Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp đảm bảo an toàn thông tin nhằm phát triển giao dịch thương mại điện tử...

Tài liệu Giải pháp đảm bảo an toàn thông tin nhằm phát triển giao dịch thương mại điện tử mô hình doanh nghiệp với doanh nghiệp (b2b) (tóm tắt)

.PDF
27
35
93

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN NHẰM PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ MÔ HÌNH DOANH NGHIỆP VỚI DOANH NGHIỆP (B2B) Chuyên ngành: Thương mại Mã số: 62.34.10.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Hà Nội - 2015 2 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI – BỘ CÔNG THƯƠNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Đinh Văn Thành Viện Nghiên cứu thương mại 2. TS. Nguyễn Mạnh Quyền Bộ Công Thương Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước Họp tại Viện Nghiên cứu thương mại – Bộ Công Thương vào hồi ..... giờ, ngày ...... tháng ...... năm 201... 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam giai đoạn 20112015 và Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, TMĐT tại Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng, đã có nhiều tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tích cực khai thác lợi ích của TMĐT. Việc triển khai ứng dụng TMĐT ở các doanh nghiệp trên thế giới cũng như ở Việt Nam thời gian qua thường tập trung ở hai hình thức: TMĐT B2C và TMĐT B2B, trong đó, tại Việt Nam, TMĐT B2B chiếm khoảng 80% tỷ trọng tổng giao dịch TMĐT cả nước. Đối với những nước bước đầu ứng dụng TMĐT như Việt Nam, phát triển TMĐT B2B vừa phù hợp với tình hình thực tế, vừa là cơ sở, động lực thúc đẩy phát triển TMĐT. Tuy nhiên, việc đảm bảo an toàn thông tin trong TMĐT B2B (TMĐT) ở nước ta còn nhiều hạn chế đã và đang là một trong những nguyên nhân cản trở phát triển TMĐT B2B tại Việt Nam. Quyết định 63/NĐ-CP năm 2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến 2020 đã đặt ra mục tiêu đến năm 2015, 100% các giao dịch điện tử có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin. Các dịch vụ TMĐT mới phải công bố công khai và cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng về an toàn thông tin trước khi vận hành chính thức. Trong các loại hình TMĐT, TMĐT B2B là một trong những định hướng quan trọng để phát triển thương mại nói chung và TMĐT nói riêng. Trong những năm qua, TMĐT tại Việt Nam đã có bước phát triển nhanh nhưng thiếu bền vững. Một trong những nguyên nhân dẫn đến kết quả đó là do việc đảm bảo an toàn thông tin trong giao dịch TMĐT B2B chưa được triển khai trên cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn. Đã có một số nghiên cứu về vấn đề này nhưng chủ yếu trên giác độ công nghệ của vấn đề. Vì vậy, nghiên cứu về giải pháp đảm bảo an toàn thông tin nhằm phát triển TMĐT B2B ở giác độ chính sách vĩ mô trong mối quan hệ với quản trị kinh doanh TMĐT doanh nghiệp là rất cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ tình hình và những đòi hỏi khách quan của thực tiễn, Nghiên cứu sinh (NCS) đã chọn đề tài: “Giải pháp đảm bảo an toàn thông tin nhằm phát triển giao dịch TMĐT theo mô hình doanh nghiệp với doanh nghiệp B2B”. Đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT B2B được tiếp cận cả trên bình diện vĩ mô và vi mô. Đối với vĩ mô, đó là các quy định pháp luật về đảm bảo ATTT trong các giao dịch TMĐT B2B, các điều kiện hạ tầng, các quy chuẩn và tiêu chuẩn quốc gia áp dụng đối với các bên tham gia giao dịch TMĐT phù hợp với quy mô giao dịch và chuẩn mực quốc gia và quốc tế. Đối với doanh nghiệp, là nguồn nhân lực thực hiện TMĐT, công nghệ ứng dụng cho TMĐT và các chính sách đảm bảo ATTT của doanh nghiệp bên mua, bên bán và các tổ chức cung cấp dịch vụ TMĐT. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Hệ thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận về đảm bảo ATTT và đảm bảo ATTT nhằm phát triển giao dịch TMĐT B2B. 2 Phân tích và đánh giá một cách khách quan và khoa học về thực trạng đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT B2B tại Việt Nam; chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các giải pháp. Đề xuất các quan điểm, định hướng và các giải pháp có tính khoa học và khả thi đảm bảo ATTT nhằm phát triển giao dịch TMĐT B2B tại Việt Nam thời kỳ đến năm 2020. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn đảm bảo ATTT, đảm bảo ATTT nhằm phát triển TMĐT B2B tại Việt Nam. Cụm từ viết tắt giao dịch TMĐT B2B sử dụng trong luận án được hiểu là giao dịch thương mại điện tử mô hình doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B). Phạm vi nghiên cứu: luận án giới hạn nghiên cứu các giải pháp vĩ mô của nhà nước nhằm đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT B2B; nguồn nhân lực và các bên thứ ba tham gia TMĐT B2B; góc độ quản trị của doanh nghiệp đối với đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT B2B (chính sách đảm bảo ATTT trong TMĐT và nhân lực cho việc triển khai công tác đảm bảo ATTT trong TMĐT) chứ không đi sâu nghiên cứu về kỹ thuật và các công nghệ bảo mật, đảm bảo ATTT trong TMĐT. Về góc độ công nghệ, luận án sẽ chỉ giới thiệu các giải pháp công nghệ bổ biến về đảm bảo ATTT trong TMĐT B2B đang được ứng dụng hiện nay. Nội hàm của đảm bảo ATTT trong các giao dịch TMĐT B2B được phát triển ở hai cấp độ. Ở cấp độ vĩ mô của Nhà nước bao gồm các quy định pháp luật về đảm bảo an toàn thông tin trong giao dịch TMĐT, các tiêu chuẩn chuẩn và quy chuẩn quốc gia áp dụng đối với các bên tham gia giao dịch TMĐT phù hợp chuẩn mực quốc gia và quốc tế; hạ tầng công nghệ và các hỗ trợ khác trong đảm bảo ATTT nhằm phát triển TMĐT. Ở cấp độ giao dịch TMĐT B2B giữa các doanh nghiệp, đảm bảo ATTT bao gồm các chính sách ATTT, nguồn nhân lực cho ATTT và công nghệ kỹ thuật đảm bảo ATTT của doanh nghiệp. Thời gian nghiên cứu: tập trung nghiên cứu thực trạng đảm bảo ATTT trong TMĐT B2B trong 5 năm trở lại đây làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp đảm bảo ATTT trong TMĐT B2B đến năm 2020. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích. Nghiên cứu sơ cấp dưới hai hình thức: + Nghiên cứu định lượng: điều tra bằng bảng hỏi đối với nhóm doanh nghiệp có hoạt động giao dịch TMĐT B2B về thực trạng đảm bảo ATTT trong các giao dịch TMĐT B2B của doanh nghiệp. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS. + Nghiên cứu định tính: phỏng vấn chuyên gia đối với cá nhân Lãnh đạo, chuyên viên phụ trách quản lý nhà nước về TMĐT tại Cục Thương mại Điện tử - Bộ Công thương. 3 Phương pháp khác: phương pháp thống kê và mô hình hóa để lượng hóa một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước. 5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong nước, nghiên cứu về tình hình phát triển giao dịch điện tử mô hình B2B và giải pháp đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT B2B còn rất ít. Tác giả đã tổng hợp một số công trình nghiên cứu, ấn phẩm đã phát hành cũng như hoạt động khoa học liên quan ít nhiều đến giao dịch TMĐT B2B, giải pháp đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT B2B trong nội dung chi tiết của Luận án. Thông qua nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan, tác giả nhận thấy các công trình nghiên cứu còn khá ít ỏi về số lượng và hẹp về phạm vi, và hiện chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về đảm bảo ATTT trong các giao dịch TMĐT B2B (loại hình giao dịch chiếm 80% khối lượng giao dịch TMĐT tại Việt Nam). Đặc điểm chung của các nghiên cứu trên là chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu TMĐT B2B hoặc nghiên cứu chung về cơ sở lý luận hoặc công nghệ đảm bảo ATTT trong các giao dịch TMĐT, chưa đi sâu phân tích toàn diện các yếu tố đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT B2B, chưa có tính thực tiễn cao, do vậy, cần thiết phải có một nghiên cứu tổng thể, bên cạnh việc hệ thống cơ sở lý luận về đảm bảo ATTT nhằm phát triển giao dịch TMĐT B2B tại Việt Nam. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Về mặt lý luận, Luận án có đóng góp mới về khoa học, đó là: Hệ thống hóa và góp phần bổ sung lý luận như khái niệm, mô hình, các yếu tố ảnh hưởng đến đảm bảo ATTT trong TMĐT B2B; Tiếp cận đầy đủ các yếu tố đảm bảo ATTT trong TMĐT B2B: khung pháp lý, chính sách đảm bảo ATTT của doanh nghiệp và công nghệ áp dụng, nhân tố con người và các bên thứ ba tham gia TMĐT B2B; Luận án đưa ra khung lý luận để phân tích và đề xuất giải pháp đảm bảo ATTT trong TMĐT B2B là nhằm phát triển TMĐT B2B. Về mặt thực tiễn: Luận án đã phân tích, đánh giá về thực trạng đảm bảo ATTT trong TMĐT B2B một cách toàn diện và khoa học, trong đó có những nhận định trước đây chưa được đề cập hoặc đề cập chưa sâu như: (1) Hành lang pháp lý cho TMĐT tại Việt Nam tuy đã cơ bản hoàn thiện trong 3 năm qua nhưng các cơ quan quản lý nhà nước có sự bao quát tốt hơn trên tất cả các lĩnh vực hoạt động; (2) Việc tổ chức thực thi pháp luật về TMĐT còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về TMĐT còn kém hiệu quả; (3) Nhận thức của doanh nghiệp về triển khai các giải pháp đảm bảo ATTT trong TMĐT còn hạn chế; (4) Thiếu hụt nguồn cung nhân lực có chuyên môn cho TMĐT nói chung, đặc biệt là thiếu nguồn nhân lực kỹ thuật cao về ATTT; (5) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, Internet chưa đáp ứng nhu cầu về phát triển TMĐT và đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật, công nghệ cho các chủ thể tham gia. Luận án đưa ra các quan điểm, định hướng có giá trị thực tiễn để hình thành giải pháp tổng thể về đảm bảo ATTT nhằm phát triển TMĐT B2B tại Việt Nam thời kỳ đến năm 2020. Trên cơ sở đó, Luận án đã xây dựng được một hệ thống các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi, bao gồm: (1) Nhóm các giải pháp vĩ mô của nhà nước về đảm bảo ATTT nhằm phát triển giao dịch TMĐT mô hình B2B gồm hoàn thiện hành lang pháp lý 4 cho TMĐT, trong đó chú trọng xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, tăng cường các khung hình phạt xử lý về đảm bảo ATTT và triển khai thanh tra chuyên ngành về TMĐT; Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh tuyên truyền về ATTT; Phát triển nguồn nhân lực về ATTT; Tăng cường hợp tác quốc tế về đảm bảo ATTT; (2) Các giải pháp của doanh nghiệp để đảm bảo ATTT trong TMĐT mô hình B2B, trong đó chú trọng chính sách đảm bảo ATTT của doanh nghiệp và triển khai áp dụng các công nghệ tiên tiến về bảo mật và ATTT; Và nhóm các giải pháp liên quan đến bên thứ ba và khuyến nghị đối với các sàn TMĐT B2B. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, danh mục hình, luận án được bố cục thành 3 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về đảm bảo an toàn thông tin nhằm phát triển giao dịch TMĐT B2B của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng về đảm bảo an toàn thông tin trong thương mại điện tử mô hình B2B. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu đảm bảo an toàn thông tin nhằm phát triển giao dịch thương mại điện tử B2B tại Việt Nam. CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN NHẰM PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN NHẰM PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Thương mại điện tử và giao dịch thương mại điện tử B2B 1.1.1.1. Khái niệm TMĐT Từ khi các ứng dụng của Internet được khai thác nhằm phục vụ cho mục đích thương mại, nhiều thuật ngữ khác nhau đã xuất hiện để chỉ các hoạt động kinh doanh điện tử trên Internet như: “thương mại điện tử” (electronic commerce hay e-commerce); "thương mại trực tuyến" (online trade); "thương mại điều khiển học" (cyber trade); "thương mại không giấy tờ" (paperless commerce hoặc paperless trade); “thương mại Internet” (Internet commerce) hay “thương mại số hoá” (digital commerce). Trong luận án này, tác giả sẽ sử dụng thống nhất một thuật ngữ “thương mại điện tử” (electronic commerce), thuật ngữ được dùng phổ biến trong tài liệu của các tổ chức trong và ngoài nước cũng như trong các tài liệu nghiên cứu khác. Hiện nay, có nhiều định nghĩa về TMĐT tiếp cận theo quan điểm thuật ngữ “thương mại điện tử” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nghĩa rộng và hẹp ở đây phụ thuộc vào cách tiếp cận rộng và hẹp của hai thuật ngữ "thương mại" và "điện tử". Phương tiện điện tử (PTĐT) Nghĩa rộng Nghĩa hẹp 5 Phương tiện điện tử (PTĐT) Nghĩa rộng Nghĩa hẹp 1- TMĐT là toàn bộ các 3- TMĐT là toàn bộ các giao dịch giao dịch mang tính mang tính thương mại được tiến Nghĩa thương mại được tiến hành hành bằng các PTĐT mà chủ yếu là rộng bằng các PTĐT các mạng truyền thông, mạng máy Thương tính và Internet mại 2- TMĐT là các giao dịch 4- TMĐT là các giao dịch mua bán Nghĩa mua bán được tiến hành được tiến hành bằng các PTĐT mà hẹp bằng các PTĐT chủ yếu là các mạng truyền thông, mạng máy tính và Internet Bảng 1.1. TMĐT theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp Sau khi xem xét bản chất của TMĐT xuất phát từ đối tượng và phạm vi của đề tài nghiên cứu, tác giả thống nhất quan điểm với định nghĩa được đưa ra trong Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về TMĐT như sau: “Hoạt động TMĐT là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác”. 1.1.1.2. Đặc điểm của TMĐT Thứ nhất, TMĐT không thể hiện các văn bản giao dịch trên giấy, mà thể hiện bằng PTĐT khác. Thứ hai, TMĐT có liên quan mật thiết đến TMTT và phụ thuộc sự phát triển của CNTT và người sử dụng. Thứ ba, nếu như TMTT là hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ giữa hai hay nhiều đối tác thông qua thị trường (người bán và người mua), người bán và người mua gặp nhau tại một cái chợ thì TMĐT đề cập đến nhiều hoạt động hơn. Thứ tư, trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất 3 chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Thứ năm, “TMĐT” là thuật ngữ mang tính lịch sử. Không thể có định nghĩa duy nhất về TMĐT bởi các công nghệ mới thường xuyên ra đời và được khai thác trong kinh doanh. 1.1.1.3. Giao dịch TMĐT B2B  Khái niệm giao dịch TMĐT B2B TMĐT có thể phân chia thành nhiều loại hình giao dịch khác nhau. Cách phân loại phổ biến nhất là phân chia thành bốn loại hình giao dịch cơ bản của TMĐT có tính chất và đặc điểm hoàn toàn khác nhau, đó là: Giao dịch TMĐT giữa các doanh nghiệp (B2B Giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C) Giao dịch người tiêu dùng với doanh nghiệp (C2B) Giao dịch giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C) 6 Từ các cách thức phân loại này, thuật ngữ TMĐT giữa các doanh nghiệp (còn gọi là TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp hay TMĐT B2B (xuất phát từ thuật ngữ “business-to-business”, viết tắt là B-to-B hay B2B theo cách đọc đồng âm trong tiếng Anh), được định nghĩa như sau: “TMĐT giữa các doanh nghiệp là việc sử dụng các CNTT nói chung, công nghệ trên cơ sở Web nói riêng để mua, bán hàng hóa và dịch vụ hoặc trao đổi thông tin giữa hai hay nhiều doanh nghiệp”. Giao dịch B2B có thể diễn ra trực tiếp giữa các doanh nghiệp hoặc qua một đối tác thứ ba (hay một trung gian giao dịch) đóng vai trò cầu nối giữa người mua và người bán đồng thời tạo điều kiện để giao dịch giữa họ diễn ra thuận lợi hơn. Các giao dịch này bao gồm trao đổi dữ liệu điện tử trên Internet, các giao dịch diễn ra trên thị trường điện tử, các giao dịch trên mạng ngoại bộ và các hoạt động bên bán, nhưng không bao gồm các hoạt động trên các mạng dùng riêng (proprietary networks). Các giao dịch TMĐT B2B có thể được tiến hành trực tiếp giữa một nhà sản xuất và khách hàng (một tổ chức hay doanh nghiệp) hoặc có thể được thực hiện qua một trung gian trực tuyến. Một trung gian là một tổ chức độc lập (gọi là bên thứ ba) hoạt động trên Internet làm nhiệm vụ môi giới giao dịch giữa bên mua và bên bán.  Đặc điểm giao dịch TMĐT B2B 4 đặc điểm của giao dịch TMĐT được tổng kết đúc rút như sau: Đối tượng hướng tới của TMĐT B2B là các khách hàng doanh nghiệp, trong khi TMĐT B2C hướng tới các khách hàng cá nhân. Đơn hàng trong TMĐT B2B thường ít về chủng loại hàng hóa nhưng rất nhiều về khối lượng, đồng thời mức mức độ mua hàng lặp lại cao và phương thức định giá, phân phối hoặc các dịch vụ thương mại linh hoạt hơn so với TMĐT B2C. TMĐT B2B sử dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau, có thể là đơn đặt hàng hoặc chuyển khoản Phương thức giao dịch giữa bên mua và bên bán thường được tiến hành thông qua mạng riêng ảo, nhiều trường hợp là trao đổi dữ liệu điện tử (EDI).  Các loại hình giao dịch TMĐT B2B Giao dịch bên bán: một bên bán nhiều bên mua. Doanh nghiệp bán xây dựng một website để bán hàng. Giao dịch bên mua: Một bên mua và nhiều người bán. Sàn giao dịch: nhiều người bán và nhiều người mua. TMĐT phối kết hợp: các doanh nghiệp liên kết nhau, chia sẻ thông tin, chia sẻ thiết kế và kế hoạch với nhau để cùng kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm. 1.1.2. Đảm bảo an toàn thông tin và đảm bảo an toàn thông tin nhằm phát triển giao dịch thương mại điện tử B2B 1.1.2.1. Tổng quan về an toàn thông tin Thông tin (information) là khái niệm cơ bản của khoa học cũng là khái niệm trung tâm của xã hội trong thời đại hiện nay. Mọi quan hệ, mọi hoạt động của con người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào đó. Thông tin là một khái niệm trừu tượng được 7 thể hiện qua các thông báo, các biểu hiện ... đem lại một nhận thức chủ quan cho một đối tượng nhận tin. Cần phải nhận thức rằng, ATTT không chỉ là những công cụ mà là cả một quy trình, trong đó bao gồm những chính sách liên quan đến tổ chức, con người; môi trường bảo mật và những công nghệ để đảm bảo an toàn hệ thống mạng. Trong ATTT, có hai yếu tố chủ yếu cần quan tâm: (1) yếu tố công nghệ (các giải pháp phần cứng và phần mềm) và (2) yếu tố con người. Hai yếu tố trên được liên kết lại thông qua các chính sách về ATTT. Thông qua các chính sách về ATTT, người quản lý thể hiện ý chí và năng lực của mình trong việc quản lý hệ thống thông tin. Với vị trí quan trọng như vậy, có thể khẳng định vấn đề ATTT phải bắt đầu từ Luật pháp và các tiêu chuẩn công nghệ; Các chính sách bảo mật; trong đó con người là mắt xích quan trọng nhất. Luận án này lựa chọn khái niệm ATTT được nêu trong Nghị định số 72/2013/NĐCP, theo đó “An toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin”. 1.1.2.2. Đảm bảo ATTT trong TMĐT ATTT trong TMĐT có liên quan mật thiết với an toàn máy tính và an toàn mạng máy tính của chính người sử dụng. An toàn máy tính (computer security) là an toàn cho các tệp tin, các dạng thông tin chứa trong máy tính. Mô hình đảm bảo an toàn máy tính đầu cuối cần triển khai theo 4 mức, đó là: 1) Mức vật lý; 2) Mức mạng; 3) Mức hệ điều hành; 4) Mức dữ liệu. An toàn mạng máy tính (network security) đề cập đến sự an toàn của các tài nguyên trên mạng may tính khi các máy tính kết nối và trao đổi thông tin với nhau. Đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT là một khái niệm mang tính tương đối. Lịch sử ATTT trong giao dịch TMĐT đã chứng minh rằng, bất cứ hệ thống an toàn nào cũng có thể bị phá vỡ nếu không đủ sức để chống lại các cuộc tấn công. Hơn nữa, một sự an toàn vĩnh viễn là không thể có trong thời đại thông tin, công nghệ truyền thông phát triển và bùng nổ như hiện nay. Vì thông tin đôi khi chỉ có giá trị trong một vài giờ, một vài ngày hoặc một vài năm và cũng chỉ cần bảo vệ chúng trong khoảng thời gian đó là đủ. Các nội dung liên quan đến đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT gồm: Đảm bảo ATTT trong bảo mật dữ liệu Đảm bảo ATTT trong ứng dụng Website của doanh nghiệp Đảm bảo ATTT trong thanh toán điện tử 1.1.2.3. ATTT trong giao dịch TMĐT B2B ATTT trong TMĐT B2B có thể được chia thành hai phần chính: ATTT trong doanh nghiệp và ATTT giữa các doanh nghiệp với nhau. Các khâu/các quy trình khác có liên quan, ví dụ như khâu thanh toán, xác thực thông tin… đều có thể coi là quá trình truyền/gửi dữ liệu giữa các doanh nghiệp (có thể coi ngân hàng đóng vai trò là một doanh nghiệp trong quá trình thanh toán). ATTT trong doanh nghiệp liên quan tới các vấn đề về bảo mật dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp, trong khi đó, ATTT giữa các doanh nghiệp với nhau liên quan tới 8 vấn đề truyền/gửi dữ liệu giữa các doanh nghiệp, đảm bảo tính chính xác của thông tin trong quá trình gửi/nhận dữ liệu. 1.2. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ MÔ HÌNH ĐẢM BẢO ATTT TRONG GIAO DỊCH TMĐT B2B 1.2.1. Mục tiêu và yêu cầu đảm bảo ATTT Đảm bảm ATTT trong TMĐT B2B phải được xem xét trong phạm vi đảm bảo ATTT nội bộ doanh nghiệp và đảm bảo ATTT trao đổi giữa các doanh nghiệp với nhau, và dựa trên cơ sở chủ yếu là đảm bảo an toàn máy tính và đảm bảo an toàn mạng máy tính. Tuy nhiên, do không có ranh giới rõ ràng giữa đảm bảo an toàn máy tính và đảm bảo an toàn mạng máy tính, nên các mục tiêu và yêu cầu đảm bảo ATTT được nêu dưới đây cần được tất cả các bên tham gia giao dịch TMĐTB2B tuân thủ. Trong lĩnh vực bảo mật, các tổ chức chuyên môn và các chuyên gia đã đưa ra mô hình tam giác CIA (Confidentiality - bí mật; Intergrity - toàn vẹn: Availability - sẵn sàng). Mô hình này được Hiệp hội An toàn máy tính quốc gia Mỹ (NCSA - National Computer Sercurity Association) sử dụng, và cũng chính là 3 mục tiêu đặt ra ngay trong khái niệm về ATTT theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.. Tính toàn vẹn Tính bí mật Tính sẵn sàng Hình 1.4: Tam giác bảo mật Nguồn: Hiệp hội An toàn máy tính quốc gia Mỹ (NCSA - National Computer Sercurity Association) Các yêu cầu cơ bản của đảm bảo ATTT trong TMĐT B2B được đặt ra như sau: Thứ nhất, phát hiện sớm các lỗ hổng trong hình thức giao dịch và thanh toán điện tử. Thứ hai, hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót trong việc sử dụng các giao thức truyền tin. Thứ ba, có thể khắc phục hậu quả và đảm bảo lợi ích cho các bên tham gia. 1.2.2. Mô hình đảm bảo an toàn thông tin Với các phân tích về thông tin, ATTT, ATTT trong TMĐT, đặc điểm của mô hình TMĐT B2B, đảm bảo ATTT, các mục tiêu và yêu cầu đảm bảo ATTT trong TMĐT, cùng với nhận định về các yếu tố quan trọng đảm bảo ATTT trong TMĐT B2B… NCS đã khái 9 quát hóa mô hình đảm bảo ATTT trong TMĐT B2B như trong hình 1.5 dưới đây. Hình 1.5: Mô hình đảm bảo ATTT nhằm phát triển TMĐT B2B Nguồn: NCS Về bản chất, ATTT nhằm phát triển TMĐT B2B liên quan đến những nội dung cơ bản dưới đây: Hạt nhân của mô hình là việc đảm bảo ATTT nội bộ doanh nghiệp và ATTT trong giao dịch giữa các doanh nghiệp. ATTT trong giao dịch TMĐT B2B gắn liền với an toàn máy tính và an toàn mạng máy tính. Đảm bảo an toàn máy tính đầu cuối cần triển khai theo 4 mức: Mức vật lý, Mức mạng, Mức hệ điều hành, Mức dữ liệu. Đảm bảo an toàn trong truyền nhận dữ liệu đòi hỏi thông tin được chuyển đổi (mã hóa và giải mã) an toàn giữa bên gửi và bên nhận mà không bị xâm hại bởi một bên thứ ba. Đề đảm bảo ATTT nội bộ, các doanh nghiệp sử dụng hàng loạt các biện pháp dựa trên các nguồn lực quan trọng như: công nghệ đảm bảo an toàn, nguồn nhân lực cho TMĐT của doanh nghiệp và các chính sách ATTT của doanh nghiệp. Nhà nước, với vai trò tạo ra và duy trì môi trường vĩ mô thuận lợi thúc đẩy các giao dịch TMĐT B2B thông qua các công cụ như khung pháp lý, các tiêu chuẩn, hạ tầng công nghệ và nguồn nhân lực quốc gia cho TMĐT và kiểm soát hành vi của bên thứ ba trong các giao dịch TMĐT B2B. Cuối cùng, toàn bộ hệ thống trên thỏa mãn 3 mục tiêu cơ bản nhất, là đích đến của mọi hệ thống đảm bảo ATTT, đó là: tính bí mật, tính toàn vẹn và tính sẵn sàng của thông tin trong các giao dịch TMĐT B2B. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẢM BẢO ATTT TRONG GIAO DỊCH TMĐT B2B 1.3.1. Khung pháp lý về TMĐT 1.3.1.1. Nguyên tắc xây dựng khung pháp lý TMĐT 10 Toàn cầu hóa, số hóa, ứng dụng từ xa đang tác động sâu sắc đến sự phát triển của TMĐT. Điều này đã đặt ra yêu cầu phải có khuôn khổ pháp lý để điều chỉnh các vấn đề mới nảy sinh liên quan tới các giao dịch TMĐT mà hệ thống luật pháp đối với TMĐT (dựa trên cơ sở sử dụng văn bản chứng thực bằng giấy tờ và chữ ký tay làm cơ sở pháp lý) đã trở nên không thể phù hợp nữa. Việc xây dựng khuôn khổ pháp lý TMĐT phải được xây dựng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản. Một là, khuôn khổ pháp lý TMĐT phải được xây dựng trên nền tảng các khuôn khổ pháp lý điều chỉnh giao dịch thương mại truyền thống. Hai là, khuôn khổ pháp lý TMĐT phải phá bỏ rào cản kiềm chế sự phát triển của TMĐT. 1.3.1.2. Các yếu tố thuộc khung pháp lý TMĐT Cơ sở pháp lý của TMĐT bao gồm:  Thừa nhận tính pháp lý của các văn bản điện tử, chữ ký điện tử và có các thiết chế pháp lý, các cơ quan pháp lý thích hợp cho việc xác thực, chứng nhận chữ ký điện tử và chữ ký số.  Bảo vệ về mặt pháp lý các thanh toán điện tử.  Bảo vệ pháp lý đối với vấn đề sở hữu trí tuệ liên quan đến mọi hình thức giao dịch điện tử.  Bảo vệ bí mật riêng tư  Bảo vệ pháp lý với mạng thông tin, chống tội phạm thâm nhập với các mục đích bất hợp pháp  Tiêu chuẩn hóa công nghiệp và thương mại  Các quy định về thuế quan và hệ thống thuế 1.3.2. Công nghệ áp dụng 1.3.2.1. Hạ tầng thanh toán điện tử     Phương tiện thanh toán trong giao dịch TMĐT Hạ tầng thanh toán trong giao dịch TMĐT Dịch vụ cổng thanh toán điện tử An toàn trong thanh toán điện tử 1.3.2.2. Hạ tầng công nghệ thông tin và Internet  Mạng Internet và giao thức TCP/IP  Công nghệ web và dịch vụ trên mạng Internet 1.3.2.3. Các hiểm họa đối với ATTT trong TMĐT Việc nghiên cứu, thẩm tra các yêu cầu về ATTT trong TMĐT bắt đầu bằng việc kiểm tra toàn bộ quy trình, với khách hàng và kết thúc với máy chủ thương mại. Các hệ thống trên mạng có thể là đối tượng của nhiều kiểu tấn công khác nhau. Có rất nhiều kiểu tấn công vào các máy tính, một số kiểu tấn công nhằm vào các hệ điều hành, một số lại nhằm vào các mạng máy tính, còn một số lại nhằm vào cả hai. 1.3.3. Con người và các bên thứ ba tham gia TMĐT 1.3.3.1. Nhân lực tham gia TMĐT 11 Nhân lực trong TMĐT là một nguồn lao động mang tính chuyên môn đặc thù. Do các công nghệ ứng dụng trong TMĐT luôn có xu hướng thay đổi, hiện đại hóa với tốc độ nhanh chóng, nên để phát triển TMĐT yêu cầu nguồn nhân lực không những nắm vững kỹ năng mà còn phải luôn được phát triển, nhanh nhạy, cập nhật các công nghệ mới. 1.3.3.2. Tác động của bên thứ ba tham gia giao dịch TMĐT Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ MÔ HÌNH B2B 2.1. KHÁI QUÁT VỀ AN TOÀN VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN TRONG TMĐT 2.1.1. An toàn thông tin ở Việt Nam Năm 2013, các hoạt động thể chế hóa của nhà nước trong lĩnh vực ATTT được quan tâm hơn bao giờ hết. Luật An toàn thông tin đang được tích cực soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp rộng rãi trong xã hội. Cùng với văn bản quy phạm pháp luật khác, đây sẽ là hành lang pháp lý tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động trong lĩnh vực ATTT. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý chuyên ngành và triển khai bảo mật và ATTT đang được xây dựng và kiện toàn tại các Bộ, ngành, địa phương. Năm 2013, Hiệp hội An toàn thông tin Việt nam (VNISA) đã tổ chức điều tra, đánh giá về hiện trạng ATTT tại Việt Nam với số liệu tổng hợp từ gần 600 tổ chức (cơ quan nhà nước và doanh nghiệp). Các chỉ số ATTT trong khảo sát được phân theo 5 nhóm, bao gồm: 1) Đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATTT; 2) Ban hành các chính sách hỗ trợ ATTT và đầu tư kinh phí cho ATTT; 3) Xây dựng tổ chức, đầu tư nhân lực ATTT; 4) Thực hiện các biện pháp về kỹ thuật đảm bảo ATTT; 5) Thực hiện các biện pháp về quản lý đảm bảo ATTT. Kết quả điều tra cho thấy, các chỉ số ATTT ở mức cao là các nội dung: Nhận thức về các vấn đề khó khăn nhất trong việc thực thi bảo vệ an toàn cho hệ thống thông tin; Nhận thức về sự cần thiết tăng kinh phí đầu tư cho ATTT của tổ chức trong năm sau; Nhận biết về các tấn công mà tổ chức gặp phải kể từ tháng 1/2012. Các chỉ số ATTT đứng ở mức thấp thể hiện ở các vấn đề: Tổng số sự cố có báo cáo tìm trợ giúp trong vòng 1 tuần trở lại (khoảng dưới 0,8%); Khả năng ghi nhận các hành vi thử tấn công (kể cả chưa thành công) rất yếu; triển khai sử dụng các log file nhưng hiệu quả rất thấp, thiếu khoa học nên rất ít tổ chức có khả năng ước lượng được tổn thất khi bị tấn công. 12 Dự báo, trong năm 2014, tình hình an toàn thông tin đối với tổ chức, doanh nghiệp: Một số dịch vụ trên Internet đã công bố thực hiện các biện pháp bổ sung để bảo vệ dữ liệu người dùng, ví dụ như mã hóa tất cả các dữ liệu được truyền giữa các máy chủ của riêng mình. Các biện pháp bảo vệ phức tạp hơn sẽ có khả năng trở thành một yếu tố quan trọng để người dùng so sánh khi lựa chọn giữa các nhà cung cấp dịch vụ web khác nhau. 2.1.2. Đảm bảo ATTT nhằm phát triển giao dịch TMĐT B2B TMĐT B2B là hình thức giao dịch quan trọng nhất của TMĐT. Mặc dù diễn ra không tấp nập như TMĐT B2C, C2C hay các loại hình TMĐT khác, nhưng TMĐT B2B chiếm tỉ trọng giao dịch lớn nhất, có giá trị giao dịch lớn nhất trong các loại hình TMĐT. Các số liệu thống kế cho thấy, giao dịch TMĐT B2B có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh doanh trên Internet nói riêng và ngày càng góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, để phát triển TMĐT, thì việc phát triển TMĐT B2B là một yêu cầu tối quan trọng. Tuy nhiên, TMĐT B2B tại Việt Nam mới ở mức độ sơ khai, còn nhiều tiềm năng để phát triển. Các doanh nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào việc ký kết hợp đồng truyền thống để tiến hành giao dịch. TMĐT B2B chỉ diễn ra ở một số các sàn giao dịch điện tử B2B với số lượng hạn chế. Các doanh nghiệp tìm tới các sàn giao dịch B2B chủ yếu để giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp, chưa chú trọng tới việc giao kết hợp đồng điện tử qua sàn, nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. Một trong những lý do của việc này là ATTT trong giao dịch TMĐT B2B chưa được đảm bảo. 2.2. THỰC TRẠNG KHUNG PHÁP LÝ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN HẠ TẦNG ĐẢM BẢO ATTT TRONG TMĐT B2B 2.2.1. Khung pháp lý liên quan đến đảm bảo ATTT ở Việt Nam 2.2.1.1. Các văn bản pháp lý liên quan đến đảm bảo ATTT trong TMĐT Trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay, Đảng và Nhà nước đã dành sự quan tâm lớn đến các vấn đề đảm bảo an toàn thông tin. Trong nhiệm vụ quản lý nhà nước của một số Bộ có phân công cụ thể liên quan đến vấn đề ATTT gồm: Bộ Quốc phòng (Ban Cơ yếu Chính phủ), Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông. Điều đó được thể hiện qua việc ban hành nhiều chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Hành lang pháp lý hiện nay của Việt Nam đã được ban hành tương đối đầy đủ. Hai văn bản cốt lõi nhất điều chỉnh hoạt động thương mại là Bộ luật dân sự và luật Thương mại đã thừa nhận giá trị pháp lý của giao dịch điện tử thông qua việc thừa nhận thông điệp dữ liệu – hình thức biểu hiện cụ thể của giao dịch điện tử. Bên cạnh đó, Luật giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin được coi là nền tảng cơ bản cho việc thừa nhận giá trị pháp lý của các giao dịch điện tử ở Việt Nam. Ngoài ra, các văn bản chuyên về TMĐT nói riêng có thể kể tới Luật Giao dịch điện tử, Nghị định 52 về Thương mại điện tử, Thông tư số 12/2013/TT-BCT quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website TMĐT... Luật Thương mại (sửa đổi) được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/01/2006 là văn bản pháp lý làm nền tảng cho các hoạt 13 động thương mại, trong đó có TMĐT. Điều 15 của Luật quy định “Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản”. Ngoài ra, tại khoản 4, Điều 120 (các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ), trong đó coi “Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet” là một hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ. Do Luật Thương mại nhắm đến các hình thức thương mại nói chung, và thời điểm ban hành cũng như có hiệu lực từ khá sớm, khi TMĐT mới chỉ mới bước đầu phát triển tại Việt Nam, nên chưa có quy định cụ thể đối với các hành vi trong TMĐT nói chung và đối với mô hình TMĐT B2B nói chung. Tuy nhiên, Luật Thương mại vẫn có giá trị tham chiếu cơ bản đối với các cơ quan quản lý và với các doanh nghiệp hoạt động TMĐT. Dưới góc độ đảm bảo an toàn trong giao dịch TMĐT và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi giao dịch trực tuyến, ngày 17 tháng 11 năm 2010, Quốc hội đã thông qua Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đặc biệt, các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cũng phải có trách nhiệm tạo điều kiện cho người tiêu dùng truy nhập, tải về, lưu giữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng. Liên quan đến quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, ngày 15 tháng 7 năm 2013, với 6 chương và 46 điều đã quy định rất cụ thể về đối tượng; các khái niệm về an toàn thông tin, cung cấp sử dụng dịch vụ Internet, tài nguyên Internet và thông tin trên mạng; quản lý tài nguyên Internet, trang thông tin điện tử, mạng xã hội; cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông di động...và đặc biệt là nguyên tắc và trách nhiệm của quản lý nhà nước đối với an toàn thông tin và an ninh thông tin. Tuy nhiên, trách nhiệm của việc quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này chưa được quy đầy đủ, cụ thể, rõ ràng. Với một bộ có chức năm quản lý nhà nước về thương mại nói chung và thương mại điện tử nới riêng như Bộ Công Thương cũng chỉ được quy định khá chung chung: “Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thông tin và an ninh thông tin”. Do vậy sẽ dẫn đến tình trạng chồng chéo, lúng túng trong việc triển khai công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo ATTT trong TMĐT B2B. 2.2.1.2. Chế tài xử lý đối với các hành vi gian lận trong TMĐT Trong TMĐT, các hành vi gian lận có thể bao gồm: mua bán thông tin cá nhân, các hành vi lừa đảo, buôn bán hàng giả, giả mạo thông tin, vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng, đánh cắp thông tin, làm sai lệch thông tin... Các hành vi vi phạm này đều được mô tả và quy định mức xử phạt rõ ràng trong các bộ Luật, Nghị định và các văn bản khác, cụ thể như Nghị định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thông tin truyền thông, Bộ Luật Hình 14 sự, Nghị định số 185/2014/NĐ-CP, Nghị định số 174/2013/NĐ-CP.... Tuy nhiên, hiện chưa có cơ chế thanh chế chuyên ngành về TMĐT dẫn đến việc lúng túng trong triển khai giám sát thực thi pháp luật về TMĐT. 2.2.2. Hạ tầng đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT B2B tại Việt Nam 2.2.2.1. An toàn thông tin mức hạ tầng Hạ tầng CNTT và truyền thông đã và đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Thống kê tình hình phát triển Internet tính đến tháng 6 năm 2014 trong bảng sau: Bảng 2.4: Tình hình phát triển Internet đến tháng 6/2014 Số thuê bao truy nhập Internet qua hình thức ADSL 4.578.012 Số Data card sử dụng mạng 3G 2.850.683 Số thuê bao truy nhập Internet qua kênh thuê riêng (thuê bao Leased-line quy 249.579 đổi ra 256 kbit/s) Số thuê bao truy nhập Internet qua hệ thống cáp truyền hình (CATV) 278.403 Số thuê bao truy nhập Internet qua hệ thống cáp quang tới nhà thuê bao 454.164 (FTTH) Tổng số thuê bao truy nhập Internet băng rộng 8.410.841 Tổng số thuê bao truy nhập Internet băng rộng cố định 5.560.158 Tổng băng thông kết nối Internet quốc tế (Mbps) 790.003 Tổng băng thông kết nối Internet trong nước (Mbps) 703.758 Nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam Theo Báo cáo về Hiện trạng các mối đe dọa bảo mật Internet lần thứ 19 (ISTR 19) của Tập đoàn Symantec cho thấy: năm 2014, Việt Nam đứng thứ 12 trên toàn cầu về các hoạt động tấn công đe dọa mạng, tăng 9 bậc so với bản báo cáo ISTR 18. Nguyên nhân cơ bản của việc tăng hạng này là do số người sử dụng Internet di động tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, nhưng lại không được trang bị kỹ năng bảo mật tốt nên bị tin tặc lợi dụng làm bàn đạp tấn công. 2.2.2.2. An toàn thông tin mức ứng dụng Theo Sách Trắng CNTT-TT Việt Nam năm 2014, mức độ áp dụng các giải pháp công nghệ đảm bảo ATTT trong các cơ quan, tổ chức, DN tại Việt Nam cũng còn rất thấp, mặc dù trên thị trường hiện rất đa dạng các giải pháp, công nghệ đảm bảo ATTT được cung cấp bởi DN trong nước và nước ngoài. 2.2.2.3. An toàn thông tin trong các giao dịch điện tử Theo kết quả điều tra của Bộ Công Thương về tình hình ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp trên toàn quốc, vấn đề ATTT trong giao dịch đang được doanh nghiệp thuộc nhóm ba yếu tố trở ngại hàng đầu cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam, hai yếu tố khác thuộc bên ngoài doanh nghiệp, là “Môi trường xã hội và tập quán kinh doanh” và “Nhận thức của người dân về TMĐT thấp”. Kết quả này cũng phản ánh đúng thực tế trong những năm vừa qua, khi các hành vi gian lận, lừa đảo trên môi trường mạng có xu hướng ngày càng tăng cao, làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của phương thức giao dịch còn khá mới mẻ này. 15 Hình 2.2: Những trở ngại của DN trong TMĐT Nguồn: Cục TMĐT và Công nghệ thông tin, 2013 Về tình hình ban hành các chuẩn liên quan tới an toàn dữ liệu và nội dung số, kết quả khảo sát về đảm bảo an toàn thông tin của Cục TMĐT và Công nghệ thông tin năm 2010 cho thấy việc đảm bảo các HTTT của cơ quan nhà nước được xây dựng với các chuẩn về nội dung thông tin số hiện được áp dụng rất sơ sài. Chỉ một số nhóm các doanh nghiệp khối ngân hàng – tài chính và hàng không có tình hình khả quan hơn, trên cơ sở chuyển giao công nghệ bảo mật từ nước ngoài hoặc phát triển với các công nghệ lõi hoặc thiết bị nhúng. Bảng 2.5: Tình hình ban hành các chuẩn liên quan tới an toàn dữ liệu và nội dung số Đảm bảo Tỷ lệ đáp ứng Chuẩn về các thông tin số, về các loại dữ liệu số và 50% kiến trúc thông tin Phần lớn tự ban hành Chuẩn về website, cổng thông tin Chưa có tiêu chí chung cụ thể 80% Chuẩn về cơ sở dữ liệu Phần lớn tự ban hành Chuẩn về trao đổi dữ liệu, trao đổi thông tin trên 60% mạng, trao đổi thông tin số Phần lớn tự ban hành Chuẩn kỹ thuật về cấu trúc, định dạng thông tin số, 50% dữ liệu số Phần lớn tự ban hành Chuẩn về bảo mật, bản quyền, an ninh cho thông tin 30% số Phần lớn tự tìm hiểu, áp dụng Nguồn: Cục TMĐT và Công nghệ thông tin, 2010 2.3. THỰC TRẠNG VỀ ĐẢM BẢO ATTT TRONG TMĐT CỦA DOANH NGHIỆP 2.3.1. Khái quát về các doanh nghiệp hoạt động TMĐT mô hình B2B tại Việt Nam Sau gần hai giai đoạn thực hiện kế hoạch tổng thể 5 năm phát triển TMĐT Việt Nam (giai đoạn 2006 – 2010 và giai đoạn 2011 đến 2015), tính đến cuối năm 2013, dựa trên số liệu thống kê về số lượng doanh nghiệp TMĐT đăng ký trên Cổng thông tin Quản lý hoạt 16 động TMĐT (online.gov.vn) của Cục TMĐT và CNTT, tổng số doanh nghiệp có website TMĐT là 2.812 doanh nghiệp. Chỉ tính riêng trong năm 2013, đã có 202 website TMĐT bán hàng được duyệt thông báo, chiếm 24% tổng hồ sơ xét duyệt thông báo và 116 website cung cấp dịch vụ TMĐT được xác nhận đăng ký, chiếm 32% tổng hồ sơ xét duyệt đăng ký. Điều này cho thấy tốc độ ứng dụng TMĐT nhanh chóng tại các DN trong thời gian gần đây. Trạng thái hồ sơ thông báo, đăng ký trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động TMĐT năm 2013 được tổng hợp trong bảng dưới đây. Bảng 2.6: Tình hình trạng thái hồ sơ thông báo, đăng ký trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động TMĐT năm 2013 Số lượng hồ sơ năm 2013 Tình trạng hồ sơ Hồ sơ thông báo Hồ sơ đăng ký Đang chờ duyệt 275 24 Yêu cầu bổ sung 279 100 Hủy thông báo/đăng ký 102 118 Đã duyệt 202 116 Tổng hồ sơ 858 358 Tỷ lệ hồ sơ được duyệt(%) 24% 32% Nguồn: www.online.gov.vn Về loại hình sản phẩm, dịch vụ được giới thiệu trên website, theo Khảo sát của Cục TMĐT và CNTT năm 2013: quần áo, giày dép, mỹ phẩm là loại hình sản phẩm được bán phổ biến nhất trên các website TMĐT, chiếm tỷ lệ 79% trong tổng số website. Các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT tại Việt Nam đã rất nỗ lực thực thi những biện pháp quảng bá, xúc tiến cho website của mình để thực hiện hoạt động bán hàng. Kết quả đạt được rất đáng ghi nhận là đã có 22 website TMĐT bán hàng có mặt trong 1.000 thứ hạng đầu về lưu lượng người truy cập tại Việt Nam theo alexa.com. Về hoạt động giao dịch TMĐT B2B, điểm nổi bật của năm 2013 là có tới 83% doanh nghiệp đã sử dụng email để nhận đơn đặt hàng. Tỷ lệ này cao hơn hẳn tỷ lệ 70% của năm 2012. Đồng thời, 35% doanh nghiệp đã nhận đơn đặt hàng qua website, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ 29% của năm 2012. Tỷ lệ này cũng cho thấy các doanh nghiệp đã sử dụng các website một cách hiệu quả hơn cho hoạt động kinh doanh của mình. Về đặt hàng qua các phương tiện điện tử, có sự không cân xứng giữa việc sử dụng website để đặt hàng và nhận đơn đặt hàng. Về đầu tư cho ATTT trong các tổ chức, hiện nay tỷ lệ đầu tư cho đảm bảo ATTT trong ngân sách dành cho CNTT còn rất thấp. Về nhận thức về áp dụng ATTT trong các tổ chức, cũng theo Báo cáo của VNISA nêu trên đây, nguyên nhân gây khó khăn trong việc áp dụng chính sách ATTT xuất phát từ 38% lãnh đạo chưa hỗ trợ đúng mức cần thiết; 44% thiết hiểu biết về ATTT trong tổ chức và 48% do nhận thức của người sử dụng. 17 2.3.2. Các yếu tố đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT B2B của các doanh nghiệp hiện nay NCS đã tiến hành điều tra nghiên cứu thực trạng về đảm bảo ATTT trong các doanh nghiệp TMĐT mô hình B2B ở Việt Nam. Nội dung điều tra bám sát mô hình đảm bảo ATTT nhằm phát triển các giao dịch TMĐT mô hình B2B đã được xác định tại chương 1 của luận án. NCS đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua gửi phiếu điều tra đến 350 doanh nghiệp đã đăng ký tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động TMĐT. Thực trạng về đảm bảo ATTT trong các doanh nghiệp TMĐT mô hình B2B được NCS tổng hợp và đánh giá theo các nội dung cụ thể như: 2.3.2.1. Về mức độ ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp     Tổng số máy tính Hình thức truy cập Internet Mức độ ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các chức năng kinh doanh có ứng dụng CNTT 2.3.2.2. Về chính sách ATTT của doanh nghiệp  Tỷ lệ các DN có chính sách đảm bảo ATTT theo các nội dung của hệ thống  Loại tài nguyên được đánh giá là có chính sách đảm bảo an toàn nhất  Tỷ lệ doanh nghiệp có hay không có chính sách đảm bảo ATTT cá nhân của khách hàng 2.3.2.3. Về giải pháp công nghệ đảm bảo ATTT trong các giao dịch TMĐT  Hoạt động đảm bảo ATTT được các doanh nghiệp thực hiện mỗi năm một lần  Các giải pháp đảm bảo ATTT doanh nghiệp đang áp dụng 2.3.2.4. Về nhân lực phụ trách ATTT của doanh nghiệp  Đánh giá về mức độ nhân lực đáp ứng nhu cầu đảm bảo ATTT  Đánh giá về khả năng tuyển dụng nhân sự phụ trách ATTT cho doanh nghiệp  Các hình thức doanh nghiệp đào tạo nhân viên về ATTT trong TMĐT 2.3.2.5. Về sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT B2B của các doanh nghiệp  Đánh giá sự hỗ trợ của nhà nước về đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT 2.4. THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÁC BÊN THỨ BA THAM GIA GIAO DỊCH TMĐT B2B 2.4.1. Nguồn nhân lực tham gia giao dịch TMĐT B2B 2.4.1.1. Nguồn nhân lực tham gia TMĐT Đến năm 2015, để phục vụ cho hoạt động cho doanh nghiệp cũng như đáp ứng được nhu cầu phát triển TMĐT, cả nước cần phải có khoảng 374.640 kỹ thuật viên. Với tình hình đào tạo của nước ta thì mức cung không đủ để đáp ứng nhu cầu của thị trường tuyển dụng. Theo kết quả điều tra với 67 website TMĐT của Cục TMĐT và CNTT, trung bình mỗi doanh nghiệp có 38 nhân viên, trong đó số nhân viên kỹ thuật chiếm 24%, số nhân viên quan hệ khách hàng chiếm 34%. Kết quả trên cho thấy với mô hình kinh doanh TMĐT không đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn nhân sự lớn mới có thể tiến hành kinh doanh. 18 2.4.1.2. Nguồn nhân lực chuyên trách ATTT trong các doanh nghiệp TMĐT Nguồn nhân lực bảo mật thông tin có trình độ cao vẫn trong tình trạng cung không đủ cầu. Đa số các nhận sự chịu trách nhiệm đảm bảo ATTT trong doanh nghiệp là quản trị hệ thống kiêm nhiệm, phần lớn tự đào tạo, tích lũy kinh nghiệm và không được đào tạo chính quy về ATTT. Hiện vẫn có rất ít các tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam có vị trí Giám đốc ATTT (CSO). 2.4.2. Các bên thứ ba tham gia giao dịch TMĐT B2B cho hoạt động của doanh nghiệp Trong khi tình hình chung trên thế giới, giá trị và số lượng giao dịch B2B cao hơn rất nhiều so với B2C. Ở Việt Nam trong vài năm gần đây, tình trạng các sàn giao dịch TMĐT B2B bỗng trở nên trống vắng diễn ra ở nhiều website mà trước đây đã từng là các “khu chợ” tấp nập. Một số sàn B2B đang đưa ra những chiến lược, hướng đi mới nhằm tiếp tục tồn tại, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hơn của thị trường lẫn khách hàng. Tuy nhiên tình hình chung khá ảm đạm. Theo đánh giá chung, thị trường giao dịch B2B Việt Nam có nhiều tiềm năng nhưng còn bỏ ngỏ. 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO ATTT TRONG TMĐT MÔ HÌNH B2B 2.5.1. Những kết quả đạt được Mặc dù chậm hơn yêu cầu, nhưng đến nay, khung pháp lý cho TMĐT tại Việt Nam có thể nói đã tương đối hoàn thiện. Việt Nam đang ở vị thế rất thuận lợi để đẩy mạnh TMĐT trong 5 năm và hoàn thành tiếp mục tiêu của kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử (2011-2015). Để đạt được thành tựu như vậy có thể thấy rằng công tác quản lý nhà nước trong việc đảm bảo an toàn trong TMĐT ở nước ta về cơ bản hoàn thành được các nhiệm vụ mà mục tiêu của kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT được sử dụng phổ biến và đạt mức tiên tiến trong các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia thúc đẩy quá trình CNH - HĐH đất nước. Việt Nam phấn đấu tất cả doanh nghiệp lớn tiến hành giao dịch TMĐT, trong đó 100% sử dụng thường xuyên thư điện tử trong giao dịch sản xuất kinh doanh; 80% có website, cập nhật thông tin thường xuyên; 70% tham gia website TMĐT để mua bán sản phẩm hàng hóa và dịch vụ; 5% tham gia các mạng kinh doanh điện tử; 20% ứng dụng các phần mềm chuyên dụng; hình thành một số sở giao dịch hàng hóa trực tuyến; hình thành một số doanh nghiệp dịch vụ TMĐT lớn có uy tín trong nước và khu vực. Tuy nhiên, để thực thi Quyết định của Thủ tướng về quy hoạch an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020, đến năm 2015, 100% doanh nghiệp áp dụng các biện pháp đảm bảo ATTT trong giao dịch TMĐT, hiện cần sự nỗ lực rất lớn của cả chính phủ và doanh nghiệp. Bên cạnh những kết quả đáng kể từ những thay đổi mạnh mẽ trong cơ chế, chính sách của Chính phủ, những kết quả đáng được ghi nhận khác về đảm bảo ATTT trong TMĐT mô hình B2B có thể tổng kết qua nghiên cứu đánh giá thực trạng như sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan