Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp đảm bảo sinh kế cho người dân tại vùng tái định cư thuỷ điện sơn la...

Tài liệu Giải pháp đảm bảo sinh kế cho người dân tại vùng tái định cư thuỷ điện sơn la

.PDF
113
4
57

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ................................................................................. iv PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ.....................................9 1.1. Sinh kế ...........................................................................................................................9 1.1.1. Khái niệm, và nội hàm của sinh kế .....................................................................9 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân ......................................... 10 1.2. Công tác đảm bảo sinh kế ........................................................................................ 17 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................ 17 1.2.2. Khung phân tích ................................................................................................. 18 1.3. Đảm bảo sinh kế trong công tác quản trị an ninh con người ............................... 20 1.3.1. Đảm bảo sinh kế cho người dân ....................................................................... 20 1.3.2. Phương trình an ninh sinh kế cho người dân .................................................. 22 1.4. Kinh nghiệm về đảm bảo sinh kế cho người dân .................................................. 24 1.4.1. Kinh nghiệm nước ngoài................................................................................... 24 1.4.2. Kinh nghiệm trong nước ................................................................................... 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯTHỦY ĐIỆN SƠN LA.................................................................................................................. 30 2.1. Giới thiệu khái quát về vùng tái định cư Thủy điện Sơn La ............................... 30 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................. 30 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................. 30 2.1.3. Những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .............. 35 2.2. Thực trạng công tác đảm bảo sinh kế cho người dân tái định cư Thủy điện Sơn La ............................................................................................................................... 36 2.2.1. Tình hình thu hồi đất phục vụ dự án xây dựng Thủy điện Sơn La .............. 36 2.2.2. Các hỗ trợ cho người dân sau thu hồi đất ....................................................... 39 2.2.3. Tình hình triển khai các mô hình, dự án trong vùng tái định cư Thủy điện Sơn La ............................................................................................................................ 48 2.3. Tình hình sinh kế của người dân tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La.......... 54 2.3.1. Chiến lược, mô hình sinh kế của hộ dân sai khi tái định cư ......................... 71 2.3.2. Kết quả sinh kế của hộ dân sau khi tái định cư .............................................. 72 2.3.3. Đánh giá thực trạng đảm bảo sinh kế của người dân tại vùng tái định cư Thuỷ điện Sơn La………………………………………………………………. 71 2.4. Đánh giá chung về công tác đảm bảo sinh kế cho người dân tái định cư Thủy điện Sơn La........................................................................................................................ 72 2.4.1. Kết quả nổi bật ................................................................................................... 72 2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 73 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA ..................................... 77 3.1. Bối cảnh đặt ra đối với sinh kế của người dân vùng tái định cư Thủy điện Sơn La................................................................................................................................ 77 3.1.1. Bối cảnh trong nước .......................................................................................... 76 3.1.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sinh kế của người dân vùng tái định cư Thủy điện Sơn La ............................................................................ 78 3.2. Quan điểm, định hướng về đảm bảo sinh kế cho người dân tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La ............................................................................................................. 80 3.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đảm bảo sinh kế cho người dân tại khu tái định cư Thủy điện Sơn La .............................................................................. 80 3.2.2. Quan điểm về các giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế sinh kế cho người dân tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La ....................................................................... 81 3.2.3. Định hướng về đảm bảo sinh kế cho người dân tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La .................................................................................................................... 82 3.3. Một số giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La ............................................................................................... 83 3.3.1. Giải pháp về tăng cường các nguồn lực sinh kế............................................. 83 3.3.2. Giải pháp về các hoạt động sinh kế ................................................................. 87 3.3.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ........................................................................ 87 3.4. Khuyến nghị............................................................................................................... 89 3.4.1. Đối với Nhà nước............................................................................................... 89 3.4.2. Đối với chính quyền địa phương...................................................................... 90 3.4.3. Đối với doanh nghiệp ........................................................................................ 91 3.4.4. Đối với hộ dân .................................................................................................... 91 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 96 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT 1. 2. TỪ VIẾT TẮT BQ BQLDA DIỄN GIẢI Bình quân Các Ban quản lý Dự án di dân tái định cư Thủy điện Sơn La 3. CC Cơ cấu (%) 4. CN Công nghiệp 5. CNH, HĐH Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá 6. CSHT Cơ sở hạ tầng 7. DATĐC Dự án di dân tái định cư Thủy điện Sơn La 8. DFID Bộ Phát triển Quốc tế Anh 9. DV Dịch vụ 10. GTSX Giá trị sản xuất 11. HCSN Hành chính sự nghiệp 12. KT-XH Kinh tế - Xã hội 13. LĐ Lao động 14. LN Lâm nghiệp 15. NN Nông nghiệp 16. SK Sinh kế 17. SKBV Sinh kế bền vững 18. SL Số lượng 19. SXNN Sản xuất nông nghiệp 20. TĐC Tái định cư Thủy điện Sơn La 21. TM Thương mại 22. TTCN Tiểu thủ công nghiệp 23. UBND Ủy ban nhân dân 24. XHCN Xã hội chủ nghĩa i DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình dân số, lao động vùng tái định cư Thủy điện Sơn La .............. 30 Bảng 2.2: Phân bố dân cư, thành phần dân tộc vùng tái định cư năm 2018 ............. 31 Bảng 2.3: Tình hình sản xuất vùng tái định cư Thủy điện Sơn La............................. 33 Bảng 2.4: Tình hình thu hồi đất phục vụ dự án Thủy điện Sơn La ............................ 35 Bảng 2.5: Tình hình giao đ ất cho người dân tái định cư Thủy điện Sơn La ............. 37 Bảng 2.6: Tình hình bồi thường sau thu hồi đất ........................................................... 38 Bảng 2.7: Quy mô đ ất nông nghiệp các hộ điều tra tại vùng tái định cư .................. 39 Bảng 2.8: Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dân................................... 40 Bảng 2.9: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra............................... 41 Bảng 2.10: Thu nhập của lao động trước và sau khi tái định cư ................................ 42 Bảng 2.11: Thu nhập của các hộ trước và sau khi tái định cư .................................... 42 Bảng 2.12: Thực trạng nhà ở vùng tái định cư thủy điện Sơn La .............................. 44 Bảng 2.13: Tình hình tài s ản phục vụ sản xuất và đời sống của hộ ........................... 45 Bảng 2.14: Cảm nhận về cơ sở hạ tầng so với trước khi tái định cư ......................... 46 Bảng 2.15: Tình hình tham gia các tổ chức xã hội ....................................................... 46 Bảng 2.16: Các mô hình sinh kế của hộ nông dân năm 2018 ..................................... 54 Bảng 2.17: Phân loại sinhkế ............................................................................................ 55 Bảng 2.18: Thu nhập từ hoạt động SXNN bìnhquân 1 hộ năm 2018 ........................ 56 Bảng 2.19: Thu nhập từ hoạt động TMDVbình quân 1 hộ năm 2018 ....................... 57 Bảng 2.20: Thu nhập từ tiền côngbình quân 1 hộ điều tra năm 2018 ........................ 57 Bảng 2.21: Đánh giá về thay đổi thu nhập khả năng kiếm sống sau tái định cư ...... 58 Bảng 2.22: Thực trạng sản xuất cây lương thực vùng tái định cư.............................. 60 Bảng 2.23: Thực trạng sản xuất cây ăn quả vùng tái định cư ..................................... 61 Bảng 2.24: Thực trạng sản xuất cây công nghiệp vùng tái định cư ........................... 62 Bảng 2.25: Thực trạng chăn nuôi vùng tái định cư thủy điện Sơn La ....................... 63 Bảng 2.26: Thực trạng lâm nghiệp vùng tái định cư thủy điện Sơn La..................... 64 Bảng 2.27: Thực trạng nuôi trồng thủy sản vùng tái định cư ..................................... 65 Bảng 2.28: Thực trạng sản xuất CN, TTCN, TM và DV vùng tái định cư ............... 66 ii Bảng 2.29: Các hình thức tổ chức sản xuất trong vùng tái định cư ........................... 67 Bảng 2.30: Đánh giá về các hoạt động độ hỗ trợ sinh kế của địa phương ................ 73 Bảng 2.31: Các yếu tố bên trong ảnh hưởng sinh kế của người dân.......................... 74 Bảng 2.32: Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng sinh kế của người dân ......................... 75 iii DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Khung phân tích sinh kế của người dân ....................................................... 18 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ điều tra ............................................ 41 iv PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thủy điện Sơn La là công trình trọng điểm quốc gia, được khởi công xây dựng từ tháng 12 năm 2005, khánh thành vào ngày 23 tháng 12 năm 2012, trở thành đập thủy điện lớn nhất Đông Nam Á, cung cấp lượng điện bình quân hàng năm trên 10 tỷ kWh, bằng gần 1/10 sản lượng điện của cả nước. Công trình không những cung cấp điện năng phục vụ sự nghiệp CN, HĐH đất nước, mà còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết lũ, cung cấp nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân khu vực Tây Bắc và các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ. Để xây dựng công trình này, ngoài việc đầu tư hơn 60 nghìn tỉ đồng, Nhà nước đã triển khai việc di chuyển các hộ dân thuộc khu vực lòng hồ thủy điện tại 3 tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên đến nơi ở mới - Vùng tái định cư. Việc di chuyển người dân nói trên đã làm thay đổi nơi ở, địa bàn sản xuất, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế, việc làm, thu nhập, đời sống và nhiều hoạt động truyền thống khác của các hộ dân thuộc diện này. Nhận thức rõ ảnh hưởng của việc di chuyển các hộ dân đến nơi ở mới, ngay từ khi phê duyệt triển khai dự án xây dựng nhà máy Thủy điện Sơn La, Đảng và Nhà nước ta đã đề mục tiêu và chủ trương giải quyết những hệ quả tiêu cực phát sinh ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân do việc di dân để thực hiện Dự án, đó là “Đảm bảo cuộc sống của người dân tái định cư phải tốt hơn hoặc ít nhất bằng nơi ở cũ”. Để thực hiện được mục tiêu và chủ trương trên, song song với việc chỉ đạo xây dựng công trình Thủy điện Sơn La, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng và ban hành đồng bộ nhiều văn bản về cơ chế, chính sách đặc thù nhằm thực hiện Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La. Sau hơn 15 năm thực hiện Dự án di dân, tái định cư Thủy điện Sơn La đến nay, các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu đã hoàn thành di chuyển toàn bộ 20.340 hộ dân ra khỏi vùng ngập lòng hồ, góp phần xây dựng công trình Thủy điện Sơn La hoàn thành vượt tiến độ 2 năm so với kế hoạch của Quốc hội đề ra; hầu hết các hộ dân khi di chuyển đến nơi ở mới đã được bồi thường, hỗ trợ tái định cư; các công trình cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm tái định cư đã được đầu tư xây dựng đồng bộ 1 theo quy hoạch, tốt hơn nơi ở cũ, đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân tái định cư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng vùng Tây Bắc nói chung và 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu nói riêng; công tác thu hồi, giao đất sản xuất, tổ chức lại sản xuất đã được quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn và bước đầu đạt được kết quả nhất định, nhiều hộ dân tái định cư đã triển khai phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần tốt hơn nơi ở cũ; một số địa phương đã triển khai công tác đào tạo nghề cho người dân tái định cư, sau đào tạo có nhiều lao động đã có việc làm có thu nhập khá ổn định.... Tuy nhiên, thực trạng kinh tế - xã hội tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La trên địa bàn các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu còn bộc lộ những hạn chế cần tập trung khắc phục như: Đời sống của người dân tuy đã được cải thiện, nhưng còn gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo đã giảm dần qua từng năm, nhưng vẫn còn cao; thu nhập bình quân đầu người tuy tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo. Hiện nay, phần lớn các hộ dân vẫn theo tập quán sản xuất lạc hậu, năng suất thấp, thu nhập chưa cao. Nhiều điểm tái định cư do đất sản xuất kém mà mỡ, hạ tầng cơ sở xuống cấp, hư hỏng đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người dân . Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại, hạn chế nêu trên là do, lực lượng lao động trong vùng tái định cư chủ yếu là lao động nông nghiệp và chưa qua đào tạo; tỷ lệ lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các ngành nghề khác còn thấp; việc xây dựng các phương án chuyển đổi nghề nghiệp và việc làm cho người dân thuộc dự án di dân, tái định cư còn chậm; đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm thực hiện chuyển giao và hướng dẫn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho các hộ tái định cư còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng; phần lớn hộ dân tái định cư là đồng bào dân tộc ít người với phương thức canh tác lạc hậu, năng suất thấp, chưa áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến; chưa chuyển đổi được các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; cơ sở hạ tầng đã được đầu tư xây dựng tương đối đồng bộ, tuy nhiên, do địa hình có độ dốc lớn, hay xảy ra thiên tai (mưa, lũ, sạt lở đất, ...) dẫn đến một số công trình bị hư hỏng, xuống cấp nhanh, đặc biệt là các công trình cấp nước sinh hoạt và các công trình giao thông nội bản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhu cầu đi lại, sinh hoạt và sản xuất của người dân 2 trong vùng; phát sinh hiện tượng,một số hộ dân sau một thời gian di chuyển khỏi khu vực lòng hồ Thủy điện đến vùng tái định cư không thích ứng được với điều kiện sản xuất, sinh hoạt tại nơi ở mới đã quay trở lại chỗ cũ sinh sống. Điều này đe dọa đến an toàn tính mạng, tài sản của chính họ, đồng thời gây khó khăn cho công tác quản lý của các cấp chính quyền, nảy sinh những tiêu cực ảnh hưởng đến an ninh, chính trị và trật tự xã hội. Để góp phần giải quyết tốt bài toán đảm bảo sinh kế cho người dân tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La, giúp họ ổn định và phát triển cuộc sống, khắc phục được hiện tượng người dân quay trở lại khu vực lòng hồ sinh sống, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp đảm bảo sinh kế cho người dân tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị an ninh phi truyền thống. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Đảm bảo sinh kế cho người dân tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La là một vấn đề thực tiễn của an ninh phi truyền thống, đây là một vấn đề nhận được sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ, các Bộ ngành, địa phương, người dân, các nhà khoa học, các nhà hoạt động xã hội và hoạt động môi trường… * Đề cập đến vấn đề an ninh phi truyền thống, có một số bài viết, công trình khoa học sau: - “An ninh phi truyền thống - vấn đề mang tính toàn cầu” của PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hưởngđăng trên Tạp chí Cộng sản, số 829 (11). Bài viết nhận định: An ninh phi truyền thống là “một khái niệm mới” và những mối đe dọa an ninh phi truyền thống là thách thức mang tính toàn cầu. Theo tác giả, để đối phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống ở cấp độ quốc tế, cần phải có sự phối hợp hành động của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, đây được coi là một giải pháp quan trọng. Tác giả cho rằng, để Việt Nam đối phó hiệu quả với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống, cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ và toàn diện. Từ đó, tác giả nhấn mạnh “Vấn đề an ninh phi truyền thống là một nội dung rất quan trọng của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta trong thời kỳ mới. Đối phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống vừa là yêu cầu, nhiệm vụ của sự 3 nghiệp quốc phòng - an ninh, bảo vệ Tổ quốc, vừa là điều kiện quan trọng để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ chế độ, giữ vững hòa bình, ổn định chính trị và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện nhiệm vụ này đòi hỏi sự đồng thuận và nỗ lực của toàn xã hội, sự quyết tâm rất cao của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, với những giải pháp, biện pháp phù hợp và hiệu quả”. - “Quản trị an ninh phi truyền thống để phát triển bền vững” của PGS.TS. Hoàng Đình Phi, TS. Nguyễn Văn Hưởng, PGS.TS. Bùi Văn Nam đăng trên Tạp chí Công an nhân dân 2015. Trong bài viết này, các tác giả đã giới thiệu một cách tiếp cận mới về quản trị an ninh phi truyền thống, phân tích và giới thiệu bảng so sánh một số lĩnh vực quản trị an ninh phi truyền thống, trong đó có các khái niệm, nội hàm và công cụ quản trị chủ yếu đối với lĩnh vực an ninh con người, an ninh lương thực, an ninh môi trường, an ninh tài chính, an ninh doanh nghiệp,… Ngoài ra, có một số bài viết khác cũng đề cập đến vấn đề an ninh phi truyền thống như: “An ninh phi truyền thống - Những thách thức mang tính toàn cầu”, của tác giả Trần Văn Trình đăng trên Website http://ca.cand.com.vn năm 2006; “Tiếp cận thách thức an ninh phi truyền thống”, của tác giả Nguyễn Vũ Tùng đăng trên Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 4 (144), 2008, tr. 8 – 10; “Hợp tác Mỹ - Trung Quốc trong lĩnh vực an ninh phi truyền thống” của tác giả Tạ Minh Tuấn đăng trên Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 3-2008, tr. 87; “Tác động của nhân tố an ninh phi truyền thống đối với văn hóa và con người ở một số nước Đông Á” của tác giả Lê Văn Cương đăng trên Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 92008, tr. 9; “Mối đe dọa an ninh phi truyền thống và tác động của nó đến quan hệ quốc tế hiện nay”, Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện Chính trị quốc gia HCM năm 2006 của tác giả Hồ Châu làm chủ nhiệm. * Đề cập đến sinh kế của người dân Khu tái định cư Thủy điện Sơn La, có một số bài viết, công trình khoa họcsau: - “Các yếu tố tác động đến sinh kế bền vững của người dân tái định cư thuộc Dự án thủy điện Sơn La” (2016), đề tài khoa học cấp trường do TS. Bùi Thị Minh Hằng, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên làm 4 Chủ nhiệm. Dưới góc độ tiếp cận mô hình sinh kế bền vững (DFID, 2001),Đề tài đã đánh giá và phân tích những thay đổi về sinh kế của người dân sau khi tái định cư, trong đó chú trọng đến những thay đổi về tài sản sinh kế, chiến lược sinh kế và kết quả của chiến lược sinh kế; phân tích các yếu tố tác động đến sự lựa chọn các chiến lược sinh kế của người dân và kết quả của các chiến lược đó; đề xuất các kiến nghị nhằm giúp người dân tái định cư xây dựng sinh kế theo hướng bền vững. - “Báo cáo thuyết minh Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư Thủy điện Sơn La”do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì. Báo cáo gồm ba phần chính: Phần mở đầu báo cáo chỉ ra tính pháp lý, sự cần thiết và cấp bách của việc phê duyệt và triển khai Đề án “Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La. Phần một đề cập khái quát về điều kiện tự nhiên và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng tái dịnh cư Thủy điện Sơn La, trong đó tập trung đánh giá kết quả thực hiện các dự án: Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La; Các Chương trình, dự án khác trên địa bàn vùng tái định cư thủy điện Sơn La; các mô hình đầu tư tại địa bàn vùng tái định cư thủy điện Sơn La... Đặc biệt, phần này hiển thị khá rõ nét bức tranh về thực trạng kinh tế - xã hội vùng tái định cư trên các mặt: Tình hình sử dụng đất; tình hình dân số, lao động; đời sống của người dân tái định cư; thực trạng sản xuất và các hình thức tổ chức sản xuất; văn hóa - xã hội và môi trường, cơ sở hạ tầng vùng tái định cư... Phần hai là phần nội dung chính của đề án, bao gồm các thuyết minh về tài chính, nhu cầu về vốn, các hạng mục, nội dung cần hỗ trợ đầu tư như: Hỗ trợ chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; hỗ trợ khoán bảo vệ rừng phòng hộ và rừng sản xuất; hỗ trợ học nghề cho người lao động; sửa chữa, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm tái định cư; sắp xếp, ổn định lại dân cư; hỗ trợ đầu tư các công trình thủy lợi, giao thông, nước sinh hoạt, công trình công cộng và phát triển du lịch và thương mại. Các công trình khoa học, bài viết nêu trên là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng để tác giả định hướng nghiên cứu luận văn. Tuy nhiên, đề tài luận văn của tác 5 giả nghiên cứu có sự khác biệt với các bài viết, các công trình khoa học đã được công bố trước đây bởi cách tiếp cận của đề tài là dưới góc độ khoa học quản trị an ninh phi truyền thống, đặc biệt là việc áp dụng phương trình về an ninh sinh kế khi phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La. 3. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu chung: Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân thuộc diện phải di chuyển khỏi khu vực vùng lòng hồ đến sinh sống tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La (sau đây gọi tắt là người dân tái định cư Thủy điện Sơn La). * Mục tiêu cụ thể: - Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về công tácđảm bảo sinh kế cho người dân gắn với nhiệm vụ đảm bảo an ninh con người. - Đánh giá thực trạng sinh kế và công tác đảm bảo sinh kế cho người dân sau khi di chuyển chỗ ở khỏi khu vực lòng hồ Thủy điện Sơn La đến nơi ở mới tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La. 4. Đối tượng nghiên cứu - Để đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, luận văn phân chia các điểm tái định cư có các điều kiện về tự nhiên và lợi thế so sánh tương tự nhau được xếp chung vào một vùng, kết quả chia ra được 3 vùng: Vùng tái định cư đô thị; vùng tái định cư ven hồ; vùng tái định cư xen ghép. - Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các yếu tố cấu thành sinh kế, chính sách quản lý của chính quyền địa phương, nhân lực quản lý, quy trình, công cụ, các giải pháp đã và đang thực hiện cùng các yếu tố tác động tới sinh kế của người dân thuộc diện phải di chuyển chỗ ở khỏi khu vực lòng hồ đến nơi ở mới tại vùng tái định cư Thủy điện Sơn La. 5. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Vùng tái định cư Thủy điện Sơn La. 6 - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu đánh giá tình hình sinh kế của người dân tái định cư Thủy điện Sơn La từ thời điểm triển khai Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La đến nay. - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình sinh kế và đảm bảo sinh kế của người dân TĐC Thủy điện Sơn La; đề xuất một số giải pháp đảm bảo sinh kế cho người dân TĐC Thủy điện Sơn La. 6. Phương pháp nghiên cứu - Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, so sánh, diễn dải, quy nạp… Đặc biệt, luận văn áp dụng phương pháp phân tích, đánh giá của khoa học quản trị an ninh phi truyền thống để đề xuất giải pháp cho đề tài này. - Các số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp trích dẫn từ các nguồn tài liệu công bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo, các tài liệu và ấn phẩm, nhất là các báo cáo và số liệu do các Ban quản lý dự án tái định cư Thủy điện Sơn La thuộc các tỉnh Điện Biên, Sơn La, Lai Châu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các số liệu điều tra khảo sát thực tế để đánh giá hiện trạng sinh kế của người dân TĐC Thủy điện Sơn La. - Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp thông qua việc chọn hộ gia đình để khảo sát, phỏng vấn: chọn mẫu 204hộ dân TĐC Thủy điện Sơn La như sau: + Vùng tái định cư đô thị: 39 hộ + Vùng tái định cư ven hồ: 118 hộ + Vùng tái định cư xen ghép: 47 hộ - Phương pháp phân tích SWOT: Sử dụng trọng số định lượng nhằm thấy rõ được điểm mạnh (Strenghs), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và thách thức (Threats) đối với các hộ nhằm đề xuất những giải pháp tác động tích cực. - Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: + Các chỉ tiêu đánh giá nguồn lực và hoạt động sinh kế như: Ttình hình đất đai; dân số và lao động; hệ thống cơ sở hạ tầng; kết quả sản xuất, kinh doanh; tình hình thu hồi đất. 7 + Các chỉ tiêu nguồn lực, quá trình chuyển dịch, công tác đảm bảo, mô hình và kết quả sinh kế. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, luận văn dự kiến gồm 3 Chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về đảm bảo sinh kế Chương 2: Thực trạng công tác đảm bảo sinh kế của người dân tái định cư Thủy điện Sơn La Chương 3: Đề xuất giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân tái định cư Thủy điện Sơn La 8 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ 1.1. Sinh kế 1.1.1. Khái niệm, và nội hàm của sinh kế Sinh kế (livelihood) được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Người đầu tiên đề cập đến khái niệm sinh kế là Robert Chambers, ông cho rằng “sinh kế gồm năng lực, tài sản, cách tiếp cận (sự dự trữ, tài nguyên, quyền sở hữu, quyền sử dụng) và các hoạt động cần thiết cho cuộc sống”[32]. Năm 1992, Chambers và Conway tiếp tục hoàn thiện khái niệm này trong tác phẩm “Sinh kế nông thôn bền vững: các khái niệm thực hành cho thế kỷ XXI” [33]. Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID) đã đưa ra khái niệm sinh kế trong khung phân tích sinh kế bền vững đó là “sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống”[34]. Ở Việt Nam, khái niệm sinh kế cũng được luận giải ở những góc độ khác nhau. Theo Từ điển Wikipedia, “sinh kế là hoạt động kiếm sống của con người thông qua việc sử dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội…) trong một môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định chế, chính sách”. Từ điển Tiếng Việt giải thích, “sinh kế là việc làm để kiếm ăn, để mưu sống”. Trong giới nghiên cứu khoa học, khái niệm sinh kế xuất hiện trong thời gian gần đây trên cơ sở tiếp thu những khái niệm của các tác giả nước ngoài. Trên thực tế, khái niệm “sinh kế” được các nhà nghiên cứu sử dụng trong các nghiên cứu của mình có hàm ý giống như “hoạt động mưu sinh”, “phương cách kiếm sống”, “hoạt động kinh tế”, “tập quán mưu sinh”. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thuật ngữ sinh kế với ý nghĩa là “hoạt động kiếm sống của con người thông qua việc sử dụng các nguồn lực trong một môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định chế, chính sách”. Sinh kế của người dân gồm ba bộ phận cơ bản, đó là: nguồn lực để thực hiện sinh kế; các hoạt động kiếm sống cụ thể; các kết quả sinh kế. Trong đó, các nguồn lực sinh kế là nguồn gốc căn bản của các kết quả sinh kế mà khi chính sách tác động tới sẽ làm thay đổi các nguồn lực đó nhằm hướng đến phương thức kiếm sống tốt hơn cho 9 người dân. Có rất 5 nguồn lực cơ bản để phục vụ sinh kế gồm con người, xã hội, tự nhiên, vật chất, tài chính. Sinh kế là hoạt động có các đặc điểm sau: Thứ nhất, đó là hoạt động kiếm sống của con người, có nghĩa là con người sử trí tuệ và cơ bắpkết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần nhằm duy trì cuộc sống. Đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của con người. Tuy vậy, nhu cầu cuộc sống của mỗi người là khác nhau nên việc xác định kết quả sinh kế có đảm bảo hay không phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội mỗi quốc gia, vùng, địa phương nơi người dân sinh sống. Thứ hai, hoạt động kiếm sống là sự kết hợp các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội…). Trong bối cảnh các nguồn lực luôn có hạn, việc khai thác và sử dụng nó sao cho hiệu quảphụ thuộc rất lớn vào quyết định và hành động của con người. Thứ ba, hoạt động kiếm sống diễn ra trong môi trường dễ bị tổn thương. Có nghĩa là, mọi sự thay đổi dù lớn hay nhỏ đều tác động ảnh hưởng đến sinh kế của con người. Thứ tư, mặc dù môi trường hoạt động kiếm sống dễ bị tổn thương song nó được quản lý, kiểm soát bởi các tổ chức, định chế, chính sách. Các chủ thể quản lý có thể dùng các công cụ tác động vào hoạt động kiếm sống để giảm nhẹ hoặc khắc phục sự tổn thương đối với sinh kế của con người. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân 1.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân miền núi Người dân miền núi là những người sinh sống và làm việc gắn liền với rừng núi, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giao thông không thuận lợi, phần lớn trong số họ là người dân tộc thiểu số, trình độ văn hóa, dân trí thấp; tập quán canh tác lạc hậu, thu nhập thấp và có nhiều hộ nghèo; đời sống sinh hoạt văn hóa tinh thần gắn liền với nhiều hủ tục lạc hậu; việc tiếp cận thị trường và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục vô cùng khó khăn. Sinh kế của người dân miền núi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: a. Chính sách nông nghiệp 10 Chính sách nông nghiệp là chính sách có tác động trực tiếp đến sự phát triển của ngành nông nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của người dân khu vực nông thôn, miền núi. Để phát triển nông nghiệp, Nhà nước sử dụng một hệ thống các chính sách kinh tế làm công cụ tác động vào cơ chế vận động của nền nông nghiệp. Tuỳ theo cách tiếp cận, có thể phân chia chính sách kinh tế trong nông nghiệp thành: chính sách đầu tư vốn, chính sách tín dụng, chính sách ruộng đất; chính sách thuế, đầu tư, trợ cấp sản xuất, giá cả, hạn ngạch xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái; chính sách đầu vào (đầu tư, vật tư, trợ giá khuyến nông…), chính sách đầu ra (thị trường và giá cả, chính sách xuất khẩu…), chính sách về tổ chức quá trình sản xuất (chính sách đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chính sách đổi mới cơ cấu quản lý…);… Trong điều kiện kinh tế thị trường, mỗi chính sách mà Nhà nước sử dụng đều nhằm tác động vào phía cung hay phía cầu thị trường, nhưng cũng có chính sách có thể tác động lên cả hai phía. Một chính sách được sử dụng để tác động lên phía cung thì phải có các biện pháp hạn chế phản ứng phụ lên phía cầu và ngược lại. Chính vì vậy mà một chính sách được ban hành cần xác định rõ nó là chính sách gì để có thể tạo ra cơ chế phối hợp giữa các chính sách. - Chính sách ruộng đất: Có vai trò quan trọng đặc biệt vì có nhiều vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nông nghiệp và nông thôn, miền núi gắn liền với vấn đề ruộng đất, trong đó đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp của người nông dân. Mục tiêu trực tiếp của chính sách ruộng đất là quản lý, sử dụng có hiệu quả, đồng thời bảo vệ độ phì nhiêu của đất đai. Chính sách ruộng đất hiện nay gồm các nội dung cơ bản như: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý trên phạm vi cả nước; Nhà nước giao quyền sử dụng ổn định, lâu dài cho những người làm nông, lâm, ngư nghiệp; Hộ nông dân có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê và thế chấp quyền sử dụng ruộng đất trong thời hạn được giao; người sử dụng có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và phải bảo vệ, cải tạo đất và đóng thuế cho Nhà nước; nghiêm cấm việc lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển quyền sử dụng đất trái phép; xoá bỏ những phương thức kinh doanh lạc hậu làm huỷ hoại đất đai;… 11 Đối với người dân miền núi, sinh kế của họ gắn liền với đất, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và quan trọng nhất đối với họ vì nhiều hộ dân không có tài sản, nguồn vốn gì quý hơn ngoài đất đai. Do đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, Nhà nước quy định hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ khu vực trung du, miền núi lên đến 30 héc ta (trong khi đó, đồng bằng là 10 héc ta) và hạn mức giao đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân cũng lên đến 30 héc ta mỗi loại đất. Chính sách ruộng đất đảm bảo cho người dân miền núi có được cơ sở vững chắc để họ yên tâm sản xuất duy trì và phát triển đời sống. - Chính sách tín dụng: Mục đích trực tiếp của chính sách tín dụng là bổ sung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp. Mục tiêu lâu dài của chính sách tín dụng là góp phần từng bước thúc đẩy sự ra đời của thị trường vốn trong nông thôn. Hiện nay, do năng lực tích luỹ của người dân miền núi còn rất thấp, nên có tới trên 50% số hộ nông dân có nhu cầu vay vốn tín dụng. Những năm gần đây, Nhà nước đã có những đổi mới quan trọng trong chính sách tín dụng nông nghiệp, thể hiện tập trung ở Nghị quyết trung ương lần thứ 5 (khoáVII) và Nghị quyết 14/CP ngày2/3/1993 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ sản xuất vay vốn như: Đổi mới tổ chức ngành ngân hàng, trong đó tham gia vào thị trường vốn tín dụng ở nông thôn có các Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Thương mại cổ phần và các Ngân hàng thương mại khác; tổ chức lại hệ thống quỹ tín dụng nhân dân; huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và nhân dân bằng nhiều hình thức; mở rộng việc cho vay của các tổ chức tín dụng đến hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ sản để phát triển sản xuất, không phân biệt thành phần kinh tế; ưu tiên cho vay để triển khai các dự án do Nhà nước chỉ định, cho vay đối với vùng cao, vùng xa, vùng sâu, vùng kinh tế mới, hải đảo và các hộ nghèo, góp phần xoá đói giảm nghèo trong nông thôn;… Các chính sách trên giúp cho người nông dân nói chung, người dân miền núi nói riêng dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để bổ sung nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động sinh kế. - Chính sách đầu tư vốn ngân sách cho nông nghiệp: Vốn ngân sách đầu tư chủ yếu cho khu vực quốc doanh nông, lâm nghiệp và xây dựng công trình thuỷ lợi, 12 giao thông và hệ thống hạ tầng nông thôn. Chính sách này được triển khai sẽ góp phần giúp cho người dân miền núi có cơ hội và điều kiện gia tăng nguồn lực xã hội phục vụ cho hoạt động sinh kế. - Chính sách khuyến nông: Chính sách này được xây dựng nhằm các mục đích phổ biến tiến bộ kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, công nghệ chế biến bảo quản; kinh nghiệm điển hình tiên tiến; bồi dưỡng và phát triển kỹ năng, kiến thức về kinh tế và kỹ thuật cho nông dân; tổ chức khuyến khích các phong trào sản xuất và hoạt động cộng đồng ở nông thôn. Đây là chính sách có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động sinh kế của người dân. Việc áp dụng rộng rãi chính sách này sẽ có tác dụng giúp người dân nói chung và nông dân miền núi nói riêng tạo dựng được “cần câu” của hộ gia đình mình để sinh kế bền vững. - Đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn: Mục tiêu của chính sách là chuyển nền kinh tế nông thôn, miền núi với hoạt động và tỷ trọng chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, trong đó chú trọng những ngành công nghiệp dịch vụ phục vụ nông nghiệp; tăng nhanh tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đa dạng hoá sản phẩm chăn nuôi và chú trọng chăn nuôi xuất khẩu; phát triển các vùng và tiểu vùng trọng điểm sản xuất các sản phẩm lương thực, cây công nghiệp chủ yếu, như cao su, chè, cà phê… để phát huy thế mạnh của mỗi vùng; phát triển mạnh ngành thuỷ sản; phát triển ngành lâm nghiệp theo hướng bảo vệ rừng hiện có, chăm sóc và tái sinh vốn rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc, kết hợp hợp lý giữa khai thác với chế biến lâm sản. Như vậy, chính sách này góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo nên sự gia tăng quy mô và chất lượng thu nhập của người nông dân nói chung, người dân miền núi nói riêng và góp phần đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân. b. Thị trường tiêu thụ Thị trường tiêu thụ và giá cả là hai mặt quan trọng nhất của sản xuất hàng hóa, nó ảnh hưởng đến quyết định của tất cả các chủ thể sản xuất, tiêu dùng trong xã hội, trong đó ngành nông nghiệp nói chung và người nông dân nói riêng cũng không phải là một ngoại lệ. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan