Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Du an xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp...

Tài liệu Du an xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp

.DOCX
67
175
126

Mô tả:

Du an XÂY DỰNG TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT VÀ CHĂN NUÔI KẾT HỢP
Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT VÀ CHĂN NUÔI KẾT HỢP Chủ đầu tư: Trần Anh Quang Địa điểm: xã Hồng An, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ---- Tháng 12/2016 ---Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 1 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRANG TRẠI TRỒNG TRỌT VÀ CHĂN NUÔI KẾT HỢP CHỦ ĐẦU TƯ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT TRẦN ANH QUANG NGUYỄN VĂN MAI Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 2 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp MỤC LỤC CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU.........................................................................................5 I. Giới thiệu về chủ đầu tư.............................................................................5 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án......................................................................5 III. Sự cần thiết xây dựng dự án....................................................................5 IV. Các căn cứ pháp lý..................................................................................7 V. Mục tiêu dự án..........................................................................................8 V.1. Mục tiêu chung.......................................................................................8 V.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................8 Chương II..............................................................................................................9 ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN.................................................9 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.......................................9 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án................................................9 I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.................................................................11 II. Quy mô sản xuất của dự án.....................................................................12 II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường................................................................12 II.2. Quy mô đầu tư của dự án.....................................................................15 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án......................................15 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án...........16 Chương III...........................................................................................................17 PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ........................................................17 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.....................................17 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ................................17 II.1. Trồng cây ăn quả..................................................................................17 II.2. Chăn nuôi bò vỗ béo............................................................................25 II.3. Nuôi trồng thủy sản..............................................................................31 Chương IV...........................................................................................................36 CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN........................................................36 I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng......................................................................................................................36 II. Các phương án xây dựng công trình.......................................................36 III. Phương án tổ chức thực hiện.................................................................36 1. Phương án quản lý, khai thác..................................................................37 2. Giải pháp về chính sách của dự án..........................................................37 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án......37 Chương V............................................................................................................38 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.........................................................38 I. Đánh giá tác động môi trường..................................................................38 I.1. Giới thiệu chung....................................................................................38 I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.....................................38 Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 3 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp II. Các tác động môi trường.........................................................................39 II.1. Các loại chất thải phát sinh..................................................................39 II.2. Khí thải................................................................................................39 II.3. Nước thải.............................................................................................41 II.4. Chất thải rắn.........................................................................................42 III.3. Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường........................................43 III.3.1. Xử lý chất thải rắn...........................................................................43 III.3.2. Xử lý nước thải................................................................................44 III.3.3. Xử lý khí thải, mùi hôi:...................................................................45 III.3.4. Giảm thiểu các tác động khác..........................................................45 III.4. Kết luận..............................................................................................45 Chương VI...........................................................................................................46 TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN................................................................................................................46 I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án................................................46 II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ.......................47 III. Phân tích hiệu quả về mặt kinh tế..........................................................47 1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...................................................47 2. Phương án vay......................................................................................48 3. Các thông số tài chính của dự án.........................................................48 3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn............................48 3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.....................48 3.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)......................................49 KẾT LUẬN.........................................................................................................50 I. Kết luận....................................................................................................50 II. Đề xuất và kiến nghị...............................................................................50 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN..........51 Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 4 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư. Chủ đầu tư: Trần Anh Quang. Điện thoại liên hệ: 0983256868. Địa chỉ liên hệ: 62 Phố Hàng Bè, Quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội. II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án: Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp. Địa điểm xây dựng: Xã Hồng An, huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình. Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, triển khai và khai thác dự án. Tổng mức đầu tư: 6.699.120.000 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản. Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới. Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất đã hình thành các trang trại gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn. Kinh tế trang trại có lịch sử phát triền lâu đời, các chuyên gia về sử học và kinh tế học thế giới đã chứng minh từ thời đế quốc La Mã, các trang trại đã hình thành trong đó lực lượng sản xuất chủ yếu là các nô lệ. Ở Trung Quốc trang trại Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 5 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp có từ đời nhà Đường. Với nước ta, trang trại hình thành và phát triển dưới thời nhà Trần với tên gọi chung là các “thái ấp”. Trang trại trên thế giới bắt đầu phát triển mạnh khi chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời. Năm 1802 ở Pháp có 5.672.000 trang trại, năm 1882 ở Tây Đức có 5.278.000, năm 1990 ở Mỹ có 5.737.000, năm 1963 Thái Lan có 3.214.000 và Ấn Độ có hơn 44 triệu trang trại. Quá trình phát triền công nghiệp, số lượng các trang trại giảm, nhưng quy mô về diện tích và quy mô về doanh thu tăng lên. Hiện nay ở Mỹ có 2,2 triệu trang trại, sản xuất mỗi năm 50% sản lượng đậu tương và ngô trên thế giới; ở Pháp có 0,98 triệu trang trại, sản xuất một lượng nông sản gấp 2,2 lần nhu cầu trong nước; 1.500 trang trại của Hà Lan mỗi năm sản xuất 7 tỷ bông hoa, 600 triệu chậu hoa; 4 triệu lao động trong các trang trại của Nhật Bản (chiếm 3,7% dân số cả nước) nhưng bảo đảm lương thực, thực phẩm cho hơn 100 triệu người. Như vậy, trang trại là một mô hình tổ chức sản xuất phổ biến trong nông nghiệp, xu thế tất yếu của sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn hình thành và phát triển các trang trại trong thời gian qua và căn cứ vào chủ trương đối với kinh tế trang trại đã được nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 12 năm 1997 và Nghị quyết số 06 ngày 10 tháng 11 năm 1989 của Bộ Chính trị về phát triển nông nghiệp và nông thôn, cần gíải quyết một số vấn đề về quan điểm và chính sách nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển mạnh mẽ kinh tế trang trại trong thời gian tới. Thực hiện tái cấu trúc ngành nông nghiệp, phát triển chăn nuôi tập trung đem về giá trị hàng hóa lớn, hiện nay tỉnh Thái Bình có 700 trang trại chăn nuôi quy mô lớn. Trong thời gian qua, các địa phương đã nghiên cứu, lựa chọn đưa vào giống mới có năng suất và chất lượng thịt cao, tích cực ứng dụng và chuyển giao công nghệ chăn nuôi tiên tiến: Công nghệ chăn nuôi khép kín, đệm lót sinh học, quy trình VietGap.... Đến nay, ngoài 700 trang trại quy mô được công nhận, toàn tỉnh còn có 16.000 gia trại. Một số trang trại, gia trại đã hình thành các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ và chế biến. Thực hiện tái cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng nhanh đàn gia cầm, giảm đàn lợn F1, tăng đàn Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 6 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp lợn F2, F3 và đàn lợn ngoại, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm của ngành chăn nuôi trong tỉnh đạt 5,4%/năm. Đặc biệt kinh tế trang trại phát triển theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến là yêu cầu cấp thiết hiện nay, chính vì vậy xét thấy việc phát triển cần phải ứng dụng nhanh khoa học kỹ thuật, nông nghiệp theo hướng công nghệ cao để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và hiệu quả trong sử dụng đất đai, nguồn lực, chúng tôi đã phối hợp với Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp”. IV. Các căn cứ pháp lý.  Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại;  Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;  Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;  Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;  Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;  Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;  Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;  Căn cứ Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;  Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 25/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CPngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;  Căn cứ Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 10/9/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 7 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020;  Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;  Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;  Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;  Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;  Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới. Tổ chức tiếp nhận công nghệ, thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật phục vụ sản xuất của dự án. Tổ chức sản xuất sản phẩm có chất lượng cao cung cấp cho thị trường. Các công nghệ được ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản xuất nông nghiệp trong nước. V.2. Mục tiêu cụ thể. Hàng năm cung cấp cho thị trường khoảng 170 tấn chanh dây; 8 tấn nhãn chất lượng cao. Hàng năm cung cấp khoảng 7,2 tấn cá trắm giòn và chép giòn; Xây dựng vườn cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP với diện tích: 30.000 m2 . Nuôi bò thịt vỗ béo, với quy mô đàn là 150 con. Mỗi năm vỗ 3 lứa, tương đương với quy mô 450 con/năm. Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 8 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Chương II ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. Vị trí địa lý: Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam. Trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía đông nam, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía đông bắc. Thái Bình tiếp giáp với 5 tỉnh, thành phố: Hải Dương ở phía bắc, Hưng Yên ở phía tây bắc, Hải Phòng ở phía đông bắc, Hà Nam ở phía tây, Nam Định ở phía tây và tây nam. Phía đông là biển Đông (vịnh Bắc Bộ) Huyện Hưng Hà là một huyện đồng bằng, nằm ở rìa phía Tây Bắc của tỉnh Thái Bình, diện tích tự nhiên là 200,42 km². Hưng Hà tiếp giáp với các huyện Đông Hưng (phía đông nam), Vũ Thư (phía nam), Quỳnh Phụ (phía đông bắc) và hai tỉnh Hưng Yên (các huyện Tiên Lữ, Phù Cừ) ở phía tây bắc, Hà Nam (huyện Lý Nhân) ở phía tây tây nam. Hưng Hà có ba mặt giáp sông Hồng (phía tây) cùng hai phân lưu của nó là sông Luộc (phía bắc) và sông Trà Lý (phía nam). Xã Tân Lễ là cực Tây của cả huyện lẫn tỉnh Thái Bình, nằm tại ngã ba sông giữa sông Hồng và sông Luộc. Cực Nam của huyện là xã Hồng Minh, nằm tại ngã ba sông Hồng và Trà Lý (tên cổ là cửa Tuần Vườn). Cực Đông là xã Bắc Sơn, nằm tại ngã ba ranh giới với hai huyện Quỳnh Phụ và Đông Hưng. Sông Tiên Hưng lấy nước từ sông Luộc chảy qua giữa huyện theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài ra huyện có một mạng lưới các con sông nhỏ, kênh rạch nhỏ, nối thông với các sông Hồng, Luộc, Trà Lý. Địa hình: Thái Bình nằm tại tọa độ: 20°18′đến 20°44′độ vĩ bắc, 106°06′đến 106°39′độ kinh đông . Địa hình khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; độ cao phổ biến từ 1–2 m trên mực nước biển, thấp dần từ bắc xuống đông nam. Thái Bình có bờ biển dài 52 km. Tỉnh này có 4 con sông chảy qua: phía bắc và đông bắc có sông Hóa dài 35 km, phía bắc và tây bắc có sông Luộc (phân lưu của sông Hồng) dài 53 km, Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 9 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp phía tây và nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý (phân lưu cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dài 65 km. Các sông này tạo ra 4 cửa sông lớn: Diêm Điền (Thái Bình), Ba Lạt, Trà Lý, Lân. Do đặc điểm sát biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm nhiều và lượng phù sa không đáng kể khiến nước mặn ảnh hưởng sâu vào đất liền từ 15–20 km. Khí hậu, thủy văn: Thái Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9; mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau; tháng 10 và tháng 4 là mùa thu và mùa xuân tuy không rõ rệt như các nước nằm phía trên vành đai nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình: 23,5 °C. Số giờ nắng trong năm: 1.600-1.800 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình: 85-90% Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nên hàng năm đón nhận một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con sông lớn, đó là các chỉ lưu của sông Hồng, trước khi chạy ra biển. Do giáp biển nên khí hậu Thái Bình có những sắc thái riêng. Về mùa đông thường ẩm hơn những tỉnh nằm sâu trong đất liền. Những ngày giá lạnh của mùa đông thường không kéo dài liên tục mà xen kẽ có những ngày ấm áp. Mùa hạ tuy nóng nhung cũng có những ngày mát dịu, thường được hướng không khí mát mẻ của gió biển vào buổi chiều. Điều kiện khí hậu đó có nhiều thuận lợi cho thâm canh, xen canh trong sản xuất Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng cận nhiệt đới ẩm, nên hàng năm đón nhận một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con sông lớn, đó là các chỉ lưu của sông Hồng, trước khi chạy ra biển. Mặt khác, do quá trình sản xuất nông nghiệp, trải qua nhiều thế hệ,người ta đã tạo ra hệ thống sông ngòi dày đặc. Tổng chiều dài các con sông, ngòi của Thái Bình lên tới 8492 km, mật độ bình quân từ 5–6 km/km2. Hướng dòng chảy của các con sông đa số theo hướng tây bắc xuống đông nam. Phía bắc, đông bắc Thái Bình còn chịu ảnh hưởng của sông Thái Bình. Tài nguyên nước: Tài nguyên nước trong dòng chảy mặt ở Thái Bình rất phong phú. Mật độ sông ngòi dày đặc chứa và lưu thông một lượng nước mặt khổng lồ. Nguồn cung cấp hàng tỷ m3 từ các con sông lớn như sông Hồng, sông Trà Lý, sông Thái Bình, cộng vào đó là lượng nước mưa nhận được hàng năm cũng rất lớn (hàng tỉ Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 10 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp tấn). Đây là điều kiện thuận lợi để cư dân sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất ở mọi nơi trong tỉnh. Các dòng chảy mặt đã được sử dụng tưới tiêu cho đồng ruộng thông qua hệ thống thủy lợi: mương, máng tưới tiêu, hệ thống cống tự chảy... Dòng chảy mặt của các con sông nội đồng ngoài tác dụng tưới cho đồng ruộng, phục vụ sinh hoạt của cư dân. Hệ thống dòng chảy mặt, nhất là hệ thống sông ngòi nội đồng chảy quanh co, ngang dọc trên đất Thái Bình làm thành cảnh quan, tạo ra một khung cảnh sông nước, đồng ruộng, vườn cây trái, hài hòa, yên bình, thơ mộng. Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích cát - cuội- sỏi hệ tầng Hà Nội sâu 80-140m có khả năng chứa nước lớn, có giá trị cung cấp cả về số lượng lẫn chất lượng cho những trạm xử lý và cung cấp nước trung bình và nhỏ. Do tầng chứa nước ở dưới sâu nên khả năng gây ô nhiễm nguồn nước trong tầng này được bảo vệ bởi các tầng chứa nước phía trên. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi khai thác và sử dụng, cần lưu ý biện pháp bảo vệ và khai thác với mức độ hợp lý. Nước ngầm tầng mặt của Thái Bình, về mùa khô chỉ đào sâu xuống 1-1,5m, mùa mưa chỉ đào sâu chưa đến 1m. Tuy nhiên, đây chỉ là nước ngầm trên mặt, nếu đào sâu xuống sẽ gặp nước mặn và chua, độ trong không đảm bảo, không thể dùng trong sinh hoạt ngay được mà cần phải xử lý. Càng sâu trong đất liền (Quỳnh Phụ, Hưng Hà) thì mức độ mặn, chua giảm hơn. I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. Dân số, lao động Năm 2013, Thái Bình có 1.788.400 người với diện tích là 1.570,5 km² với mật độ dân số 1.139 người/km². Thành phần dân số:  Nông thôn: 90,1%  Thành thị: 9,9% Phấn đấu đạt tỉ lệ đô thị hoá 22,3% năm 2015, đến năm 2020 tỉ lệ đô thị hoá đạt khoảng 40%, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động khoảng 67%. Trong đó, Dân số của huyện Hưng Hà là 290.750 người (2013), chiếm diện tích 200,42 km² với mật độ dân số là 1.268 người/ km² trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 149.587 người. Dân tộc sinh sống chủ yếu là Việt, Tày, Mường, Hoa... Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 11 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Nguồn lao động của tỉnh khá đông. Năm 2011, số lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 1.010,1 nghìn người, chiếm 56,5% dân số của tỉnh. Trong cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình, nhóm ngành nông-lâm- thủy sản chiếm tỷ lệ cao nhất 59,4% (600 nghìn người) và tỷ lệ lao động nữ làm việc trong nhóm ngành này cũng rất cao (chiếm 54,6% so với tổng số lao động nữ đang làm việc trong các ngành kinh tế). Nguồn lao động nông nghiệp có trình độ thâm canh cao so với cả nước vì đây là mảnh đất của nghề trồng lúa nước và các sản phẩm chăn nuôi. Người lao động Thái Bình cần cù, chịu khó, lao động có khả năng tiếp thu, tiếp cận với tiến bộ khoa học- kỹ thuật. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đang tăng dần qua các năm. Nếu tỉnh có chiến lược đầu tư giáo dục- đào tạo một cách đồng bộ để nâng cao trình độ nguồn nhân lực sẽ tạo được một đội ngũ cán bộ đông đảo có trình độ và tay nghề cao. Đồng thời lại có chính sách quản lý và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ, sẽ là động lực, là lợi thế cho phát triển nông nghiệp nói riêng và kinh tế xã hội nói chung. II. Quy mô sản xuất của dự án. II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường. Nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường… Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Về cây ăn quả: Việt Nam có lợi thế khí hậu nhiệt đới nên trái cây là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Hàng năm, cả nước thu hoạch gần 7 triệu tấn trái cây. Dự kiến, sản lượng trái cây cả nước sẽ được nâng lên 11,3 triệu tấn vào năm 2020 và 17,7 triệu tấn (trong đó xuất khẩu từ 800 nghìn đến 1 triệu tấn) vào năm 2030. Trung Quốc là một trong những thị trường xuất khẩu trái cây chủ yếu của Việt Nam, với đặc điểm địa lý có đường biên giới chung khá dài, nhu cầu gia tăng mạnh, và có nhu cầu đối với nhiều chủng loại trái cây, chất lượng yêu cầu không quá cao. Theo số liệu thống kê, trong năm 2013, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu nhiều vải thiều và thanh long Việt Nam nhất, chiếm hơn 70% kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này. Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 12 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Về chăn nuôi gia súc: Ngành chăn nuôi gia súc là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong nông nghiệp, đóng góp 40% giá trị sản xuất nông nghiệp toàn cầu. Ngành chăn nuôi gia súc đóng góp 15% tổng số thực phẩm và 25% lượng đạm trong các bữa ăn. Các sản phẩm từ ngành chăn nuôi gia súc cung cấp các vi chất dinh dưỡng thiết yếu không dễ gì có được từ các sản phẩm cây thực phẩm khác. Nhu cầu thịt tại các nước đang phát triển hiện đang tăng do thu nhập tăng, dân số tăng và quá trình đô thị hoá. Để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng này, sản xuất thịt toàn cầu dự kiến tăng từ con số hiện tại là 228 tấn lên 463 tấn vào năm 2050 với lượng đàn gia súc tăng từ 1,5 tỷ con lên 2,6 tỷ con và lượng dê và cừu tăng từ 1,7 tỷ con lên 2,7 tỷ con. Nhu cầu các sản phẩm thực phẩm từ thịt tăng tạo cơ hội lớn cho ngành gia súc đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Mức tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi tăng đáng kể ở vùng Đông và Đông Nam Á. Đặc biệt Trung Quốc có mức tiêu thụ thịt trên đầu người tăng 4 lần, tiêu thụ sữa tăng 10 lần, tiêu thụ trứng tăng 8 lần. Tiêu thụ các sản phẩm gia súc tại các nước còn lại của Đông và Đông Nam Á cũng tăng đáng kể, đặc biệt tại Hàn Quốc, Malaysia và Việt Nam. Ngành chăn nuôi gia súc cần có những chính sách mang tính thị trường như thuế và phí trong lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên hoặc chi trả cho các dịch vụ môi trường nhằm khuyến khích người sản xuất đảm bảo sản xuất gia súc theo cách thức bền vững. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có mức tăng khá đạt 4,3% so với cùng 2 kỳ năm ngoái. Mức tăng này là do đàn bò sữa tăng mạnh (tăng 20,9%) sản lượng sữa bò tươi tăng cao đạt khoảng 120% so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi lợn phát triển khá thuận lợi do dịch lợn tai xanh không xảy ra và giá bán lợn hơi ở mức có lợi cho người chăn nuôi. Đàn lợn của cả nước tại thời điểm điền tra 1/10 có 27,7 triệu con, tăng 3,7%; Đàn gia cầm có 341,9 triệu con, tăng 4,3%. Theo kết quả điều tra thời điểm 01/10/2015 đàn trâu cả nước hiện có 2,52 triệu con, bằng 100,1% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 85,8 nghìn tấn, bằng 100,14% cùng kỳ. Chăn nuôi bò phát triển Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 13 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp do Đàn bò sữa tăng mạnh cả nước hiện có 5,36 triệu con bò, bằng 102,5% so với cùng kỳ năm trước. Về thủy sản: Tiêu thụ thủy sản trên đầu người/năm dự kiến tăng từ 18,9 kg trong giai đoạn cơ sở lên 20,7 kg năm 2022. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng hằng năm sẽ giảm từ 1,8% trong giai đoạn 2003- 2012 xuống còn 0,6%. Theo dự báo của OECD-FAO và World Bank, nhu cầu hải sản sẽ tiếp tục tăng nhanh trong 2 – 3 thập kỷ tới. Tổng tiêu thụ hải sản toàn cầu dự báo sẽ tăng từ 111,697 triệu tấn năm 2006 lên 151,771 triệu tấn năm 2030, tăng gần 36%. Các thị trường sẽ có tiêu thụ tăng nhanh bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Nam Á khác. Ngoài dân số đông, những khu vực này còn có mức tăng trưởng thu nhập cao nhất thế giới. Theo WB, tổng thương mại thủy sản toàn cầu có thể tăng từ 12,258 triệu tấn năm 2006 lên 17,756 triệu tấn năm 2030, với mức tăng trưởng 40% giai đoạn 2010-2030. Trung Quốc sẽ gia tăng ảnh hưởng trên thị trường thủy sản toàn cầu, và có khả năng sẽ chiếm 37% tổng sản lượng thủy sản và 38% lượng tiêu thụ thủy sản thực phẩm toàn cầu vào năm 2030. Một số nước Nam và Đông Nam Á đã tăng nguồn cung thủy sản nuôi trồng để đáp ứng nhu cầu trong nước, cũng như nhu cầu ngày càng tăng của Trung Quốc. Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Á, Nhật Bản, Châu Phi cận Sahara, Trung Đông và Bắc Phi dự báo sẽ vẫn là những khu vực nhập ròng nhiều thủy hải sản. Bắc Mỹ có khả năng sẽ tăng nhập khẩu ròng của hải sản từ 2,405 triệu tấn năm 2006 lên 5,464 triệu tấn năm 2030; tăng 90% trong khoảng thời gian 2010-2030. Nuôi trồng thủy sản nước ngọt sẽ tăng nhanh, chủ yếu nhờ các loài cá rô phi, cá chép, cá trắm, cá tra và các loài cá da trơn khác. Sản lượng cá rô phi dự báo sẽ tăng gấp hơn 2 lần từ năm 2008 đến 2030. Năm 2013, giá trị sản phẩm thủy sản nội địa chỉ khoảng 8.400 tỉ đồng nhưng đến năm 2014 đã tăng lên 13.000 tỉ đồng. Dự kiến trong năm nay, giá trị sản phẩm thủy sản tiêu thụ nội địa sẽ đạt mức 15.000 tỉ đồng. Cơ hội cho ngành chế biến thủy sản trong nước là rất lớn khi tiêu thụ thủy sản bình quân của người Việt Nam ở mức cao, 27 kg/người/năm. Dự báo giá trị thủy sản chế biến tiêu thụ trong nước tăng bình quân 5,37%/năm trong giai đoạn 2011-2020. Mức tiêu thụ trong nước năm 2015 được dự báo đạt 790.000 tấn, năm 2020 sẽ đạt 940.000 tấn. Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 14 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp II.2. Quy mô đầu tư của dự án. Bảng tổng hợp quy mô sản xuất của dự án TT Nội dung ĐVT Số lượng 1 Nuôi bò thịt Con 150 2 Khu trồng chanh leo m2 20.000 4 Khu trồng nhãn m2 10.000 6 Ao thủy sản m2 2.000 7 Khu trồng cỏ nuôi bò m2 15.000 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. III.1. Địa điểm xây dựng. Khu đất dự án thực hiện tại xã Hồng An – huyệnHưng Hà, tỉnh Thái Bình. Tổng diện tích đất thực hiện dự án là khoảng 50.000 m2. Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 15 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp III.2. Hình thức đầu tư. Xây dựng mới. Chủ đầu tư tiến hành xây dựng trên diện tích của dự án. IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. STT Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của dự án Diện tích Nội dung (m²) Tỷ lệ (%) A Xây dựng 950 1,90 1 Nhà trực và điều hành 200 0,40 2 Chuồng nuôi bò thịt 750 1,50 B Các hạng mục sản xuất 47.000 94,00 1 Khu trồng chanh leo 20.000 40,00 3 Khu trồng nhãn 10.000 20,00 5 Ao thủy sản 2.000 4,00 6 Khu trồng cỏ nuôi bò 15.000 30,00 C Các công trình phụ trợ 2.050 4,10 1 Đường giao thông nội bộ 2.050 4,10 50.000 100,00 Tổng cộng IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. Các vật tư đầu vào như: cây giống, vật tư nông nghiệp và xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời. Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án. Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 16 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Chương III PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. Bảng tổng hợp các hạng mục xây dựng công trình của dự án TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Danh mục Nhà trực và điều hành Chuồng nuôi bò thịt Khu trồng chanh leo Khu trồng nhãn Ao thủy sản Khu trồng cỏ nuôi bò Đường giao thông nội bộ Hệ thống cấp điện tổng thể Cổng, tường rào ĐVT m² m² ha ha m² ha m² HT md Quy mô 200 750 2 1,0 2.000 1,50 2.050 1 600 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. II.1. Trồng cây ăn quả II.1.1. Cây nhãn:  Kỹ thuật trồng: Mùa vụ: Nếu có đủ nước tưới thì nên trồng vào cuối mùa mưa, khoảng tháng 10 - 11 dương lịch vì đến mùa nắng có đầy đủ ánh sáng cây sẽ phát triển tốt hơn. Nếu trồng vào mùa mưa, khoảng tháng 4 - 5 dương lịch thì cần chú ý thoát nước vì nếu mưa nhiều đất bị lèn... nhãn bị chết do nghẹt rễ. Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 17 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Chuẩn bị đất trồng: Bộ rễ nhãn chịu nước kém, nếu bị ngập trong thời gian dài sẽ bị thối rễ, chết cây. Do đó, muốn trồng nhãn cần chú ý đến việc bờ bao, cống bọng thoát nước cho nhãn trong mùa mưa lũ. Nên trồng nhãn trên mô , mô đất đắp thành hình tròn rộng 6 - 8 tấc, cao 5 - 7 tấc. Đất mô trộn với 10 - 15 kg phân chuồng hoai, tro trấu, 0,5kg phân lân (nên sử dụng lân Ninh Bình hoặc lân Văn Điển) và nên chuẩn bị mô từ 15 - 30 ngày trước khi trồng. Nếu đất thấp nêu trồng cây ăn trái phải đào mương, lên liếp. Tùy theo độ cao của vườn mà đào mương sâu hay cạn, liếp rộng hay hẹp. Thường liếp rộng 8m, mương rộng 3 - 4 m, sâu 1 - 2 m. Cách trồng: Khoảng cách: Nhãn thường được trồng với khoảng cách 8 10m. Trong những năm đầu, khi cây chưa giao tán, có thể trồng xen những cây ngắn ngày như rau, đậu, ổi, đu đủ hoặc trồng nhãn dày hơn với khoảng cách 4m/cây. Đến khi giáp tán thì tỉa bỏ cây giữa. Cách trồng: Khoét lỗ trên mô vừa với bầu cây con, nhẹ nhàng xé bỏ bọc nylon rồi đặc bầu cây vào lỗ lấp đất lại vừa khuất mặt bầu, ém đất xung quanh gốc, cắm cọc để buộc cây con vào (để tránh rễ bị lung lay dễ làm đứt rễ, cây con phát triển kém, nếu đứt nhiều rễ, cây sẽ chết) và tưới đẫm nước, sau đó thường xuyên giữ ẩm cho cây.  Chăm sóc: Đắp mô, bồi liếp: Trong 2 năm đầu, hàng năm cần đắp thêm đất khô vào chân mô, giúp mô cao hơn, rộng hơn. Tới năm thứ 3 trở đi, hàng năm nên vét bùn non ở đáy mương bồi thêm mương một lớp mỏng 2 - 3 cm ngay sau khi làm gốc, bón phân, nếu trồng nhãn trên đất thịt pha sét thì hàng năm nên bón thêm phân hữu cơ giúp đất thông thoáng hơn, tạo điều kiện tốt cho bộ rễ phát triển. Làm cỏ, xới xáo: Cần thường xuyên làm cỏ để tránh cạnh tranh dinh dưỡng, kết hợp xới xáo giúp thông thoáng, không dùng cuốc lưỡi và không xới sâu vì làm tổn thương bộ rễ. Tuyệt đối không diệt cỏ bằng các hóa chất trong vườn nhãn nói riêng và vườn cây ăn trái nói chung. Tưới tiêu: Nhãn rất cần nước, nếu được tưới đầy đủ nhãn sẽ phát triển nhanh, ra hoa, kết trái tốt. Nhưng nhãn là cây chịu úng kém nên cần có hệ thống thoát nước trong mùa mưa. Đối với những vườn có nguy cơ bị ngập trong mùa mưa lũ thì nên có hệ thống bờ bao vững chắc, kịp thời bơm nước ra khỏi vườn khi cần thiết. Tỉa cành: Sau thu hoạch cần tiến hành tỉa bỏ những cành sâu bệnh, cành bị che khuất trong tán cây, cành vượt ... đồng thời bấm tỉa những cành vừa được thu trái để giúp cây ra tược non đồng loạt. Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 18 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Bón phân: Tùy vào tình trạng cây, tuổi cây, điều kiện đất đai mà có chế độ bón phân khác nhau.  Cây 1 - 3 năm tuổi: mỗi năm bón 1 - 1,5kg/gốc loại phân NPK 20 20 - 15. Lượng phân này được chia đều làm 3 - 4 lần bón trong năm, năm đầu nên pha phân vào nước tưới.  Cây trên 3 năm tuổi: Cây càng lớn lượng phân bón càng tăng, năm trúng mùa bón nhiều hơn năm thất mùa. Trung bình, mỗi năm bón cho mỗi gốc 3 - 5kg loại phân PNK 15 - 10 - 15 hoặc 20 - 20 - 15. Hàng năm lượng phân bón tăng dần cho mỗi gốc từ 0,4 - 0,5kgN; 0,1 - 0,2 kg P2O5; 0,3 - 0,5 kg K2O bón vào các giai đoạn sau:  Trước khi ra hoa  Khi trái có đường kính 1cm, bông dài được 5 - 7 cm nên bón thêm phân NPK khoảng 100g/gốc giúp nuôi bông.  Trước thu hoạch 1 tháng  Ngay sau thu hoạch ở lần bón sau thu hoạch nên bón thêm 10 - 20kg phân chuồng hoai cho mỗi gốc, tưới thâm phân cá, phân ruốc ... sẽ giúp cho cây phát triển tốt hơn. Ngoài ra, để cây mau hồi phục sau thu hoạch và giúp cây ra hoa đồng loạt, tăng độ lớn của trái cần phun thêm các loại phân phun qua lá như HVP, Komix, AC, Agrostim ... cách nhau 15 - 20 ngày/lần. Cách bón phân: Nên cuốc rãnh vòng quanh và cách gốc cây 1 - 1,5m, cho phân vào rãnh, lấp đất lại và tưới. Hoặc dùng cào 3 răng cào nhẹ đều trên mặt đất theo tán cây rồi rãi phân, tưới nước (cào cách gốc 1 - 1,5m). Cần lưu ý là không nên bón phân trước mùa lũ đến, phải cắt phân trước khi lũ về ít nhất là 1 tháng vì bón phân muộn, rễ còn non ngập nước dễ bị hư thối gây chết cây.  Xử lý ra hoa Trước khi xử lý ra hoa tiến hành cắt bớt đọt của cành cũ (đoạn đọt cần cắt dài trung bình từ 10 - 20cm). Đối với cây già thì cắt ngắn, cây tơ sung thì cắt dài hơn, đồng thời nên xới xáo đất, bón phân cho cây. Phân bón giai đoạn này cần chú ý tăng đạm, lân và kali. Có thể sử dụng phân NPK 16 - 16 - 8 hoặc 20 - 20 15 bón gốc, đồng thời phun lên lá phân 15 - 30 - 15, phân bón lá AC, Agrostim ... . Tưới nước thường xuyên để cây nhanh ra đọt. Sau khi xử lý 10 15 ngày cây sẽ ra đọt. Thời gian ra đọt thay đổi tùy theo mùa và tình trạng cây. Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 19 Dự án xây dựng trang trại trồng trọt và chăn nuôi kết hợp Mùa nắng cây ra đọt nhanh hơn mùa mưa dầm, cây sung ra đọt nhanh hơn cây suy. Khi đọt già thì thúc cây ra đợt đọt thứ 2 bằng cách bón phân giàu đạm và kali như NPK 20 - 0 - 10, hay phun MKP (0 - 52 - 34) để lá mau trưởng thành, phối hợp phân phun qua lá như ở lần trước. Khi đợt đọt này có màu xanh lá lụa thì tiến hành khoanh vỏ các cành định cho ra hoa. Cần chú ý là chỉ khoanh 2/3 đến 3/4 số cành có trên cây chừa lại một số cành để nuôi rễ. Tránh khoanh gốc vì như vậy cây sẽ bị suy kiệt và chết. Bề rộng vết khoanh từ 5 - 10 mm. Sau khi khoanh vỏ 10 ngày phun thêm KNO3 với liều lượng 100gr cho 1 bình 10 lít nước giúp hoa ra đồng loạt và từ 20 - 25 ngày sau nên phun thêm thuốc tăng đậu quả giúp chùm bông dài hơn, số hoa lưỡng tính nhiều hơn. Trước khi khoanh vỏ không nên bón thêm phân, nhất là phân đạm vì như vậy sẽ làm cho cây ra lá nhiều hơn ra hoa. Chú ý:  Sau khi khoanh vỏ khoảng 20 ngày phía dưới vết khoanh sẽ mọc lên từ 1 - 4 tược non nên cắt bỏ và chỉ chừa 1 tược, phòng khi cây gặp điều kiện bất thường da không liền lại được ta có thể ghép áp bằng cách lạn một lớp mỏng trên vỏ của cành non và trên thân của cành cho trái tạo một cầu nối vận chuyển dinh dưỡng nuôi rễ, chỉ cắt bỏ cành tược này khi da đã liền lại.  Kiểm tra vết khoanh thường xuyên, nếu liền da cây sẽ ra lá. Tránh khoanh đi khoanh lại dễ làm hư bông.  Khi bông dài được 5 - 7 cm nên bón thêm phân NPK khoảng 100 g/gốc giúp nuôi bông và bón phân trở lại khi trái có đường kính 1cm.  Hiện nay, trên thị trường có bán loại hóa chất có tên là Potasium Chlorate (KClO3) có thể giúp cho nhãn ra hoa mà không cần phải khoanh vỏ. Khi đọt nhãn có màu xanh lá lụa, đợi vài ngày sau đó pha 30g KClO3 trong 8 lít nước tưới chung quanh gốc nhãn có đường kính tán cây 1m. Cây càng lớn thì pha KClO3 càng nhiều, khoảng 25 - 30 ngày sau cây sẽ ra hoa tùy theo mùa và sức khỏe của cây. KClO3 là hoá chất có thể gây cháy, khi sử dụng phải hết sức cẩn thận.  Sâu, bệnh. Đơn vị tư vấn: Công ty CP tư vấn đầu tư Dự Án Việt 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan