2014........... 60 Bảng 3.6: Tình hình hộ nghèo tại 3 xã vùng lõi thuộc VQG Ba Bể .......... 61 Bảng 3.7: Tình hình hộ nghèo tại xã Quảng Khê giai đoạn 2012-2014...............63 Bảng 3.8: Tình hình hộ nghèo tại xã Nam Mẫu giai đoạn 2012-2014 .................64 Bảng 3.9: Tình hình hộ nghèo tại xã Khang Ninh giai đoạn 2012-2014 .............65 Bảng 3.10: Chính sách giảm nghèo tại xã Quảng Khê giai đoạn 2012-2014.................................................................................. 67 Bảng 3.11: Chính sách giảm nghèo tại xã Nam Mẫu giai đoạn 2012-2014 ........ 69 Bảng 3.12: Chính sách giảm nghèo tại xã Khang Ninh giai đoạn 2012-2014.................................................................................. 71 Bảng 3.13: Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ..................................... 74 Bảng 3.14: Mức sống dân cư của địa bàn nghiên cứu ................................. 77 Bảng 3.15: Tổng hợp nguyên nhân nghèo đói của hộ ................................. 79 Bảng 3.16: Tình hình vay vốn của hộ nghèo DTTS ở 3 xã giai đoạn 2012-2014.................................................................................. 80 Bảng 3.17: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra .................................... 82 Bảng 3.18: Tổng hợp khai thác dịch vụ khuyến nông của hộ gia đình ....... 83 Bảng 3.19: Tài sản phục vụ đời sống của hộ gia đình ................................. 84 Bảng 3.20: Tổng hợp nguyện vọng của hộ nghèo ....................................... 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Nội dung về giảm nghèo bền vững ................................................ 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là lực cản đối với sự phát triển bền vững của toàn nhân loại, vì vậy vấn đề này luôn được đặt vào trung tâm trong mọi chương trình hành động quốc gia và quốc tế. Mục tiêu đầu tiên trong số các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ là giảm nghèo cùng cực và nạn đói với mục đích để cho mỗi người dân trên trái đất có thể thỏa mãn được các nhu cầu thiết yếu của họ là: dinh dưỡng, y tế, chỗ ở và giáo dục. Tuy nhiên, cho đến nay, an ninh lương thực vẫn là thách thức lớn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Với xu thế hợp tác và toàn cầu hóa như hiện nay thì vấn đề XĐGN đã trở thành mối quan tâm của cả cộng đồng quốc tế. Việt Nam là một nước có thu nhập thấp, do đó chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN là một chiến lược lâu dài cần được sự quan tâm giúp đỡ của cộng đồng quốc tế kết hợp chặt chẽ với tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết của cả dân tộc để đẩy lùi đói nghèo tiến kịp trình độ phát triển kinh tế của các nước tiên tiến. Ở Việt Nam, thành tựu ấn tượng về giảm nghèo trong vòng 20 năm (1990 - 2010) là tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần 60% xuống còn 20,7% với khoảng hơn 30 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ hộ nghèo vào cuối năm 2014 còn khoảng 5,8 - 6%, giảm được 1,8 - 2% so với năm 2013; riêng các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a giảm bình quân 5%/năm, từ 48,39% năm 2012 xuống còn 38,89% năm 2014. Nhiều nước và tổ chức quốc tế khác cũng đánh giá cao, coi Việt Nam là "một điểm sáng thành công" trong xóa đói giảm nghèo. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới (Food and Agriculture Organnization of the United Nations - FAO) cũng vinh danh công nhận thành tích nổi bật trong xóa đói, giảm nghèo cho 38 quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đồng thời, Việt Nam cũng nằm trong nhóm 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 quốc gia được trao bằng khen chứng nhận việc sớm đạt được Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ 1, hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người bị đói vào năm 2015. Điều này khẳng định định hướng chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam là đúng đắn và phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới. Ba Bể là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, cách trung tâm hành chính tỉnh Bắc Kạn 55km về phía Bắc, là một trong 62 huyện nghèo của cả nước [8]. Huyện Ba Bể có diện tích tự nhiên là 68.412 ha với 16 đơn vị hành chính (15 xã và 01 thị trấn), dân số gần 5 vạn người (năm 2014). Những năm qua, với tinh thần quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, công tác giảm nghèo của huyện Ba Bể đã đạt được nhiều thành nổi bật và đảm bảo mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh, huyện đề ra. Tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh, từ 48,63% năm 2009 xuống còn 18,04% năm 2014 [13]. Đối với địa bàn 3 xã thuộc vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể gồm: xã Nam Mẫu, Khang Ninh, Quảng Khê, với diện tích của 3 xã là 10.048 ha, dân số hơn 10 nghìn người, trong đó có tới 98% là đồng bào dân tộc thiểu số. Thống kê năm 2014 cho biết, số hộ nghèo của 3 xã là 526 hộ/2.197 hộ chiếm 23,94%, trong đó số hộ nghèo là người dân tộc thiểu số chiếm 99,34% tổng số hộ nghèo (522 hộ) [17]. Những thành tích trong giảm nghèo của huyện Ba Bể nói chung và của các xã thuộc vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể là rất đáng kể. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vẫn cao, đặc biệt là tình trạng hộ tái nghèo vẫn còn và xuất hiện hộ nghèo mới. Để nhằm từng bước giải quyết vấn đề giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển trên địa bàn các xã, phấn đấu từng bước ổn định đời sống các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo, các cấp uỷ, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội đã quyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 tâm thực hiện công cuộc giảm nghèo với hàng loạt các chương trình được thực hiện đồng bộ. Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để thực hiện giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số trong khu vực Vườn quốc gia Ba Bể đồng thời gắn với việc giữ gìn, bảo vệ giá trị khu sinh thái của Vườn quốc gia? Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Vườn Quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghèo và giảm nghèo bền vững của các xã trong vùng lõi Vườn Quốc gia Ba Bể, phân tích các chính sách giảm nghèo tại địa phương, đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng lõi Vườn Quốc gia Ba Bể, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp cho công tác giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại Vườn Quốc gia Ba Bể. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững. - Phân tích đánh giá thực trạng và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo của các hộ dân tộc thiểu số tại Vườn Quốc gia Ba Bể. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hiện trạng giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 - Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn 3 xã thuộc VQG Ba Bể: Nam Mẫu, Khang Ninh, Quảng Khê (3 xã vùng lõi VQG Ba Bể). - Về thời gian: nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp năm 2012 - 2014, số liệu điều tra năm 2015. - Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo tại các địa phương và các chính sách giảm nghèo của huyện, tỉnh, trung ương đối với các xã thuộc Vườn quốc gia Ba Bể, nghiên cứu tình hình giảm nghèo và hiệu quả của các chính sách giảm nghèo đối với các hộ nghèo người dân tộc thiểu số của các xã thuộc Vườn quốc gia Ba Bể. 4. Đóng góp của luận văn Giảm nghèo là một vấn đề được cả xã hội quan tâm, với giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số thì hiện nay vẫn là vấn đề được nhiều nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách quan tâm và tập trung nghiên cứu. Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Luận văn là tư liệu phục vụ quá trình hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm 4 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Chƣơng 4: Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm khái niệm về đói nghèo, nguyên nhân và chuẩn nghèo tại Việt Nam 1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam tương đồng với những khái niệm về đói nghèo được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam đã thừa nhận khái niệm chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương” [10]. Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan điểm, khái niệm và đối với từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên cơ sở thống nhất chung về mặt định tính, cần phải xác định thước đo mức nghèo đói của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương. Đói nghèo ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương diện thiếu thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà ở cả phương diện thu nhập hạn chế, thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định. 1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ở Việt Nam [26] - Nguyên nhân có tính lịch sử + Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, những tổn thất về con người, về vật chất và tinh thần do chiến tranh để lại là trở ngại ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. + Sau khi thống nhất, Nhà nước Việt Nam đã thực thi một số chính sách kinh tế không thành công đã để lại tác động xấu đến nền kinh tế làm suy kiệt nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân. + Các ngành sản xuất ở Việt Nam xuất phát điểm là yếu kém, cụ thể: sản xuất nông nghiệp đơn điệu, sản xuất công nghiệp thiếu hiệu quả, nền thương nghiệp tư nhân không phát triển, nền thương nghiệp quốc doanh không đủ sức cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu xã hội. + Một bộ phận lao động dư thừa ở nông thôn không được đào tạo, không được khuyến khích ra thành thị lao động. Thất nghiệp tăng cao trong thời gian trước đổi mới. - Nguyên nhân từ thực tiễn + Do Chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức chuẩn nghèo cho tiếp cận với mức chuẩn nghèo thế giới, đối với các nước đang phát triển hiện nay ở mức là 1USD/người/ngày. + Số lượng dân cư sống ở các vùng nông thôn cao 67,86% (năm 2014), trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở khu vực nông thôn rất thấp. Hệ số Gini là 0,434 và hệ số chênh lệch thu nhập giữa các nhóm thu nhập là 9,35 nên sự bất bình đẳng cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 + Người dân, đặc biệt là nông dân chịu nhiều rủi ro, thiên tai, dịch bệnh, thất nghiệp, giá cả tăng cao, chính sách thay đổi, hệ thống hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng, do đó nguy cơ tái nghèo cao. + Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhưng chưa nhanh và không đảm bảo tính bền vững. Liên tục xảy ra sự không ổn định nguy cơ lạm phát và giảm phát cao, tình trạng thất nghiệp có xu hướng gia tăng. + Có sự chênh lệch lớn về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc. + Môi trường bị phá hoại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào nông nghiệp. Tình trạng lạm dụng sử dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp còn khá phổ biến, còn sử dụng các kỹ thuật canh tác không phù hợp với việc bảo vệ môi trường, thảm thực vật bị phá hoại, tỉ lệ che phủ rừng bị giảm do tình trạng phá rừng. Những việc làm đó tác động đến chất lượng của môi trường đất, nước và tài nguyên sinh vật. - Nguyên nhân đói nghèo của hộ người dân tộc thiểu số + Về nhân khẩu: Các hộ người dân tộc thiểu số đa số là các hộ có nhiều con do ảnh hưởng quan điểm, tập tục lạc hậu và không có thói quen thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Một số trường hợp mới tách hộ, con nhỏ không có điều kiện về sinh kế. + Về lao động và việc làm: Các hộ người dân tộc thiểu số nghèo do hoàn cảnh thiếu lao động hoặc thiếu việc làm trong khi đó sinh kế của gia đình chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và coi cây lúa là sản phẩm chủ yếu, sản xuất chỉ với mục đích tự cung tự cấp là chính. + Về đất đai: Đối với các hộ nghèo một số không nhỏ là nguyên nhân thiếu đất, đất đai có chất lượng thấp dẫn đến năng suất cây trồng thấp, diện tích đất dốc nhiều khó canh tác, đất thường xuyên bị ngập úng hoặc khô hạn làm cho năng suất thấp có khi mất trắng. Bên cạnh đó có thể do nguyên nhân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 sử dụng đất không hiệu quả, không có hiểu biết khoa học kỹ thuật hoặc không sử dụng được các công nghệ tiên tiến. + Về tài sản: Do điều kiện thiếu tài sản, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đầu tư chăn nuôi gia súc ít thậm chí không có chăn nuôi, đầu tư cho lâm nghiệp thấp, không tạo ra được sản phẩm hàng hoá cũng dẫn đến nghèo. + Về vốn con người: Ở đây chúng ta nói đến sự thiếu hiểu biết, trình độ văn hoá thấp, nhất là trong nhóm các dân tộc thiểu số. Thậm chí còn có trường hợp chưa hiểu tiếng Việt, không tiếp thu được kiến thức khoa học kỹ thuật, không có ý thức học hỏi do đó năng lực sản xuất kém dẫn đến nghèo + Về độ gắn kết với bên ngoài: Nguyên nhân này phổ biến trong nhóm đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, không có điều kiện tiếp cận với bên ngoài, thiếu thông tin về mọi mặt nhất là thông tin về giá cả thị trường, không có cơ hội tạo dựng sinh kế, thu nhập thấp dẫn đến nghèo. + Về vốn thể chế: Các hộ nghèo người dân tộc thiểu số do hạn chế sự tiếp cận với các chính sách của Nhà nước, thiếu hiểu biết về pháp luật dễ bị phải tiêu dùng những sản phẩm dịch vụ với giá cao, nhưng chỉ bán được sản phẩm với giá thấp hơn giá thị trường, bị lợi dụng. + Về vốn xã hội: Nguyên nhân này thể hiện sự thiếu hiểu biết về xã hội, lạc hậu, duy trì và tồn tại các tai tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, ma tuý còn xảy ra trong một bộ phận người nghèo. [2] 1.1.1.3. Chuẩn nghèo tại Việt Nam Để xác định được ngưỡng đói nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải xác định được chuẩn đói nghèo. Chuẩn đói nghèo biến động theo thời gian và không gian, nên không thể đưa ra được một chuẩn mực chung cho đói nghèo để áp dụng trong công tác xoá đói giảm nghèo, mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời kỳ lịch sử. Nó là một khái niệm động, do vậy phải căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 và qua điều tra, khảo sát, nghiên cứu nước ta đã đưa ra mức chuẩn về đói nghèo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn. Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này được tính bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để đánh giá. Ngoài ra còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người), mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tư liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện chữa bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá nghèo khác như HDI, HPI cũng đã được sử dụng, nhưng chủ yếu là sử dụng trong các công trình nghiên cứu kinh tế xã hội hoặc tính toán trên phạm vi quốc gia để xác định mức độ phát triển trong so sánh với các nước khác trên thế giới. Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn cụ thể [16]. Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam đƣợc xác định qua các thời kỳ Giai đoạn Đơn vị tính 1. Giai đoạn 1993-1994 Hộ đói Hộ nghèo ≤ mức ≤ mức - Vùng nông thôn kg gạo/người/tháng 8 15 - Vùng thành thị kg gạo/người/tháng 13 20 kg gạo/người/tháng 13 15 - Vùng nông thôn đồng bằng, trung du kg gạo/người/tháng 13 20 - Vùng thành thị 13 25 2. Giai đoạn 1995-1997 - Vùng nông thôn miền núi, hải đảo kg gạo/người/tháng 3. Giai đoạn 1998-2000 - Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng 45.000 55.000 - Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng 45.000 70.000 - Vùng thành thị đồng/người/tháng 45.000 90.000 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 4. Giai đoạn 2001-2005 - Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng 80.000 - Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng 100.000 - Vùng thành thị đồng/người/tháng 150.000 - Vùng nông thôn đồng/người/tháng 200.000 - Vùng thành thị đồng/người/tháng 260.000 - Vùng nông thôn đồng/người/tháng 400.000 - Vùng thành thị đồng/người/tháng 500.000 5. Giai đoạn 2006-2010 6. Giai đoạn 2011-2015 (Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế xã hội, từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 6 lần thay đổi chuẩn nghèo, các tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia, ở các giai đoạn đầu chúng ta sử dụng mức chuẩn nghèo theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi bằng gạo (kg/người/tháng), đến giai đoạn nước ta về cơ bản đã xoá được tình trạng đói, do đó mức chuẩn nghèo vẫn được tính theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính bằng giá trị (đồng/người/tháng). Giai đoạn gần đây nhất theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/01/2011 đã ban hành tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015. Theo đó, mức chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 là hộ có mức thu nhập bình quân đến 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và đến 500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 Sự thay đổi từ việc lấy mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) sang chuẩn nghèo bằng giá trị (tiền) đã cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt Nam có một bước tiến mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo. Mặt khác, chuẩn nghèo Việt Nam thường xuyên được nâng lên nhằm tiếp cận với chuẩn nghèo thế giới khẳng định quyết tâm xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Trong những năm gần đây, Chính phủ thường công bố thay đổi tăng mức chuẩn nghèo 5 năm một lần và trước kỳ Đại hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn cứ quan trọng cho các định hướng và giải pháp giảm nghèo trong từng giai đoạn của Việt Nam. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế Việt Nam cũng đang tiếp cận đến vấn đề nghèo đa chiều trong chuẩn nghèo của Việt Nam. 1.1.2. Khái niệm về dân tộc thiểu số “Dân tộc thiểu số” là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến trên thế giới hiện nay. Các học giả phương Tây quan niệm rằng, đây là một thuật ngữ chuyên ngành dân tộc học (minority ethnic) dùng để chỉ những dân tộc có dân số ít. Trong một số trường hợp, người ta đánh đồng ý nghĩa “dân tộc thiểu số” với “dân tộc lạc hậu”, “dân tộc chậm tiến”, “dân tộc kém phát triển”, “dân tộc chậm phát triển”… Có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự chi phối bởi quan điểm chính trị của giai cấp thố ng trị trong mỗi quốc gia. Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tương quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Đối với Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với khoảng trên 90 triệu người, trong đó dân tộc Việt (Kinh) chiếm khoảng 86% dân số, được quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân tộc còn lại được quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Khái niệm “dân tộc thiểu số”, có lúc, có nơi, nhất là trong những năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan