Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Dự báo tác động môi trường không khí trong giai đoạn vận hành của dự án đầu tư x...

Tài liệu Dự báo tác động môi trường không khí trong giai đoạn vận hành của dự án đầu tư xây dựng nhà máy in bao bì netviet tại xã la phù, huyện hoài đức, thành phố h

.PDF
70
305
72

Mô tả:

2.4.2. Phương pháp danh mục (thống kê, lập bảng số liệu)........................... 23 2.4.3. Phương pháp ma trận môi trường ....................................................... 24 2.4.4. Phương pháp sử dụng hệ số theo WHO ............................................... 24 2.4.5. Phương pháp mô hình hóa trong dự báo lan truyền của chất ô nhiễm trong không khí.................................................................................... 24 2.4.6. Phương pháp so sánh .......................................................................... 24 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 26 3.1. Giới thiệu về dự án đầu tư xây dựng Nhà máy in bao bì Netviet tại xã La Phù, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ........................................ 26 3.1.1. Địa điểm thực hiện dự án................................................................... 26 3.1.2. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án .................................................... 26 3.1.3. Quy mô dự án..................................................................................... 27 3.2. Đıều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội.................................. 32 3.2.1. Điều kiện môi trường tự nhiên............................................................ 32 3.2.2. Hiện trạng môi trường các thành phần môi trường.............................. 37 3.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 38 3.4. Dự báo các tác động môi trường không khí trong giai đoạn vận hành.... 41 3.4.1. Khí thải lò hơi..................................................................................... 41 3.4.2. Khí thải phát sinh từ quá trình in ........................................................ 58 3.4. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tới môi trường không khí.................. 60 3.4.1. Các giải pháp giảm thiểu tác động xấu................................................ 60 3.4.2. Các giải pháp đề xuất.......................................................................... 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐTM : Đánh giá tác động môi trường BTNMT : Bộ Tài nguyên môi trường CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CP : Chính phủ NĐ : Nghị định QCVN : Quy chuẩn Việt Nam QH : Quốc hội TT : Thông tư v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Các hạng mục xây dựng của dự án ............................................... 27 Bảng 3.2: Các hạng mục xây dựng công trình của công ty ........................... 28 Bảng 3.3: Nhu cầu sử dụng nguyên liệu sản xuất dự kiến............................. 31 Bảng 3.4: Nhiệt độ không khí trung bình tháng ( 0C).................................... 33 Bảng 3.5: Độ ẩm không khí trung bình tháng (%) ........................................ 34 Bảng 3.6: Lượng mưa các tháng trong năm (mm) ........................................ 36 Bảng 3.7: Số giờ nắng các tháng trong năm (giờ) ......................................... 37 Bảng 3.8: Mức độ tác động định tính của các nguồn thải vào môi trường không khí trong giai đoạn vận hành ............................................. 39 Bảng 3.9: Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động khi dự án đi vào hoạt động................................................................. 40 Bảng 3.10: Thành phần sản phẩm cháy của dầu DO..................................... 41 Bảng 3.11: Sản phẩm cháy tính cho mùa đông ............................................. 44 Bảng 3.12: Sản phẩm cháy tính cho mùa hè ................................................. 46 Bảng 3.13: Tính toán lượng khói thải và tải lượng các chất ô nhiễm trong khói vào mùa đông ...................................................................... 48 Bảng 3.14: Tính toán lượng khói thải và tải lượng chất ô nhiễm trong khói vào mùa hè .................................................................................. 49 Bảng 3.15: Tính nồng độ phát thải của chất ô nhiễm cho mùa đông ............. 50 Bảng 3.16: Tính nồng độ phát thải của chất ô nhiễm cho mùa hè ................. 50 Bảng 3.17: Nồng độ các chất ô nhiễm theo mùa ........................................... 51 Bảng 3.18: Các hệ số a, b, c, d trong công thứctính phân bố nồng độ chất ô nhiễm........................................................................................... 52 Bảng 3.19: Giá trị hệ số khuyếch tán ............................................................ 53 Bảng 3.20: Vận tốc gió ở chiều cao ống khói tính cho mùa đông – mùa hè .. 55 vi Bảng 3.21: Các đại lượng cần thiết cho quá trình tính chiều cao hiệu quả của ống khói H ............................................................................ 55 Bảng 3.22: Nồng độ SO2, CO, NOx, bụi ứng với các chiều cao ống khói H = 20 m, 25 m, 30 m vào mùa đông............................................... 56 Bảng 3.23: Nồng độ SO2, CO, NOx, bụi ứng với các chiều cao ống khói H = 20 m, 25 m, 30 m vào mùa hè................................................... 57 Bảng 3.24: Nồng độ khí thải phát sinh tại Nhà máy.......................................... 59 vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Tỷ lệ các loại bao bì in trên thị trường .......................................... 13 Hình 1.2: Mô hình In offset .......................................................................... 16 Hình 1.3: Mô hình In flexo........................................................................... 17 Hình 1.4: Mô hình in Kỹ thuật số ................................................................. 17 Hình 1.5: Mô hình in lụa .............................................................................. 18 Hình 1.6: Mô hình in ống đồng .................................................................... 19 Hình 3.1: Quy trình sản xuất bao bì tại Nhà máy.......................................... 29 Hình 3.2: Quy trình in ống đồng................................................................... 30 Hình 3.3: Xu hướng phân tán của khí thải theo khoảng cách ........................ 60 Hình 3.4: Mô hình xử lý khí thải lò hơi ........................................................ 61 Hình 3.5: Mô hình xử lý khí thải xưởng in ................................................... 62 viii MỞ ĐẦU A. Tính cấp thiết của đề tài Công nghệ sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, các mặt hàng ngày càng nhiều và có mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Vì vậy, những sản phẩm có thiết kế bắt mắt, ấn tượng luôn thu hút được sự chú ý của khách hàng. Theo các nghiên cứu về marketing và thị hiếu khách hàng gần đây thì kiểu dáng, màu sắc và thiết kế bao bì đẹp có tác động tới 85% quyết định mua hàng của một sản phẩm. Vì vậy, việc chú trọng đầu tư vào công nghệ sản xuất bao bì là cực kì quan trọng và cần thiết cho các đơn vị sản xuất hàng hóa. Thống kế trong ngành in ấn bao bì chỉ ra rằng trong năm 2013, nhu cầu in ấn bao bì tăng 3,8% đã đạt mức 128 tỷ USD. Trong năm 2014, ngành bao bì cũng không ngừng phát triển, hàng loạt các dịch vụ in ấn được mở rộng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Cụ thể như, từ đầu năm 2013 đến hết tháng 11/2014, các nhà nghiên cứu thị trường cho biết, thị trường giấy sử dụng cho in ấn bao bì tăng mạnh từ 48-56%/tùy loại. Với mức tăng này cho thấy, nhu cầu sử dụng bao bì sản phẩm không những không giảm mà còn tăng rất cao. Sở dĩ nhu cầu in ấn bao bì tăng cao là do nền công nghiệp sản xuất hàng hóa ngày càng tăng. Trong khi đó, in bao bì giấy phổ biến ở hầu hết các ngành nghề sản xuất hàng hóa. Điển hình như các mặt hàng làm gia tăng giá trị cho sản phẩm như in túi giấy, in hộp giấy mang tính thẩm mỹ cao. Tuy nhiên, quá trình hoạt động đã gây ra những sức ép lớn đến tài nguyên môi trường. Những lý do trên khiến cho môi trường xung quanh ngày một xấu đi, chất lượng cuộc sống giảm sút. Các chất khí phát sinh trong quá trình hoạt động tại cơ sở có thể gây ra các tác động sau: - Bụi: Khi tiếp xúc trực tiếp với bụi có nồng độ cao con người rất dễ mắc bệnh về phổi. Bụi còn gây những tổn thương cho da, gây chấn thương mắt và gây bệnh ở đường tiêu hóa. Bụi khi vào phổi gây kích thích cơ học và 1 phát sinh phản ứng xơ hóa phổi gây ra những bệnh về đường hô hấp. Các hạt bụi có thể gây viêm giác mạc, gây bệnh bụi phổi khi con người tiếp xúc với chúng ở nồng độ cao, khi bám vào lá cây, các hạt bụi làm giảm khả năng quang hợp của cây trồng. - Các ôxit cacbon: Các ôxit cacbon chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các khí gây ô nhiễm môi trường không khí. Ôxit cacbon (CO) là khí không màu, không mùi, vị, sinh ra khi đốt cháy nhiên liệu chứa cacbon ở điều kiện thiếu không khí hoặc các điều kiện kỹ thuật không được khống chế nghiêm ngặt như nhiệt độ cháy, thời gian lưu của không khí ở vùng nhiệt độ cao, chế độ phân phối khí buồng đốt, hàm lượng oxy trong khí cháy thấp... Tác hại của khí CO đối với con người và động vật xảy ra khi nó tác dụng với hồng cầu (hemoglobin) trong máu tạo thành một hợp chất bền vững: HbO2 + CO HbCO + O2 Hợp chất này làm giảm hồng cầu, từ đó làm giảm khả năng hấp thụ ôxy của hồng cầu để nuôi dưỡng tế bào cơ thể. Con người nhạy cảm với CO hơn là động vật. Ngộ độc CO nhẹ (< 1% CO) để lại di chứng hay quên, thiếu máu. Ngộ độc nặng gây ngất, lên cơn giật, liệt tay chân và có thể dẫn đến tử vong trong vài ba phút khi nồng độ CO vượt quá 2%. Thực vật khi tiếp xúc với CO ở nồng độ cao (100 ÷ 1000 ppm) sẽ bị rụng lá, xoắn quăn, cây non chết yểu. Đioxit cacbon (CO2) ở nồng độ thấp không gây nguy hiểm cho con người và động vật nhưng ở nồng độ cao sẽ là chất nguy hại. Trên phạm vi toàn cầu, khi hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng cao sẽ dẫn tới hiện tượng tăng nhiệt độ trái đất do “hiệu ứng nhà kính”. Tác đông của khí CO2 đối với con người: Ở các nồng độ 0,5%; 1,5%; 36%; 8-10%; 10-30%; 35% gây ra các tác động tương ứng như gây khó chịu về hô hấp; không thể làm việc được; có thể nguy hiểm đến tính mạng; nhức đầu, rối loạn thị giác, mất tri giác, ngạt thở; ngạt thở ngay, thở chậm, tim đập yếu và chết người. 2 - Khí SOx: là những chất gây ô nhiễm kích thích, thuộc vào loại nguy hiểm nhất trong số các chất khí gây ô nhiễm không khí. Ở nồng độ thấp SO2 có thể gây co giật ở cơ trơn của khí quản. Mức độ lớn hơn sẽ gây tăng tiết dịch niêm mạc đường hô hấp trên. Cao hơn nữa làm sưng niêm mạc. Tác hại của SO2 còn ở mức cao hơn và khi có cả SO2 và SO3 cùng tác dụng thì tác hại lại càng lớn. SO2 có thể gây nhiễm độc da, làm giảm nguồn dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra nước tiểu. Độc tính chung của SO2 thể hiện ở rối loạn tiêu chuyển hóa protein – đường, thiếu các vitamin B và C, ức chế enzym oxydaza. Sự hấp thụ lượng lớn SO2 có khả năng gây bệnh cho hệ tạo huyết và tạo ra methemoglobin, tăng cường quá trình oxy hóa Fe(II) thành Fe(III). Những vùng dân cư xung quanh các nguồn thải khí SOx thường có tỷ lệ dân chúng mắc các bệnh hô hấp cao. - Các oxit nitơ (NOx): Các ôxít nitơ (NO, N2O3, NO2, N2O5 . . .viết tắt là NOx) xuất hiện trong khí quyển qua quá trình đốt nhiên liệu ở nhiệt độ cao, qua quá trình ôxy hoá nitơ trong khí quyển do tia sét, núi lửa…, các quá trình phân huỷ bằng vi sinh vật và các quá trình sản xuất hoá học có sử dụng các hợp chất nitơ… Trong các ôxit nitơ thì NO2 và NO là hai thành phần quan trọng có vai trò nhất định trong quá trình hình thành khói quang hoá và gây ô nhiễm môi trường. Hàng năm có khoảng 48 triệu tấn NOx do các hoạt động của con người sinh ra. Oxit nitơ (NO): là một chất khí không màu, không mùi, không tan trong nước. NO có thể gây nguy hiểm cho cơ thể do tác dụng với hồng cầu trong máu, làm giảm khả năng vận chuyển ôxy, gây bệnh thiếu máu. Ôxit nitơ (NO) ở hàm lượng thấp rất khó bị oxy hoá thành NO2 nhưng ở hàm lượng cao rất dễ bị ôxy hoá thành NO2 nhờ ôxy của không khí. Đioxit nitơ (NO2): là một chất khí màu nâu nhạt, mùi của nó có thể bắt đầu được phát hiện ở nồng độ 0,12 ppm. NO2 rất dễ hấp thụ bức xạ tử ngoại, 3 dễ hoà tan trong nước và tham gia vào phản ứng quang hoá. NO2 là loại khí có tính kích thích. Khi tiếp xúc với niêm mạc tạo thành axit qua đường hô hấp hoặc hoà tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hoá, sau đó vào máu. Ở hàm lượng 15 ÷ 50 ppm, NO2 gây nguy hiểm cho tim, phổi và gan. NO2 tác dụng với hơi nước trong khí quyển tạo thành HNO3, axit này ngưng tụ và hoà tan trong nước, theo mưa rơi xuống mặt đất, gây nên những cơn mưa axit làm thiệt hại cây cối, mùa màng... Đối với VOC: Nếu tiếp xúc thường xuyên ở nồng độ 0,07mg/m3 sẽ làm tăng khả năng mắc bệnh hen xuyễn và viêm phế quản mãn tính ở trẻ em . Khi nồng độ VOC vượt quá 25mg/m3 có thể gây nhức đầu cấp tính và các tác động trung gian khác, song cũng tuỳ thành phân của VOC mà tác hại đến sức khoẻ khác nhau. Nếu tỷ lệ benzen cao sẽ liên quan đến ung thư. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi quyết định thực hiện đề tài: “Dự báo tác động môi trường không khí trong giai đoạn vận hành của Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy in bao bì Netviet tại xã La Phù, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp giảm thiểu”, làm cơ sở khoa học và thực tiễn để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường không khí khi dự án đi vào hoạt động. B. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Dự báo mức độ tác động của khí thải phát sinh trong giai đoạn vận hành của dự án. - Đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường không khí. C. Yêu cầu nghiên cứu - Xác định được loại, phạm vi và mức độ hoạt động trong giai đoạn vận hành của dự án đến môi trường không khí. - Các phương pháp áp dụng trong dự báo phải thích hợp, khoa học. 4 - Các thông số số liệu làm cơ sở dự báo tác động môi trường phải đầy đủ, chi tiết, chính xác. - Các đánh giá kết luận trong báo cáo phải có tính khoa học và logic. - Đề xuất được một số giải pháp quản lý để làm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường không khí tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo tính khoa học, tính khả thi. 5 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về công tác đánh giá tác động môi trường 1.1.1. Một số quan điểm về đánh giá tác động môi trường Khái niệm Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là một cách tiếp cận mới trong quản lý môi trường được các nhà môi trường trên Thế giới đưa ra vào những năm của thập kỹ 70 gần đấy. Đến nay ĐTM đã có những bước phát triển đáng kể và đã trở thành một bộ môn khoa học riêng được nhiều người quan tâm nghiên cứu để tiếp tục phát triển và hoàn thiện. Dưới các góc độ khác nhau thì đã có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về ĐTM và nhìn chung các quan điểm này đều cho rằng ĐTM là một công cụ bảo vệ môi trường áp dụng cho giai đoạn xem xét, phê duyệt một dự án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về ĐTM của các nhà nghiên cứu. Sau đây là một số khái niệm tiêu biểu nhất: Đánh giá tác động môi trường là một hoạt động được đặt ra để xác định và dự báo những tác động đối với môi trường sinh – địa – lý, đối với sức khỏe cuộc sống hạnh phúc của con người, tạo nên bởi các dự luật, các chính sách, chương trình, đề án và thủ tục làm việc để diễn giải và thôn tin về các tác động (Munn.R.E, 1979) (Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ, 2004). Đánh giá tác động môi trường là sự xem xét có hệ thống các hậu quả về môi trường của các đề án, chính sách và chương trình với các mục đích chính là cung cấp cho người ra quyết định một bản liệt kê và tính toán các tác động mà các phương án hành động khác có thể đem lại (Clark, BrainD, 1980) (Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ, 2004). Đánh giá tác động môi trường là nghiên cứu các hậu quả một trường hành của một hành động được đề nghị. Tùy theo tác động và quy mô của hành động, nội dung đánh giá tác động môi trường có thể bao gồm các nghiên cứu về khí hậu, hệ thực vật, động vật, xói mòn đất, sức khỏe của con người, vấn đề 6 di dân, công ăn việc làm, có ý nghĩa là tất cả các tác động vè vật lý sinh học, xã hội học và các tác động khác (Ahmad yusuf, 1985) (Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ, 2004). Đánh giá tác động môi trường là một quá trình nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả môi trường của một dự án báo cáo hậu quả môi trường của một dự án phát triển quan trọng. Đánh giá tác động môi trường được xem xét việc thực hiện dự án này sẽ gây ra những vấn đề gì đối với đời sống con người tại khu vực thực hiện dự án, tới hiệu quả của chính dự án của các hoạt động phát triển khác tại vùng đó. Sau dự báo đánh giá tác động môi trường phải xác định các biện pháp làm giảm đến mức tối thiểu các tác động tiêu cực, làm cho dự án thích hợp hơn với môi trường của nó (Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc –UNEP,1988). Những khái niệm trên cơ bản là thống nhất với nhau nhưng cách diễn đạt khác nhau do chủ ý nhấn mạnh của từng tác giả tới một khía cạnh nào đó trong đánh giá tác động môi trường. Xem xét những định nghĩa đã được đề xuất, căn cứ sự phát triển về lý luận và thực tiễn của đánh giá tác động môi trường trong thời gian qua có thể khái về đánh giá tác động môi trường như sau: “Đánh giá tác động môi trường của hoạt động phát triển kinh tế xã hội là việc xác định, phân tích và dự báo những tác động có lợi và có hại trước mắt và lâu dài mà hoạt động đó có thể gây ra đối với môi trường và con người tại nơi có liên quan tới hoạt động phát triển, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu các tác động tiêu cực” (Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ, 2004). Theo Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã đưa ra định nghĩa riêng về ĐTM như sau: “Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi 7 trường khi triển khai dự án đó” (Chương 1, điều 3, điểm 20, Luật Bảo vệ môi trường, 2005). Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì “Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp BVMT khi triển khai dự án đó” (Chương 1, điều 3, điểm 23, Luật Bảo vệ môi trường, 2014). Theo Điều 18, Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định chỉ có 3 nhóm đối tượng phải lập ĐTM. Đó là: Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Các dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam đã được xếp hạng; Các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Việc đối tượng lập báo cáo ĐTM có thể nhận định việc hạn chế lạm dụng yêu cầu phải làm báo cáo ĐTM và tính lý thuyết của một số ĐTM trong thực tiễn. 1.1.2. Vai trò, mục đích, đối tượng và ý nghĩa của ĐTM Vai trò, mục đích của ĐTM ĐTM có vai trò và mục đích cụ thể góp thêm tài liệu khoa học cần thiết cho việc quyết định phê duyệt một dự án phát triển. Trước lúc có khái niệm cụ thể về ĐTM, việc quyết định một dự án phát triển thường chủ yếu dự vào phân tích tính hợp lý, khả thi và tối ưu về kinh tế và kỹ thuật. Nhân tố về môi trường bị bỏ qua và không được chú ý đúng mực do không có công cụ kinh tế thích hợp. Thủ tục ĐTM cụ thể là việc bắt buộc phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường trong hồ sơ xét duyệt kinh tế - kỹ thuật sẽ giúp cho cơ quan xem xét duyệt dự án có đủ điều kiện để đưa ra quyết định toàn diện và đúng đắn hơn về dự án phát triển đó (TS. Ngô Thế Ân, 2012). Theo Alan Gilpin đã chỉ ra 10 mục đích của ĐTM như sau: 8 - ĐTM nhằm cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến môi trường của các chính sách, chương trình và của các dự án. Nó góp phần loại trừ cách “đóng cửa” ra quyết định như vẫn thường làm trước đây, không tính đến ảnh hưởng môi trường trong các khu vực công cộng và tư nhân. - ĐTM tạo ra cơ hội để có thể trình bày với người ra quyết định về tính phù hợp của chính sách, chương trình, hoạt động, dự án về mặt môi trường, nhằm ra quyết định có tiếp tục thực hiện hay không. - Đối với các chương trình, chính sách, hoạt động, dự án được chấp nhận thực hiện thì ĐTM tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có thể giảm nhẹ tác động có hại tới môi trường. - ĐTM tạo ra phương thức để cộng đồng có thể đóng góp cho quá trình ra quyết định, thông qua các để nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết định. Công chúng có thể tham gia vào quá trình này trong các cuộc họp công khai hoặc trong việc hòa giải giữa các bên (thường là bên gây tác động và bên chịu tác động). - Với ĐTM, toàn bộ quá trình phát triển được công khai để xem xét một cách đồng thời lợi ích của tất cả các bên: bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng đồng. Điều đó góp phần lựa chọn được dự án tốt hơn để thực hiện. - Những dự án mà vể cơ bản không đạt yêu cầu hoặc đặt sai vị trí thì có xu hướng tự loại trừ: không phải thực hiện ĐTM và tất nhiên là không cần cả đến sự chất vấn của công chúng. - Thông qua ĐTM nhiều dự án được chấp nhận nhưng phải thực hiện những điều kiện nhất định, chảng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá trình quan trắc, giám sát, lập báo cáo hàng năm, phải có phân tích sau dự án và kiểm toán môi trường độc lập. - Trong ĐTM phải xét cả đến các khả năng thay thế, chẳng hạn như công nghệ, địa điểm đặt dự án phải được xem xét hết sức cẩn thận. 9 - ĐTM được coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt hơn, trợ giúp cho tăng trướng kinh tế. - Trong nhiều trường hợp, ĐTM chấp nhận sự phát thải, kể cả phát thải khí nhà kính cũng như việc sử dụng không hợp lý tài nguyên ở mức độ nào đấy, nghĩa là chấp nhận phát triển tăng trường kinh tế. Đối tượng của ĐTM Đối tượng của ĐTM thường gặp là và có số lượng nhiều nhất là các dự án phát triển cụ thể. Mỗi quốc gia, căn cứ vào những điều kiện cụ thể, loại dự án, quy mô dự án, khả năng gây tác động mà có những quy định mức độ đánh giá đối với mỗi dự án cụ thể. Ở Việt Nam, đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 18 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, bao gồm: - Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; - Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; - Dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Chi tiết về đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 đã ban hành kèm theo phụ lục II- Danh mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Ý nghĩa của ĐTM ĐTM đạt được nhiều ý nghĩa, song có thể nêu những ý nghĩa cơ bản mà ĐTM mang lại là: ĐTM là công cụ quản lý môi trường quan trọng. Song nó không nhằm thủ tiêu, loại trừ hoặc gây khó dễ cho phát triển kinh tế – xã hội như nhiều người lầm tưởng mà hỗ trợ phát triển theo hướng đảm bảo hiệu quả kinh tế 10 bảo vệ môi trường. Vì vậy nó góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững. Điều đó thể hiện qua một số điểm cụ thể sau: - ĐTM khuyến khích công tác quy hoạch tốt hơn và giúp cho dự án hoạt động hiệu quả hơn. - ĐTM có thế tiết kiệm được thời gian và tiền của trong thời hạn phát triển lâu dài. Qua các nhân tố môi trường tổng hợp, được xem xét đến trong quá trình ra quyết định ở giai đoạn quy hoạch của các cơ sở, địa phương và Chính phủ sẽ tránh được những chi phí không cần thiết, tránh được những hoạt động sai lầm mà hậu hoạ của nó phải khắc phục một cách rất tốn kém trong tương lai. - ĐTM giúp cho Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ hơn. Các đóng góp của cộng đồng trước khi dự án được đầu tư, đảm bảo hiệu quả đầu tư dược nâng cao, góp phần cho sự phát triển thịnh vượng chung trong tương lai. Thông qua các kiến nghị của ĐTM, việc sử dụng tài nguyên sẽ thận trọng hơn và giảm được sự đe dọa của suy thoái môi trường đến sức khỏe con người và hệ sinh thái. ĐTM không xét các dự án một cách riêng lẻ mà đặt chúng trong xu thế phát triển chung của khu vực, của quốc gia và rộng hơn là toàn Thế giới. Khi đánh giá một dự án cụ thể, bao giờ cũng xét thêm các dự án, phương án thay thế, nghĩa là xét đến các dự án có thể cho cùng đầu ra, nhưng có công nghệ sử dụng khác nhau hoặc đặt ở vị trí khác. Hơn nữa ở mỗi một khu vực luôn có chất lượng môi trường “nền”, mà khi đặt dự án vào, cần phải cân nhắc kỹ, tránh gây tác hại tích lũy ở mức độ cao cho một khu vực. ĐTM huy động được sự đóng góp của đông đảo tầng lớp trong xã hội. Nó góp phần nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý, của chủ dự án đến việc bảo vệ môi trường. Đồng thời ĐTM liên kết được các nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau, nhằm giải quyết công việc chung là đánh giá mức độ tác động môi trường các dự án, giúp cho người ra quyết định chọn được dự 11 án phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường. ĐTM cũng phát huy được tính công khai của việc lập, thực thi dự án và ý thức của cộng dồng trong việc tham gia ĐTM nói riêng và bảo vệ môi trường nói chung. ĐTM còn giúp kết hợp các công tác bảo vệ môi trường trong thời gian dài. Mọi tác động được tính đến không chí qua mức độ mà còn theo khả năng tích lũy, khả năng kéo dài theo thời gian. Trong thực tế nhiều vấn đề được bỏ qua trong quá khứ đã gây tác động có hại cho hiện tại và tương lai, nhiều hoạt động gây rủi ro lớn đã xảy ra buộc chúng ta phải cân nhắc kỹ. Cơ sở pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 của Quốc hội nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua này 23 tháng 6 năm 2014. - Luật xây dựng số 50/2014/QH13 do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2014; - Luật Đất đai số 45/2013/QH13 do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2013; - Nghị định số18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; - Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản; 1.2. Khái quát chung về hiện trạng 1.2.1. Tình hình sản xuất của các Nhà máy in bao bì tại Việt Nam Thị trường bao bì Việt Nam có thể chia thành các loại như bao bì nhựa, carton, thủy tinh, kim loại và những loại khác. 12 Nguồn: Hiệp hội in Việt Nam(2012) Hình 1.1: Tỷ lệ các loại bao bì in trên thị trường Theo Báo cáo thực trang ngành in và hoạt động của Hiệp hội in Việt Nam năm 2012 thì số lượng các doanh nghiệp và cơ sở in của Việt Nam khoảng trên 1.200 đơn vị không kể các cơ sở dịch vụ in quá nhỏ, không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động toàn ngành. Sự phân bố lực lượng trên cả nước như sau: Khu vực Hà Nội Là một trong hai trung tâm lớn của cả nước với gần 200 cơ sở in, chiếm 15% sản lượng trang in và 16% doanh thu toàn ngành. Hà Nội có hơn mười doanh nghiệp Nhà nước (chiếm tỷ trọng cao nhất so với các khu vực khác), chủ yếu in các sản phẩm truyền thống như sách, báo – tạp chí, bản đồ, in tiền và các tài liệu quan trọng phục vụ nội bộ các cơ quan Nhà nước, Đảng, Quân đội, Công An, Tài chính, Ngân hàng, Giáo dục v.v…Sản lượng của khối các doanh nghiệp này giảm nhiều hơn tăng do có sự chuyển đổi cơ cấu mặt hàng trong ngành in. Khu vực Hồ Chí Minh Là trung tâm in lớn nhất cả nước với gần 1.000 doanh nghiệp, chiếm khoảng 60% doanh thu và 52% sản lượng trang in toàn ngành. Lĩnh vực in 13 nhãn hàng, bao bì là thế mạnh của thành phố Hồ Chí Minh, nơi có tới hàng chục công ty in bao bì lớn có doanh số từ 200 tỷ đến 1.600 tỷ đồng/năm và hơn 500 công ty bao bì tư nhân có sản lượng thấp nhưng hoạt động cũng khá năng động. Sự cạnh tranh ở phân khúc sản phẩm này cũng rất cao giữa các đơn vị trong nước và với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Nhiều loại bao bì cao cấp phục vụ cho các tập đoàn mỹ phẩm nổi tiếng thế giới như P&G, Unilever v.v… đang bị các công ty in có vốn đầu tư nước ngoài thâu tóm rất mạnh. Khu vực địa phương phía Bắc Bao gồm các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc bộ. Đây là khu vực có diện tích địa lý lớn nhưng ngành in chưa được phát triển so với các khu vực khác của cả nước. Sản lượng và doanh thu in của khu vực này chiếm chưa đến 2% toàn ngành. Quy mô của các cơ sở in khu vực này khá nhỏ bé, sức cạnh tranh yếu, tổng vốn đầu tư trong các năm qua rất thấp, sự chuyển hướng sang lĩnh vực in bao bì còn chậm do công nghiệp địa phương chưa thực sự phát triển. Hiện nay đang có tín hiệu phát triển các cơ sở bao bì tại một số khu vực như Bắc Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương và một số nơi khác. Khu vực Đà Nẵng Là Thành phố lớn trực thuộc Trung ương, Đà Nẵng là một trong những trọng điểm in của cả nước, có một số cơ sở in quy mô khá, chủ yếu in các sản phẩm truyền thống là báo chí, sách giáo dục, vé số v.v… chưa có cơ sở lớn về in bao bì. Trong tương lai, nếu không phát triển được mảng này thì sản lượng in sẽ bị giảm đi so với hiện nay. Khu vực địa phương phía Nam Bao gồm các tỉnh miền Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và các tỉnh Miền Đông Nam Bộ. So với khu vực địa phương phía Bắc thì khu vực này có nhiều điều kiện thuận lợi hơn, có sản lượng chiếm trên 20% toàn ngành. 14 Tuy vậy, việc phân bố lực lượng in ở khu vực này không đồng đều, một số địa phương như Quảng Ngãi, Đak Nông, Kontum, Bình Phước lực lượng in còn rất nhỏ bé, ngược lại ở khu vực Bình Dương, Đồng Nai ngành in lại rất phát triển, đặc biệt là lĩnh vực in bao bì, trong đó các doanh nghiệp in có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng khá lớn, được đầu tư và điều hành khá bài bản. Các nhà in truyền thống như Bình Định, Khánh Hòa, Đăk Lăk, Bình Dương, Bình Thuận cũng giữ được mức tăng trưởng tương đối tốt, đạt doanh thu hàng năm từ trên 50 tỷ đến gần 100 tỷ đồng. Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long Ở 13 tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, chỉ còn 3 đơn vị chưa cổ phần hóa phát triển tương đối ổn định, trong đó có thành phố Cần Thơ chiếm gần 50% sản lượng toàn khu vực. Một số tỉnh còn chậm phát triển về ngành in như Trà Vinh, Hậu Giang nhưng ở hai nơi này đã thành lập hai cơ sở in mới là công ty CP in Hậu Giang và cơ sở in flexo thuộc tập đoàn Mỹ Lan ở khu công nghiệp Long Đức thị xã Trà Vinh với thiết bị và nhà xưởng khá hiện đại. Các khu công nghiệp mới ở Long An và Cần Thơ cũng đang có các cơ sở in bao bì lớn và có tương lai phát triển tốt. Nhìn chung trong năm 2012, qua số liệu khảo sát của 127 cơ sở thì có tới 60% cơ sở có sản lượng và doanh thu giảm hoặc không tăng so với năm 2011, 30% cơ sở tăng không đáng kể và chỉ có 10% vẫn có đà tăng trưởng tốt từ 10% trở lên. Nếu tính thêm gần 1.000 cơ sở dịch vụ nhỏ lẻ, thì ngành công nghiệp in Việt Nam có trên 2.000 đơn vị với doanh thu mỗi năm đạt trên 40.000 tỷ đồng (khoảng 2 tỷ USD) một con số còn khá thấp so với các nước trong khu vực. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan