BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----- W X -----
ĐÀO THỊ MỸ LINH
GIẢI PHÁP CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU KHỦNG HOẢNG TÀI
CHÍNH TOÀN CẦU NĂM 2008
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----- W X -----
ĐÀO THỊ MỸ LINH
GIẢI PHÁP CHO CÁC CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM THỜI KỲ HẬU KHỦNG HOẢNG
TÀI CHÍNH TOÀN CẦU NĂM 2008
Chuyên ngành: KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Đào Thị Mỹ Linh, học viên Cao học lớp Đêm 3–K16 trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành Ngân hàng.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu nêu trong
luận văn là những số liệu trung thực và được tôi xử lý, phân tích chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
Người cam đoan
Đào Thị Mỹ Linh
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Diễn biến thay đổi giá nhà trong thời kỳ bong bóng thị
trường nhà ở...................................................................................................... 21
Biểu đồ 2: Diễn biến chính sách thay đổi lãi suất cơ bản ở Hoa Kỳ.............. 22
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHTM Việt Nam
qua các năm....................................................................................................... 42
Biểu đồ 4: Tăng trường huy động vốn toàn hệ thống ngân hàng
từ 2007-2009...................................................................................................... 46
Biểu đồ 5: Diễn biến lãi suất huy động, cho vay bằng VND
từ 2008-2009...................................................................................................... 47
Biểu đồ 6: Tăng trưởng tín dụng và M2 trước và trong khủng hoảng .......... 50
Biểu đồ 7: Tỷ lệ nợ xấu 21 ngân hàng thương mại 2007 ............................... 53
Biểu đồ 8: Tỷ lệ nợ xấu 21 ngân hàng thương mại 2008 ............................... 54
Biểu đồ 9: Tỷ lệ nợ xấu 21 ngân hàng thương mại 2009 ............................... 55
Biểu đồ 10: So sánh tăng trưởng nghĩa vụ tiềm ẩn trung bình
của 21 ngân hàng.............................................................................................. 58
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế thế giới và các nước qua các năm ................... 31
Bảng 2: Diễn biến TTCK toàn cầu sụt giảm trong khủng hoảng .................. 32
Bảng 3: Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn của 21 ngân hàng từ
năm 2007-2009 .................................................................................................. 48
Bảng 4: Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay của 21 ngân hàng từ
năm 2007-2009 .................................................................................................. 51
Bảng 5: Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận của 21 ngân hàng từ
năm 2007-2009 .................................................................................................. 60
Bảng 6: Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình
quân (ROE) của 21 ngân hàng từ năm 2007-2009 ......................................... 62
Bảng 7: Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận trên tài sản bình quân (ROA)
của 21 ngân hàng từ năm 2007-2009 .............................................................. 63
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CAR
:Hệ số an toàn vốn
ERM
:Cơ chế tỷ giá hối đoái Châu Âu
EU
:Liên minh châu Âu
FED
:Cục dự trữ liên bang Mỹ
IMF
:Quỹ tiền tệ quốc tế
GDP
:Tổng sản phẩm quốc nội
NFSC
:Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia
NHTM
:Ngân hàng thương mại
NHTW
:Ngân hàng trung ương
SEC
:Ủy ban chứng khoán Mỹ
TMCP
:Thương mại cổ phần
TTCK
:Thị trường chứng khoán
WB
:Ngân hàng thế giới
WTO
:Tổ chức thương mại thế giới
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI
CHÍNH VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NHTM
1.1 TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ................................. 5
1.1.1 Các loại khủng hoảng tài chính.......................................................... 5
1.1.2 Các mô hình khủng hoảng tài chính.................................................. 6
1.2 TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM .................................................................... 9
1.2.1 Khái niệm về Ngân hàng Thương mại............................................... 9
1.2.2 Các hoạt động kinh doanh của NHTM ............................................ 11
1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn............................................................ 11
1.2.2.2 Hoạt động cấp tín dụng ............................................................. 12
1.2.2.3 Các hoạt động khác ................................................................... 13
1.2.3 Tác động khủng hoảng đến hoạt động của NHTM ........................ 14
1.2.3.1 Tác động đến hoạt động huy động vốn ..................................... 15
1.2.3.2 Tác động đến hoạt động tín dụng.............................................. 15
1.2.3.3 Tác động đến các hoạt động khác............................................. 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
TOÀN CẦU NĂM 2008 VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM VIỆT NAM
2.1 THỰC TRẠNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU ... 18
2.1.1 Nguyên nhân ...................................................................................... 18
2.1.1.1 Chính sách tiền tệ nới lỏng và chính sách nhà cho
người có thu nhập thấp ......................................................................... 18
2.1.1.2 Khủng hoảng cho vay nhà đất và khủng hoảng tín dụng........ 19
2.1.1.3 Chứng khoán hóa các khoản vay trên thị trường cho
vay thế chấp bất động sản...................................................................... 25
2.1.1.4 Buông lỏng quản lý, giám sát đối với hoạt động tài chính ...... 25
2.1.1.5 Đòn bẩy tài chính tăng cao........................................................ 28
2.1.2 Tác động của khủng hoảng tài chính đối với nền kinh
tế thế giới ..................................................................................................... 29
2.1.3 Tác động của khủng hoảng tài chính đối với nền kinh
tế Việt Nam.................................................................................................. 33
2.1.3.1 Đối với tăng trưởng kinh tế ....................................................... 33
2.1.3.2. Đối với hệ thống tài chính – ngân hàng .................................. 34
2.1.3.3 Đối với vốn đầu tư của nước ngoài........................................... 35
2.1.3.4 Hoạt động của thị trường chứng khoán – Bất động sản ......... 36
2.1.3.5 Đối với thị trường hàng hoá và dịch vụ.................................... 37
2.2 TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU ĐẾN
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.... 38
2.2.1 Hệ thống NHTM Việt Nam............................................................... 38
2.2.2 Hoạt động ngân hàng trước khủng hoảng ...................................... 41
2.2.3 Tác động của khủng hoảng đến hoạt động của NHTM ................. 45
2.2.3.1 Hoạt động huy động vốn............................................................ 45
2.2.3.2 Hoạt động tín dụng .................................................................... 49
2.2.3.3 Các hoạt động khác ................................................................... 56
2.2.3.4 Các chỉ tiêu lợi nhuận ............................................................... 59
2.3 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC THỜI KỲ HẬU KHỦNG HOẢNG....... 65
2.3.1 Cơ hội.................................................................................................. 65
2.3.2 Thách thức ......................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO CÁC NHTM THỜI KỲ HẬU
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU 2008
3.1 GIẢI PHÁP CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH PHỦ....... 73
3.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý........................................................ 73
3.1.2 Nâng cao hiệu quả chính sách tiền tệ............................................... 75
3.1.3 Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý tài chính tiền tệ........ 76
3.1.4 Cải cách hệ thống tài chính – ngân hàng ........................................ 77
3.1.5 Xây dựng hệ thống phòng ngừa rủi ro ............................................ 79
3.2 GIẢI PHÁP CHO CÁC NHTM .............................................................. 82
3.2.1 Tăng vốn cho các NHTM.................................................................. 82
3.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng .......................................................... 83
3.2.3 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý điều hành ................... 86
3.2.4 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro.................................................... 87
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do nghiên cứu
Ngày nay, khi mà toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và khu vực diễn ra một cách
mạnh mẽ và sâu rộng thì sự phụ thuộc kinh tế của mỗi quốc gia vào phần còn lại của
thế giới càng trở nên khắng khít hơn. Mỗi sự biến động của nền kinh tế thế giới lập tức
ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong các lĩnh vực thì lĩnh vực tài chính ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm nhất
của nền kinh tế, nó chịu ảnh hưởng trực tiếp và đầu tiên trước những biến đổi của nền
kinh tế thế giới. Chính vì vậy, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, mà nguyên nhân
xuất phát từ nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, đã lập tức tác động làm cho nền tài
chính toàn cầu bị rơi vào khủng hoảng, hàng loạt ngân hàng các nước bị phá sản.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng không nằm ngoài tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Mặc dù không bị tác động lớn dẫn đến phá sản như
các ngân hàng tại Mỹ, EU, … nhưng các ngân hàng thương mại nước ta cũng bị tác
động làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh.
Chính vì thế việc nghiên cứu những tác động của khủng hoảng đến hoạt động
của các ngân hàng, cũng như những nguy cơ, thách thức mà các ngân hàng gặp phải
khi cơn bão khủng hoảng đã đi qua trở thành vấn đề cực kỳ quan trọng và cấp bách, để
từ đó đề ra các giải pháp cho các ngân hàng thời kỳ hậu khủng hoảng.
Xác định vấn đề
Vấn đề nghiên cứu của đề tài này đó là “Giải pháp cho các NHTM Việt Nam
thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008” tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu năm 2008 tuy không trực tiếp tác động đến các hoạt động của
NHTM Việt Nam mà nó tác động gián tiếp đến các đối tượng là khách hàng của các
NHTM từ đó làm tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Đề tài cũng đồng thời nghiên
2
cứu những thời cơ và thách thức hậu khủng hoảng đối với các ngân hàng thương mại từ
đó đề ra các giải pháp.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đối
với hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam có một số mục tiêu nghiên cứu
chủ chốt như sau:
-
Khái quát lý luận khủng hoảng tài chính
-
Phân tích nguyên nhân của khủng hoảng và sự tác động đối với kinh tế thế giới
cũng như kinh tế Việt Nam
-
Phân tích tác động của khủng hoảng đối với hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam năm 2008
-
Đưa ra các giải pháp giúp ngân hàng tăng cường hiệu quả thời kỳ hậu khủng
hoảng
Phương pháp nghiên cứu
Ở đề tài nghiên cứu này có sự kết hợp sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau.
Thứ nhất phải kể đến là phương pháp nghiên cứu định tính. Hiện nay phương
pháp này trở nên rất phổ biến và thông dụng. Do công trình nghiên cứu liên quan đến
diễn giải, suy luận để đưa ra nhận xét phù hợp nên tất yếu đề tài phải sử dụng phương
pháp này. Ưu điểm của phương pháp này khi sử dụng là dễ dàng thực hiện, đồng thời
có thể phát huy những nhân tố chủ quan trong nhận xét vấn đề.
Thứ hai là phương pháp mô tả, so sánh. Sử dụng phương pháp này trong nghiên
cứu sẽ cho ta thấy được cái nhìn tương đối hoàn chỉnh về các vấn đề cần xem xét. Hiện
nay phương pháp nghiên cứu này rất thường xuyên được sử dụng khi đánh giá cũng
3
như phân tích số liệu mang tính chất tương đối, tuyệt đối cả về tổng thể, không gian và
thời gian.
Phương pháp nghiên cứu định lượng, thống kê và phân tích hồi quy cũng được
sử dụng trong công trình nghiên cứu này. Do việc nghiên cứu tiến hành thu thập thống
kê nên phương pháp này sẽ được khai thác triệt để. Có phương pháp này trong công
trình nghiên cứu sẽ giúp các nhận xét đánh giá có cơ sở và khoa học hơn.
Phạm vi nghiên cứu và số liệu
Đề tài đi vào nghiên cứu hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
đó tập trung vào hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn và các chỉ số lợi nhuận.
Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu thống kê của đề tài giai đoạn từ 2007 là giai đoạn
trước khủng hoảng, năm 2008 là giai đoạn khủng hoảng đến năm 2009 là giai đoạn sau
khủng hoảng. Số lượng các ngân hàng thương mại được thu thập lấy số liệu phân tích
là 21 ngân hàng trong đó có 3 ngân hàng thương mại nhà nước 18 ngân hàng thương
mại cổ phần.
Ý nghĩa
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài mang lại hai đóng góp cơ bản sau. Thứ nhất, phân
tích tác động của khủng hoảng sử dụng các số liệu vi mô của các ngân hàng thấy được
ảnh tác động của khủng hoảng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM gây ra
rủi ro trong kinh doanh và lợi nhuận bị sụt giảm nghiêm trọng. Trước đây
đã có nhiều phân tích, nhưng tập trung vào những vấn đề vĩ mô, về thương mại
song phương Việt Mỹ và sự tác động của khủng hoảng đến thị trường chứng khoán
Việt Nam. Thứ hai, đề tài phân tích thực trạng hoạt động của các ngân hàng kể từ sau
khủng hoảng và những chương trình hành động cho các ngân hàng thời kỳ hậu khủng
hoảng.
4
Kết cấu luận văn
Với đề tài “Giải pháp cho các NHTM Việt Nam thời kỳ hậu khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2008” thì kết cấu luận văn gồm có các phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về khủng hoảng tài chính và những tác động đến hoạt
động kinh doanh của NHTM
Chương 2: Thực trạng khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và những tác
động đến hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp cho các NHTM Việt Nam thời kỳ hậu khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2008
Kết luận
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHTM
1.1 TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
1.1.1 Các loại khủng hoảng tài chính
Khủng hoảng tiền tệ: là hiện tượng giá trị đơn vị tiền tệ quốc gia bị suy giảm giá
trị so với ngoại tệ một cách nghiêm trọng và nhanh chóng. Chính phủ trở nên vô cùng
khó khăn khi kiểm soát tỷ giá hối đoái và khi ngân hàng trung ương cố gắng can thiệp
tỷ giá để bảo vệ giá trị của tiền tệ thì dự trữ ngoại hối của quốc gia bị mất đi ở quy mô
lớn.
Đặc trưng của khủng hoảng tiền tệ là "nạn đói tiền" hay là sự "rối loạn" toàn bộ
lưu thông tiền tệ, và sự mất giá đồng tiền. Khủng hoảng tiền tệ, với ý nghĩa là khủng
hoảng thị trường tín dụng ngắn hạn, thường gây ra khủng hoảng thị trường vốn (tư bản)
là nơi cấp phát các khoản tín dụng dài hạn, dẫn đến khủng hoảng tài chính - tiền tệ.
Khủng hoảng tài chính là sự thất bại của một hay một số nhân tố của nền kinh tế
trong việc đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ, bổn phận tài chính của mình. Dấu hiệu của khủng
hoảng tài chính là:
- Các NHTM không hoàn trả được các khoản tiền gửi của người gửi tiền.
- Các khách hàng vay vốn, bao gồm cả khách hàng được xếp loại A cũng không
thể hoàn trả đầy đủ các khoản vay cho ngân hàng.
- Chính phủ từ bỏ tỷ giá hối đoái cố định.
Khi xẩy ra hiện tượng mất cân đối nghiêm trọng giữa tài sản có và nghĩa vụ phải
thanh toán về số lượng, thời hạn, chủng loại tiền thì có thể xẩy ra khủng hoảng tài
chính. Như vậy khủng hoảng tài chính là khái niệm bao trùm được sử dụng chung cho
6
mọi loại khủng hoảng gắn với mất cân đối về tài chính và thường là gắn với nghĩa vụ
phải thanh toán lớn hơn nhiều phương tiện dùng để thanh toán tại một thời điểm nào
đó. Chính vì vậy, khủng hoảng tài chính có đặc điểm của khủng hoảng "thiếu" chứ
không giống khủng hoảng "thừa" diễn ra trong nền kinh tế thị trường từ nhiều năm nay.
Một số dạng khủng hoảng tài chính đặc thù như: khủng hoảng ngân hàng; khủng
hoảng nợ quốc gia; khủng hoảng tiền tệ; khủng hoảng thị trường chứng khoán. Đây là
những dạng khủng hoảng tài chính cơ bản.
Khủng hoảng ngân hàng: đây là tình trạng diễn ra khi các khách hàng đồng loạt
rút tiền ồ ạt khỏi ngân hàng. Vì ngân hàng cho vay phần lớn số tiền gửi vào nên khi
khách hàng đồng loạt rút tiền, sẽ rất khó để các ngân hàng có khả năng hoàn trả các
khoản nợ. Sự rút tiền ồ ạt có thể dẫn tới sự phá sản của ngân hàng, khiến nhiều khách
hàng mất đi khoản tiền gửi của mình, trừ khi họ được bồi thường nhờ bảo hiểm tiền
gửi. Nếu việc rút tiền ồ ạt lan rộng sẽ gây ra khủng hoảng ngân hàng mang tính hệ
thống. Cũng có thể hiện tượng không lan rộng, nhưng lãi suất tín dụng được tăng lên
do lo ngại về sự thiếu hụt trong ngân sách. Lúc này, chính các ngân hàng sẽ trở thành
nhân tố gây ra khủng hoảng tài chính.
Khủng hoảng nợ quốc gia: là tình trạng một quốc gia phải đề nghị thương thảo
lại về các khoản thỏa thuận vay nợ, hoãn trả lãi và vốn gốc, hay nói cách khác quốc gia
đó rơi vào tình trạng không thể chi trả.
1.1.2 Các mô hình khủng hoảng tài chính
Dựa trên những đặc điểm và tính chất của các cuộc khủng hoảng tài chính đã nổ
ra, người ta đã xây dựng nên 3 mô hình khủng hoảng cơ bản.
Mô hình khủng hoảng tiền tệ thứ nhất, mô hình này được P. Krugman (1979)
xây dựng và chủ yếu đặc trưng cho các cuộc khủng hoảng cán cân vãng lai trong điều
kiện tỷ giá cố định bị các hoạt động đầu cơ tấn công. Mô hình này xẩy ra ở một số
7
nước có nền tảng kinh tế vĩ mô quá yếu kém, ngân sách thâm hụt trầm trọng, cung tiền
tăng quá mức (có thể do Chính phủ in tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách) khiến lạm
phát gia tăng; những điều này dẫn đến cán cân vãng lai thâm hụt trầm trọng. Trước
nguy cơ đồng nội tệ bị giảm giá, Chính phủ buộc phải liên tục can thiệp bằng cách bán
ngoại tệ ra thị trường để duy trì tỷ giá cố định. Khi lượng dự trữ ngoại hối giảm xuống
một mức thấp nhất định nào đó, các cuộc tấn công mang tính đầu cơ bắt đầu xẩy ra,
cùng với các điều kiện nền tảng kinh tế vĩ mô quá yếu kém và thậm chí là sự gia tăng
căng thẳng về chính trị và xã hội, đến một thời điểm nào đó, Chính phủ buộc phải
chấm dứt chế độ tỷ giá cố định và chuyển sang thả nổi tỷ giá làm cho đồng nội tệ bị
mất giá liên tục và khủng hoảng tiền tệ xảy ra. Mô hình này được thể hiện rõ nhất trong
các cuộc khủng hoảng ở một số nước châu Mỹ - Latinh vào cuối những năm 1970, đầu
những năm 1980 và trong những năm 1990.
Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ hai được Obstfeld (1994 và 1995) xây dựng.
Khủng hoảng dạng này còn được gọi là khủng hoảng tự phát sinh, có thể xảy ra ở
những nước có mức độ yếu kém về tài chính và vĩ mô vừa phải, song cam kết duy trì
chế độ tỷ giá cố định của Chính phủ bị suy yếu do các biện pháp bảo vệ tỷ giá quá tốn
kém (chẳng hạn do thắt chặt tiền tệ, lãi suất bị đẩy lên cao, gây tác động xấu tới tăng
trưởng kinh tế và tạo việc làm). Trước tín hiệu đó, các nhà đầu cơ có thể bán tháo đồng
nội tệ để mua ngoại tệ. Những sức ép này buộc Chính phủ không còn cách nào khác là
phải từ bỏ chế độ tỷ giá cố định để thực thi chính sách tiền tệ mở rộng trước những
cuộc tấn công quy mô của giới đầu cơ tiền tệ, và hậu quả là khủng hoảng bùng phát.
Biến thể khác của mô hình khủng hoảng thế hệ thứ hai xuất phát từ tình trạng thông tin
không hoàn hảo và mất đối xứng. Trong điều kiện một hoặc một số ngân hàng có
khủng hoảng, tình trạng này dẫn đến hành vi bày đàn, gây hoảng loạn tài chính và dẫn
đến khủng hoảng tài chính. Mô hình này có thể thấy trong cuộc khủng hoảng của Hệ
thống tiền tệ châu Âu năm 1992 - 1993.
8
Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ ba được Yoshitomi và Ohno (1999) xây dựng,
đặc trưng cho các cuộc khủng hoảng tài khoản vốn trong cán cân thanh toán quốc tế.
Khủng hoảng tài khoản vốn thường dẫn đến khủng hoảng kép: khủng hoảng tiền tệ và
khủng hoảng ngân hàng. Việc tự do hóa tài khoản vốn thiếu một trình tự thích hợp đã
dẫn đến hai hệ quả là tiền đề cho cuộc khủng hoảng kép: luồng vốn đổ vào ồ ạt vượt
quá mức thâm hụt cán cân vãng lai, và vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn.
Luồng vốn đổ vào ồ ạt vượt quá mức thâm hụt cán cân vãng lai đã khiến cán cân
thanh toán thặng dư và dự trữ ngoại hối tăng. Điều này đã dẫn tới sự bành trướng tín
dụng, đầu tư và tiêu dùng trong nước. Điểm mấu chốt ở đây là việc đầu tư quá mức,
đầu tư kém hiệu quả, đã dẫn tới hậu quả là thâm hụt cán cân vãng lai, xuất hiện nền
kinh tế bong bóng và mức cung dư thừa. Khi các nhà đầu tư nhận thức được những yếu
kém kể trên và những dấu hiệu bất ổn khác như sự sụt giảm bất động sản và cổ phiếu
cũng như các hoạt động đầu cơ tiền tệ tấn công, họ đồng loạt rút vốn ra khỏi nền kinh
tế. Hậu quả là cán cân thanh toán trở nên thâm hụt trầm trọng và dự trữ ngoại hối dần
cạn kiệt, báo hiệu về một cuộc khủng hoảng tiền tệ xẩy ra.
Trong điều kiện tự do hóa cán cân vốn, một lượng vốn ngắn hạn với tỷ trọng
quá lớn đã đổ vào nền kinh tế. Việc giám sát các khoản vay nợ kém hiệu quả, một
lượng lớn vốn vay ngắn hạn bằng ngoại tệ đã được cho vay bằng nội tệ để đầu tư dài
hạn vào những dự án kém hiệu quả dẫn đến vấn đề sai lệch kép trầm trọng. Bảng cân
đối tài khoản của các công ty cũng như của hệ thống ngân hàng xấu đi một cách trầm
trọng khi đồng nội tệ mất giá và một lượng vốn lớn của các nhà đầu tư nước ngoại bị
rút ra đột ngột; đến lúc đó, tài sản ròng của các ngân hàng bị sụt giảm, dẫn đến tín dụng
càng bị thắt chặt và bảng cân đối tài sản của các ngân hàng càng tồi tệ hơn trước. Quá
trình tác động vòng xoáy và cộng hưởng này gây nên khủng hoảng bùng phát trong
một thời gian rất ngắn và đẩy các nền kinh tế ngập sâu vào vòng suy thoái.
9
1.2 TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NHTM
1.2.1 Khái niệm về Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng trực tiếp giao dịch với các
công ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết
kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, để chiết khấu và cung ứng các dịch vụ ngân
hàng cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội.
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 thì khái niệm NHTM được
hiểu là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản.
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy
đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh
toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu,
thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua
tài khoản của khách hàng.
10
Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt trong số các loại hình
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường; đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch
vụ tài chính có liên quan. Do vậy mà NHTM có những bản chất đặc biệt riêng.
Trước hết NHTM thực chất chỉ là một tổ chức kinh tế. Bởi vì nó có khả năng tự
chủ về kinh tế, hoạt động trong một ngành kinh tế nhất định (ngành ngân hàng). Không
những vậy, các NHTM đều có cơ cấu tổ chức bộ máy như các đơn vị kinh tế khác và
còn phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Cũng giống như các tổ chức kinh tế
khác, bản chất của NHTM là hoạt động mang tính chất kinh doanh. Các NHTM muốn
thành lập và hoạt động phải có nguồn vốn ban đầu (gọi là vốn điều lệ), nguồn vốn này
ít nhất phải bằng mức vốn pháp định do chính phủ quy định. Trong quá trình hoạt động
thì các NHTM phải tự chủ về tình hình tài chính của mình. Đây là mục tiêu cơ bản ảnh
hưởng xuyên suốt đến quá trình hoạt động của ngân hàng.
Với bản chất hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch
vụ ngân hàng liên quan rộng rãi với các ngành, các thành phần kinh tế, mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội đã tạo nên sự khác biệt với một doanh nghiệp thông
thường. NHTM thực chất là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hàng hóa kinh doanh
chủ yếu của loại hình doanh nghiệp này là “quyền sử dụng các khoản tiền tệ”. Ngân
hàng vừa là người cung cấp đồng vốn, đồng thời cũng là người “tiêu thụ” đồng vốn của
khách hàng. Tất cả những hoạt động “mua và bán” này thường thông qua một số công
cụ và nghiệp vụ ngân hàng. Là một doanh nghiệp kinh doanh vốn, NHTM luôn tìm
cách tối đa hóa lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay.
Với đặc điểm là một doanh nghiệp đặc biệt thì NHTM có một số nguyên tắc
kinh doanh mang nét đặc thù là:
Thứ nhất, các dịch vụ tài chính được cung cấp trước hết phải đảm bảo lợi ích
cho khách hàng và trong đó có lợi ích của chính ngân hàng.
11
Thứ hai, cần phải thực hiện các biện pháp đảm bảo hoạt động kinh doanh như là
lựa chọn khách hàng, đa dạng hóa tài sản để phân tán rủi ro, thực hiện kiểm tra giám
sát...
1.2.2 Các hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân
hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng Thương mại được sử
dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh
tế. Kết quả của nghiệp vụ huy động vốn là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu
của nền kinh tế.
Nguồn vốn huy động từ hoạt động huy động vốn được tạo ra chủ yếu từ 2 nguồn
đó là: vốn huy động và vốn đi vay.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng thương mại, thực chất là tài
sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng với
nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là
nguồn tài nguyên to lớn nhất và bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
- Các khoản tiền gửi khác.
Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch với
những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này. Đối
- Xem thêm -