Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng thương mại ...

Tài liệu Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần đại á chi nhánh tam hiệp đến năm 2020 luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

.PDF
90
130
102

Mô tả:

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á chi nhánh Tam Hiệp đến năm 2020_Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hội nhập kinh tế thế giới đã mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho lĩnh vực kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng phát triển mạnh mẽ hơn nữa, đồng thời với những cơ hội thuận lợi được mở ra thì cũng không ít những khó khăn và thách thức xuất hiện. Vì vậy mỗi quốc gia phải có những định hướng đúng đắn về con đường phát triển của đất nước mình. Thực tiễn phát triển kinh tế thế giới cho thấy xuất khẩu là một trong những lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Nhận thấy điều đó, chính phủ Việt Nam đăc biệt chú trọng hướng mạnh về xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, thay nhập khẩu bằng những mặt hàng sản xuất trong nước có hiệu quả. Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cần phải đa dạng hóa các mặt hàng, đồng thời phải xác định mặt hàng trọng tâm kết hợp với nâng cao chất lượng sản phẩm. Để làm được điều đó, với các doanh nghiệp không phải là điều đơn giản. Vì phải có sự đầu tư thích đáng về: công nghệ, quy trình sản xuất, máy móc thiết bị… Trong khi đó, vốn tự có của các doanh nghiệp không đủ để thực hiện được. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp một dấu chấm hỏi lớn là: “Vốn lấy từ đâu?”. Để giải quyết bài toán hóc búa này đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Đảng và Nhà Nước. Đặc biệt là hoạt động tài trợ vốn của các NHTM, nhận thấy được sự cần thiết đó ngân hàng TMCP Đại Á đã và đang có những chính sách hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn. Qua thời gian học tập, rèn luyện và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp, tôi nhận thấy việc tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng này là rất thực tế và cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp đến năm 2020”. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích hiện trạng hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp để đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay xuất khẩu tại Ngân hàng Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp. 3. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát với 100 mẫu để làm cơ sở phân tích, đánh giá kết hợp với việc sử dụng các phương pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp lôgic biện chứng, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp quan sát. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp.  Vì đối tượng nghiên cứu hạn hẹp nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung và đi sâu vào phân tích hiện trạng hoạt động cho vay xuất khẩu tại ngân hàng và đề ra các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp. Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay xuất khẩu của ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp. Ngoài ra, cuối bài luận văn còn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu 1.1.1 Khái niệm xuất khẩu Hoạt động “xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài nhằm thu lợi” trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sán phẩm hoặc dịch vụ ra khỏi biên giới của một quốc gia. “Hoạt động xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa của thương nhận Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tài nhập và chuyển khẩu hàng hóa”. Là một trong hai lĩnh vực của hoạt động ngoại thương. Xuất khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài. 1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế Những năm đầu sau chiến tranh, hậu quả mà nó để lại cho đất nước và con người Việt nam thật là nặng nề. Việt nam trở thành một quốc gia có nền kinh tế trì trệ, kém phát triển theo chế độ tập trung bao cấp. Sau đó, thực hiện đường lối đổi mới và nhờ có đường lối đúng đắn của đảng đã làm thay đổi diện mạo của nước ta, từng bước đưa nước ta trở thành nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển trong khuôn khổ của pháp luật nhà nước Việt Nam… Cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Việt Nam đã có được một vị thế khá vững chắc trên thị trường quốc tế. Bên cạnh việc 4 ngày càng mở rộng quan hệ giao thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, nước ta đã gắn kết hai nội dung đổi mới và hội nhập với nhau. Nhận thấy được để phát triển kinh tế đất nước thì chỉ có con đường là phải mở rộng quan hệ thương mại quốc tế. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, tiêu biểu là sự kiện Việt nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mang lại nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu nước ta phát triển, đặc biệt là lấy xuất khẩu làm mũi nhọn của kinh tế đối ngoại. Việt nam đã tích cực thiết lập và mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa nền kinh tế đối ngoại. Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động ngoại thương của quốc gia có vai trò rất quan trọng, to lớn đến sự phát triển kinh tế của quốc gia. Chính hoạt động xuất khẩu đã đem lại nhiều lợi ích cho kinh tế Việt nam như sau: Một là, xuất khẩu tạo nguồn ngọai tệ giải quyết nạn khan hiếm ngoại tệ cho đất nước. Mấy năm vừa qua, sau khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007. Việt nam đã từng bước đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập siêu thông qua việc tăng xuất khẩu sẽ giúp cho đất nước thu về một lượng ngoại tệ khá phong phú, đáp ứng được các nhu cầu ngoại tệ của hoạt động nhập khẩu và trả các khoản nợ nước ngoài. Qua đó, góp phần giúp nhà nước tránh được nạn khan hiếm ngoại tệ, tạo một nguồn thu ngoại tệ dồi dào cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, tăng lượng dự trữ ngoại hối và cải thiện cán cân thanh toán của quốc gia. Hai là, xuất khẩu góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Thông qua xuất khẩu, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng và càng cao của thế giới. Nhiều ngành kinh tế mới dần dần xuất hiện, chú trọng vào những ngành sản xuất - kinh doanh có hàm lượng chất xám cao. Đồng thời, xuất khẩu góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước tăng, số lượng sản phẩm và chất lượng ngày càng tăng, tạo công ăn việc làm cho nhân dân nhất là những lao động có trình độ thấp, giải quyết nạn thất nghiệp, từ đó nâng cao đời sống kinh tế cho nhân dân… 5 Nhờ xuất khẩu mà đất nước có nguồn thu ngọai tệ dồi dào, là cơ sở cho hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại cũng như các hoạt động mua bán, trao đổi ngoại tệ diễn ra sôi động hơn. Ba là, xuất khẩu nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. Một quốc gia biết định hướng chiến lựơc xuất khẩu của mình một cách đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho quốc gia đó đưa hàng hóa của mình thâm nhập vào một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng phát triển -Thị trường thế giới. Từ đó nâng cao được vị thế của quốc gia đối với các nước trong khu vực nói riêng và thế giới nói chung, tạo cơ hội cho hợp tác đầu tư song phương, đa phương giữa Việt Nam và thế giới. Một ví dụ điển hình là Trung Quốc. Hàng hóa của quốc gia này ở khắp mọi nơi trên Thế giới với đủ loại mẫu mã, giá cả và chất lượng phù hợp. Cùng với khuyến khích xuất khẩu Trung Quốc thực hiện cơ chế đấu thầu xuất khẩu. Chủ trương đấu thầu càng thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia và mang lại nhiều lợi ích. Trung Quốc đã tự khẳng định bản thân bằng cách đã vượt qua Nhật Bản – siêu cường quốc kinh tế để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sau Hoa Kỳ. 1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Một là, cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển. Những năm vừa qua, các doanh nghiệp xuất khẩu việt nam đã được Đảng và chính phủ hết sức quan tâm. Nhà Nước đã ban hành rất nhiều chính sách khuyến khích và ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển như: Chính sách hỗ trợ xuất khẩu, xúc tiến thương mại, chính sách thuê đất… Đặc biệt là “chính sách hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu”. Tạo môi trường kinh tế pháp lý thuận lợi, đtôi lại nhiều cơ hội đầu tư góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt nam. Thời gian gần đây, các cơ chế, chính sách của các Tổ chức tín dụng được sữa đổi thường xuyên để phù hợp với cơ chế thị trường. Chính vì sự nỗ lực thay đổi đó đã làm cho các hình thức tài trợ đối với doanh nghiệp xuất khẩu đã không ngừng được hòan thiện hơn giúp ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhiều hơn trong việc tiếp cận các nguồn tài chính từ các NHTM, 6 quỹ hỗ trợ phát triển, ngân hàng phát triển việt nam... Để đảm bảo đủ điều kiện thực thi các dự án của bản thân doanh nghiệp và mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn. Hai là, thách thức, khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Những năm qua, mặc dù nhà nước rất quan tâm đến việc hỗ trợ xuất khẩu cho các doah nghiệp xuất khẩu. Nhưng thực tế các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn còn gặp phải rất nhiều thách thức và khó khăn, đó chính là: Các doanh nghiệp chưa có hàng xuất khẩu không được trợ cấp theo quy định, mặc dù doanh nghiệp đó có triển vọng xuất khẩu. Đối tượng được tài trợ chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do tiềm lực tài chính hạn chế, tài sản thế chấp có hạn…nên thường không được tài trợ do không đủ điều kiện nhận tài trợ. Quá trình xét duyệt còn phức tạp nên các doanh nghiệp vẫn còn rất khó khăn để tiếp cận được nguồn tài trợ xuất khẩu. 1.2 Hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại 1.2.1 Lý luận tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại Tài trợ xuất khẩu là các gói sản phẩm hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu. “Là việc chính phủ dành cho doanh nghiệp xuất khẩu những ưu đãi mà trong điều kiện thông thường doanh nghiệp không thể có được”. Tài trợ xuất khẩu cung cấp các giải pháp tài chính về vốn để mua sắm các thiết bị lớn cho các khách hàng trên khắp thế giới thông qua các tổ chức Tín dụng xuất khẩu (Export Credit Agencies – ECA). Là sản phẩm tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua việc cho vay, nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thu mua, sản xuất gia công hàng xuất khẩu. 1.2.2 Khái niệm tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại Tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại là một hình thức tài trợ thương mại, kì hạn gắn với thời gian thực hiện thương vụ xuất khẩu, đối tượng nhận tài trợ là các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác; giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Tài trợ xuất khẩu là một bộ phận trong tài trợ ngoại thương của ngân hàng. 7 Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu bao gồm hỗ trợ về tài chính cùng với thủ tục giấy tờ liên quan để doanh nghiệp xuất khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Giúp cho nhà xuất khẩu có được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tài trợ ngoại thương bao gồm các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương. Đối với bên xuất khẩu đó là quá trình thu gom hàng xuất khẩu, mua vật tư nguyên liệu để sản xuất, đầu tư nâng cao chất lương sản phẩm dịch vụ xuất khẩu…hoặc giai đoạn bảo hành, bảo trì đối với các dự án xuất khẩu máy móc hoặc xây dựng cơ xưởng ở nước ngoài. 1.2.3 Đối tượng được tài trợ xuất khẩu Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam. Đối tượng tài trợ xuất khẩu là những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của khách hàng trong quá trình kinh doanh xuất khẩu (quá trình thu gom hàng cũng như chế biến hàng hóa chuẩn bị xuất khẩu), nhất là đối với những khách hàng là các tổ chức xuất khẩu lớn có uy tín, có những hợp đồng xuất khẩu liên tục, thường có nhu cầu vốn ngay để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình thường. Khách hàng để nhận được tài trợ phải thỏa mãn các điều kiện sau: - Doanh nghiệp phải được phép kinh doanh xuất khẩu. - Có tình hình tài chính lạnh mạnh, ưu tiên doanh nghiệp có báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập. - Có uy tín trong ngành xuất khẩu, có thị trường xuất khẩu ổn định. Ban lãnh đạo doanh nghiệp có năng lực điều hành và kinh nghiệm trong ngành hàng xuất khẩu. - Có giấy chứng nhận tiêu chuẩn ngành phù hợp với quy định của ngành hàng và quốc gia nhập khẩu. - Có bảo lãnh của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với trách nhiệm trả nợ của doanh nghiệp theo quy định của ngân hàng. - Nếu doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh xuất khẩu thì phải có hợp đồng ủy thác xuất khẩu. 8 - Dự án phải có hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn trả nợ, kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng không bị lỗ, không có nợ quá hạn ngân hàng. 1.2.4 Vai trò tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại Với hoạt động xuất khẩu ngày càng đa dạng, phức tạp và có sự cạnh tranh gay gắt, vai trò hỗ trợ của các ngân hàng thương mại là cực kỳ quan trọng. - Một là, hỗ trợ về nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu phát triển. Doanh nghiệp có nhu cầu vốn lưu bổ sung động để mua hàng hoá, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất thành phẩm trước khi xuất khẩu. Giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu không đánh mất cơ hội kinh doanh, từ chối các đơn hàng xuất khẩu chỉ vì lý do tài chính. Đồng thời mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, còn mang lại một nguồn thu nhập: lãi và phí dịch vụ hấp dẫn cho ngân hàng. - Hai là, gia tăng thị phần hàng hóa của nước ta trên thị trường thế giới, nâng cao vị thế của hàng hóa Việt nam. - Ba là, khuyến khích và thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển đặc biệt là các ngành công nghiệp phụ trợ. Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luôn đảm bảo sự cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế. - Bốn là, đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị và khoa học công nghệ trong công nghiệp sản xuất. - Năm là, hoạt động xuất khẩu góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Tóm lại: Các ngân hàng không ngừng hỗ trợ về mặt tài chính (cấp tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh tóan và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại mà còn hỗ trợ về mặt kỹ thuật, đảm bảo các quá trình thanh toán cho những hoạt động chu chuyển với nước ngoài, đồng thời đảm nhận những rủi ro gắn liền với những hoạt động đó. Với những hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn và vừa, vốn lưu động của khách hàng thường là không đủ để thực hiện hợp đồng, họ sẽ nhờ đến nguồn vốn của ngân hàng thông qua việc tài trợ. Ngân hàng khi đó sẽ vừa đóng vai trò ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, vừa là ngân hàng tài trợ cho việc thực hiện hợp đồng. Điều này đã đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập quốc gia và điều quan trọng hơn là hoạt động 9 tài trợ này đã thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hóa, mang lại một nguồn thu nhập lớn cho quốc gia, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế đất nước. 1.2.5 Các hình thức tài trợ xuất khẩu (Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu – số 133/2001/QĐ-TTg) 1.2.5.1 Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn Gồm ba phần chính: cho vay đầu tư trung và dài hạn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư 10 10 Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn Cho vay đầu tư trung và dài hạn Đối tượng cho vay Điều kiện cho vay Mức vốn cho vay Lãi suất cho vay Thời gian cho vay Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trả nợ vay Dùng tài sản hình thànđảm bảo nợ vay Đối tượng được hỗ trợ Điều kiện được hỗ trợ Mức hỗ trợ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn (Nguồn: Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu – số 133/2001/QĐ-T Bảo lãnh tín dụng đầu tư Đối tượng bảo lãnh Điều kiện bảo lãnh Mức bảo lãnh Phí bảo lãnh Trách nhiệm khi chủ đầu tư không trả được nợ 11 Thứ nhất, cho vay đầu tư trung và dài hạn. - Đối tượng cho vay Những đơn vị có dự án sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất khẩu mà phương án tiêu thụ sản phẩm của dự án đạt kim ngạch xuất khẩu ít nhất bằng 30% doanh thu hàng năm. Những đơn vị có nhu cầu vay vốn để góp vốn đầu tư vào các dự án liên doanh sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam mà phương án tiêu thụ sản phẩm của dự án liên doanh đạt kim ngạch xuất khẩu ít nhất bằng 80% doanh thu hàng năm. - Điều kiện cho vay Thuộc đối tượng cho vay quy định ở trên. Được Quỹ Hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư. Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo đúng quy định. Chủ đầu tư có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay. - Mức vốn cho vay Dự án nhóm A thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Dự án nhóm B, C thực hiện theo quyết định đầu tư của các cấp có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 90% vốn đầu tư của dự án. Mức cho vay hàng năm thực hiện theo tiến độ của dự án. - Lãi suất cho vay Được áp dụng theo lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Thời hạn cho vay Tối đa 10 năm. Trường hợp đặc biệt, thời hạn cho vay trên 10 năm, do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển. - Trả nợ vay Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký. Chủ đầu tư được dùng các nguồn sau đây để trả nợ: 12 Khấu hao tài sản cố định hoặc nguồn thu phí sử dụng tài sản hình thành bằng vốn vay. Lợi nhuận sau thuế và các nguồn hợp pháp khác của chủ đầu tư. Đến kỳ hạn trả nợ, nếu không trả được nợ, số nợ không trả được sẽ chuyển sang nợ quá hạn, chủ đầu tư phải chịu lãi suất nợ quá hạn. - Chủ đầu tư được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay Khi chưa trả hết nợ, chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán, cho, tặng, thế chấp, cầm cố hoặc bảo đảm cho bảo lãnh để vay vốn nơi khác. Thứ hai, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. - Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư Những đơn vị có dự án sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất khẩu mà phương án tiêu thụ sản phẩm của dự án đạt kim ngạch xuất khẩu ít nhất bằng 30% doanh thu hàng năm, nhưng chưa được vay ưu đãi đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư của Nhà nước mà chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. - Điều kiện hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay theo hợp đồng tín dụng. Được Quỹ Hỗ trợ phát triển chấp thuận và ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất đầu tư. - Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với từng dự án Bằng chênh lệch giữa lãi suất vay vốn của tổ chức tín dụng với lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại thời điểm rút vốn vay. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Công thức xác định như sau: 13 Thứ ba, bảo lãnh tín dụng đầu tư. - Đối tượng bảo lãnh Các dự án sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất khẩu mà phương án tiêu thụ sản phẩm của dự án đạt kim ngạch xuất khẩu ít nhất bằng 30% doanh thu hàng năm, khi vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu bảo lãnh. - Điều kiện bảo lãnh Thuộc đối tượng bảo lãnh tín dụng đầu tư, nhưng chưa được vay hoặc được vay một phần vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Đã được tổ chức tín dụng thẩm định dự án đầu tư và chấp thuận cho vay, có văn bản yêu cầu Quỹ Hỗ trợ phát triển bảo lãnh. Quỹ Hỗ trợ phát triển chấp thuận bảo lãnh trên cơ sở kết quả thẩm định của tổ chức tín dụng. - Mức bảo lãnh cho từng dự án Do Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định, tối đa bằng 100% số vốn vay của các tổ chức tín dụng trong phạm vi tổng số vốn đầu tư theo quy định của pháp luật. - Phí bảo lãnh Các đơn vị được bảo lãnh tín dụng đầu tư phải trả phí bảo lãnh bằng 0,3%/năm tính trên số tiền đang bảo lãnh. - Trách nhiệm về tài chính khi chủ đầu tư không trả được nợ Trường hợp chủ đầu tư không trả được nợ vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký thì: 14 Tổ chức tín dụng cho vay vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển cùng chịu trách nhiệm ngang nhau về tài chính đối với khoản đã bảo lãnh. Chủ đầu tư phải nhận nợ bắt buộc với Quỹ Hỗ trợ phát triển về số tiền Quỹ Hỗ trợ phát triển trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 130% lãi suất đang vay của tổ chức tín dụng. Khi có nguồn trả nợ, chủ đầu tư phải trả nợ đồng thời theo tỷ lệ ngang nhau cho tổ chức tín dụng và Quỹ hỗ trợ phát triển 15 15 1.2.5.1 Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn Gồm hai phần chính: cho vay ngắn hạn, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng Cho vay ngắn hạn Đối tượng Điều kiện Lãi suất Thời gian Hình thức Bảo đảm Đối tượng Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tín dụng và hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn (Nguồn: Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu – số 133/2001/QĐ-TT) Mức bảo lãnh Thời gian Phí bảo lãnh 16 Thứ nhất, cho vay ngắn hạn (kể cả cho vay đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thanh toán trả chậm đến 720 ngày). - Các đối tượng được vay vốn ngắn hạn Là các đơn vị thực hiện xuất khẩu hàng hóa gồm: Các đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh các mặt hàng thuộc chương trình ưu tiên khuyến khích xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định hàng năm hoặc trong từng thời kỳ. Các hợp đồng xuất khẩu vào thị trường mới hoặc để duy trì thị trường truyền thống theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Các đơn vị có dự án quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này, được Quỹ Hỗ trợ phát triển cho vay vốn tín dụng đầu tư, được vay vốn ngắn hạn trong năm đầu tiên ký được hợp đồng xuất khẩu kể từ khi dự án hoàn thành đưa vào sản xuất. - Điều kiện cho vay Thuộc đối tượng vay vốn ngắn hạn nêu trên. Có phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ. Có hợp đồng xuất khẩu. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay - Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng 80% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng và được giữ cố định trong suốt thời hạn vay vốn. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất nợ trong hạn. - Thời hạn cho vay vốn ngắn hạn Tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn để thực hiện hợp đồng xuất khẩu nhưng không quá 12 tháng. Trường hợp cho vay xuất khẩu hàng trả chậm đến 720 ngày, thực hiện theo danh mục mặt hàng do Thủ tướng Chính phủ quy định. - Các hình thức cho vay Một là, cho vay trước khi giao hàng. Các đơn vị được vay vốn ngắn hạn để mua nguyên, vật liệu và các yếu tố sản xuất để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 17 Mức cho vay không quá 80% giá trị L/C hoặc không quá 70% giá trị hợp đồng xuất khẩu. Đối với những mặt hàng xuất khẩu theo hạn ngạch thì mức cho vay tối đa bằng trị giá hàng hóa còn lại trong hạn ngạch tính đến thời điểm vay vốn. Hai là, cho vay sau khi giao hàng. Việc cho vay sau khi giao hàng được thực hiện khi đơn vị có hối phiếu hợp lệ. Hối phiếu hợp lệ: Là hối phiếu được đơn vị xuất khẩu Việt Nam ký phát đúng thông lệ quốc tế về hối phiếu kèm theo bộ chứng từ hàng xuất phù hợp với điều kiện của L/C đã được ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc ngân hàng nước ngoài ký hậu chấp nhận thanh toán; Mức cho vay: Tối đa bằng 90% trị giá hối phiếu hợp lệ. - Bảo đảm tiền vay Cho vay trước khi giao hàng, đơn vị vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp trị giá tối thiểu 30% số vốn vay. Cho vay hối phiếu hợp lệ, đơn vị phải xuất trình hối phiếu hợp lệ kèm theo bộ chứng từ hàng xuất để chứng minh cho việc vay vốn. Thứ hai, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Các đơn vị thuộc đối tượng vay vốn ngắn hạn Được bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng nếu có nhu cầu. Mức bảo lãnh tối đa không quá 3% giá dự thầu (đối với bảo lãnh dự thầu), 10% trị giá hợp đồng (đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng). Thời hạn bảo lãnh theo thời hạn thực hiện nghĩa vụ của đơn vị. Đơn vị được bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng không phải trả phí bảo lãnh. Trường hợp Quỹ Hỗ trợ phát triển phải trả cho bên nhập khẩu số tiền đã bảo lãnh, đơn vị được bảo lãnh phải nhận nợ bắt buộc với Quỹ Hỗ trợ phát triển về số tiền trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 150% lãi suất cho vay vốn ngắn hạn tín dụng hỗ trợ xuất khẩu. 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu. Tín dụng tài trợ XK là một lĩnh vực kinh doanh quốc tế của ngân hàng và có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động XK của đất nước. Phải chịu tác động của nhiều yếu tố và các yếu tố này 18 vừa có thể có tác dụng thúc đẩy mở rộng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ XK, hoặc có thể sẽ hạn chế nó. 1.3.1 Các yếu tố khách quan Một là, chính sách về XK của Nhà nước. Để tài trợ ngoại thương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XK, mỗi quốc gia đều đưa ra các chính sách ngoại thương cho phù hợp với tình hình kinh tế đất nước và thế giới. Nước ta trong mỗi thời kỳ phát triển cũng có các chiến lược và biện pháp phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động này. Chính điều đó có ảnh hưởng và tác động không nhỏ đến tín dụng tài trợ XK của các NHTM. Chính sách XK của Việt Nam trong thời kỳ này bao gồm: chính sách mặt hàng; chính sách thị trường; chính sách thuế; chính sách tỷ giá; chính sách hỗ trợ đầu tư; hỗ trợ giá; chính sách tự do hoá và bảo hộ mậu dịch. Các chính sách này có tác dụng thúc đẩy hoạt động XK ngày càng phát triển kéo theo hoạt động tín dụng tài trợ XK được mở rộng và mang lại hiệu quả cao cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp XK. Vì nếu như chính sách XK được định hướng một cách đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế đất nước và tình hình biến động của khu vực và thế giới nhất là những biến động của thị trường hàng hoá, thì nó sẽ mở ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XK những khả năng và cơ hội tốt trong việc mở rộng và tiếp cận thị trường quốc tế, nhận được sự tài trợ lớn từ các ngân hàng. Các ngân hàng trong điều kiện này sẽ mở rộng được hoạt động tín dụng tài trợ XK đi đôi với an toàn và hiệu quả vì hầu hết các dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh XK của các doanh nghiệp có được định hướng tốt từ phía Chính phủ cơ sở đảm bảo tính khả thi cao. Như vậy chính sách đối với hoạt động XK của Nhà nước có ảnh hưởng sâu, rộng và quyết định tới quy mô, hiệu quả tín dụng tài trợ XK của NHTM. Hai là, năng lực của doanh nghiệp XK. Ngân hàng chỉ có thể thực hiện khoản tín dụng của mình khi phát sinh nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp, tín dụng là cầu nối giữa hoạt động kinh doanh của ngân hàng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Do đó mỗi biểu hiện tốt hay xấu của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng thông qua cơ chế tác động của các mối quan hệ tín dụng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan