Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Du an tran trai chan nuoi ket hop yai soc son...

Tài liệu Du an tran trai chan nuoi ket hop yai soc son

.DOCX
113
85
67

Mô tả:

Du an tran trai chan nuoi ket hop yai Soc Son
Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------  ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU TRANG TRẠI CHĂN NUÔI KẾT HỢP HUYỆN SÓC SƠN Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần DOLIA Địa điểm: huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội ------ Tháng 12/2016 -----Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------  ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU TRANG TRẠI CHĂN NUÔI KẾT HỢP HUYỆN SÓC SƠN CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CỔ PHẦN DOLIA CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT ĐỖ HUY MINH NGUYỄN VĂN MAI Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. MỤC LỤC CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU.........................................................................................5 I. Giới thiệu về chủ đầu tư. 5 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. 5 III. Sự cần thiết xây dựng dự án. 5 IV. Các căn cứ pháp lý. 6 V. Mục tiêu dự án. 7 V.1. Mục tiêu chung. 7 V.2. Mục tiêu cụ thể. 8 Chương II 10 ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN 10 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. 10 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. I.2. Điều kiện xã hội, hạ tầng vùng dự án. 10 13 II. Quy mô sản xuất của dự án. 15 II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường. 15 II.2. Quy mô đầu tư của dự án. 21 Chương III...........................................................................................................25 PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ........................................................25 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. 25 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. 28 Chương IV...........................................................................................................68 CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN........................................................68 Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. 68 II. Các phương án xây dựng công trình. III. Phương án tổ chức thực hiện. 68 71 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. 71 Chương V............................................................................................................72 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG.....................................72 I. Đánh giá tác động môi trường 1. Giới thiệu chung 72 72 2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường 72 II. Tác động của dự án tới môi trường 73 1. Trong giai đoạn thi công xây dựng 73 2. Giai đoạn vận hành 74 III. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm 76 1. Giảm thiểu ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng 76 2. Giảm thiểu tác động khi dự án đi vào hoạt động 77 IV. Kết luận 78 Chương VI...........................................................................................................79 TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN................................................................................................................79 I. Tổng vốn đầu tư của dự án. 79 II. Nguồn vốn thực hiện dự án. 84 III. Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án. 90 1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...................................................90 2. Phương án vay......................................................................................92 Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. 3. Các thông số tài chính của dự án.........................................................93 3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. 93 3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. 93 3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. 93 3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). 94 KẾT LUẬN.........................................................................................................95 I. Kết luận. 95 II. Đề xuất và kiến nghị. 95 Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư.  Chủ đầu tư : CÔNG TY CỔ PHẦN DOLIA  Giấy phép ĐKKD số:  Đại diện pháp luật : Đỗ Huy Minh Chức vụ : Giám đốc  Địa chỉ trụ sở : 27 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.  Tên dự án Sơn. : Dự án khu trang trại chăn nuôi kết hợp huyện Sóc  Địa điểm xây dựng: Huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội.  Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, điều hành và khai thác dự án.  Tổng mức đầu tư: 4.689.245.080.000 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. UBND Thành phố vừa phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020, định hướng 2030. Quy hoạch thể hiện phát triển chăn nuôi sẽ tập trung vào phát triển đàn lợn, bò thịt chất lượng cao, bò sữa và gia cầm theo hướng tăng dần sản lượng con giống; từng bước đưa sản xuất con giống là sản phẩm chủ lực của ngành chăn nuôi, đem lại giá trị gia tăng cao cho ngành. Thành phố Hà Nội đặt mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2012 - 2020 đạt khoảng 1,6%/ năm, giai đoạn 2021 2030 đạt 1,4%/ năm. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong toàn ngành nông nghiệp chiếm khoảng 54% (năm 2020) và 58% (năm 2030). Ngay trong nội bộ ngành, giá trị sản xuất nhóm chăn nuôi gia súc vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng giảm dần (61% vào năm 2020 và 50% vào năm 2030). Nhóm ngành chăn nuôi gia cầm có tỷ trọng tăng dần (20% năm 2020 lên 25% năm 2030). Cơ cấu nhóm sản phẩm không qua giết thịt có mức tăng tỷ trọng lớn nhất (từ 18% năm 2020 đến 24% vào năm 2030). Sản xuất chăn nuôi được quy hoạch theo 3 tiểu vùng: Vùng gò đồi (Mỹ Đức, Chương Mỹ, Sóc Sơn, Sơn Tây, Quốc Oai) định hướng phát triển tập trung Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. các sản phẩm chăn nuôi chủ lực là bò thịt, bò sữa, lợn thịt, các loại con nuôi đặc sản. Vùng đồng bằng đối với vùng vàn cao (Chương Mỹ, Gia Lâm, Quốc Oai, Mê Linh, Thanh Oai, Đông Anh) tập trung phát triển chăn nuôi gà, lợn; các vùng thấp trũng (ứng Hòa, Phú Xuyên, một phần Mỹ Đức) tập trung nuôi thủy cầm theo hướng trang trại chăn nuôi kết họp với thủy sản. Vùng bãi ven sông (sông Hồng, sông Đáy, sông Đuống, sông Đà, sông Tích) phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại gắn với việc bảo vệ vành đai xanh của Hà Nội, các loại con nuôi chủ yếu là bò thịt, bò sữa, lợn, gà… Sóc Sơn là một trong ba tiểu vùng (vùng gò đồi) được thành phố định hướng phát triển tập trung các sản phẩm chăn nuôi chủ lực bò thịt, bò sữa, lợn thịt. Xã Minh Phú, huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội là một xã có nhiều lợi thế để phát triển chăn nuôi bò thịt, lợn thịt. Minh Phú cũng đã xác định phát triển chăn nuôi là hướng đột phá quan trọng để góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập thực tế của nông dân, giảm nghèo và phát triển bền vững. Đối với các hợp phần sản xuất khác sẽ được Công ty chúng tôi lựa chọn các địa điểm phù hợp để triển khai theo quy mô của dự án. Xuất phát từ các mô hình chăn nuôi theo hình thức hộ gia đình và gia trại của địa phương có hiệu quả thấp, dự án đặt ra nhằm để khắc phục tình trạng lãng phí đất đai, xây dựng mô hình chăn nuôi hiện đại có quy mô lớn, là mô hình liên kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp tạo ra hiệu quả kinh tế cao, cũng là mô hình điểm của địa phương nhằm nhân rộng ra các địa phương khác. IV. Các căn cứ pháp lý. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội; Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội; Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ Tướng Chính phủ V/v Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định 17/2012/QĐ-UBND ngày 09/7/2012 Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 3914/QĐ-UBND ngày 04/9/2012 của UBND thành phố Hà Nội Về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. + Xây dựng thành công mô hình chăn nuôi kết hợp trồng trọt trong nông nghiệp nhằm đảm bảo tính bền vững, vừa bảo vệ cải tạo khu đất, vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và hướng đến xuất khẩu; + Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương; + Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống tại địa phương; + Đónggóp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận sản xuất thông qua các khoản thuế; + Đồng thời dự án là mô hình điểm sản xuất nông nghiệp theo quy mô công nghiệp. Hình thành chuỗi sản phẩm khép kín, gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu. V.2. Mục tiêu cụ thể. + Hợp phần nuôi heo:  Dự án tiến hành đầu tư xây dựng 6 trại heo nái sinh sản, mỗi trại có quy mô là 2.500 nái sinh sản, hàng năm cung cấp ra thị trường Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. khoảng 360.000 – 375.000 con heo giống, cung cấp cho nhu cầu nuôi heo thịt của thị trường trong nước và trực tiếp cung cấp giống nuôi heo thịt của dự án.  Đầu tư 11 trại nuôi heo thịt, với quy mô mỗi trại là 30.000 con heo thịt, mỗi năm nuôi 2 lứa. Như vậy hàng năm dự án cung cấp ra thị trường khoảng 6.600 tấn thịt hơi, phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Đồng thời đây là nguồn thịt cung cấp cho nhà máy chế biến xúc xích của dự án.  Để chủ động trong việc thay đàn nái sinh sản, dự án tiến hành đầu tư xây dựng 1 trại nái hậu bị, với quy mô là 10.000 con. + Hợp phần nuôi bò:  Dự án đầu tư xây dựng 10 trại nuôi bò sữa với quy mô 50.000 con, hàng năm dự án cung cấp ra thị trường khoảng 15.000 con bê cái giống và 230 triệu lít sữa. Nguồn sữa thu được của dự án là nguồn nguyên liệu chính cung cấp cho nhà máy chế biến sữa của dự án.  Số lượng bò đực do đàn bò sinh sản, sinh ra sẽ được chuyển nuôi bò thịt, dự án đầu tư xây dựng trại nuôi bò thịt với quy mô khoảng 10.000 con, cung cấp bò thịt cho thị trường. + Hợp phần giết mổ gia súc tự động: Dự án tiến hành đầu tư xây dựng hệ thống giết mổ tự động với quy mô là 1.000 con/ngày. + Để chủ động trong quá trình chăn nuôi, dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi với công suất là 300.000 tấn/năm. + Từ nguồn nguyên liệu là heo nuôi thịt, để tăng giá trị sản phẩm, dự án đầu tư xây dựng xưởng chế biến thực phẩm (xúc xích), với công suất 10 tấn/ngày, tương đương khoảng 3.000 tấn/năm. + Từ nguồn nguyên liệu sữa nuôi bò ở hợp phần trên, để chủ động chế biến dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sữa (chế biến sữa tươi) công suất 400.000 tấn/năm. + Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa cũng như xuất khẩu về rau an toàn, chất lượng cao. Dự án đầu tư xây dựng vùng trồng rau quả theo tiêu chuẩn Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. VietGAP (GlobalGAP) với quy mô 300 ha, hàng năm cung cấp cho thị trường khoảng 24.000 tấn rau chất lượng cao. + Xây dựng vùng chuyên canh hoa xuất khẩu với quy mô khoảng 200 ha, hàng năm cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu khoảng 24 triệu hoa các loại. + Để thuận tiên trong việc cung cấp sản phẩm trực tiếp đến tay người tiêu dùng nội địa, dự án đầu tư hệ thống cửa hàng tiêu thụ sản phẩm với số lượng là 50 cửa hàng. + Nguồn heo chết, bò chết, cũng như các sản phẩm thải từ lò mổ gia súc. Để tăng giá trị gia tăng của dự án, chúng tôi đầu tư xây dựng trại nuôi cá sấu để tận dụng nguồn thải trên làm thức ăn cho cá sấu, với quy mô đàn cá sấu nuôi lấy da là 4.000 con. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. Chương II ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.  Địa hình - Sóc Sơn là một Huyện trung du, đồi núi, nằm trong vùng chuyển tiếp từ vùng núi Tam Đảo xuống đồng bằng sông Hồng, có địa hình đa dạng, phức tạp và có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Toàn Huyện được chia thành 3 vùng với những đặc trưng khác nhau về địa hình: + Vùng đồi gò bao gồm 9 xã: Nam Sơn, Bắc Sơn, Hồng Kỳ, Minh Trí, Minh Phú, Phù Linh, Hiền Ninh, Quang Tiến, Tân Dân, có cao độ địa hình từ 15¸200m. Sườn núi có độ dốc 40¸500. + Vùng đất giữa bao gồm 8 xã: Phù Lỗ, Phú Cường, Phú Minh, Thanh Xuân,Tiên Dược, Mai Đình, Tân Minh và thị trấn Huyện, có cao độ địa hình từ 10¸15m. + Vùng trũng gồm 9 xã ven các sông Cầu, Cà Lồ: Trung Giã, Tân Hưng, BắcPhú, Việt Long, Xuân Giang, Đức Hoà, Xuân Thu, Kim Lũ, Đông Xuân, có cao độ địa hình từ 4- 9m. - Với đặc điểm địa hình chia làm 3 vùng rõ rệt tạo điều kiện cho việc định hướng phát triển kinh tế theo đặc điểm và thế mạnh của từng vùng, tạo nên sự phát triển đa dạng về kinh tế, văn hoá, xã hội của Sóc Sơn. Đồng thời, với địa hình dốc tự nhiên, sẽ tương đối thuận lợi cho việc thiết kế hệ thống tiêu thoát nước trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá ở Sóc Sơn.  Khí hậu Khí hậu của Sóc Sơn mang đầy đủ những nét đặc trưng của khí hậu vùng đồng bằng sông Hồng là nóng ẩm hoà trộn và chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng trung du bắc bộ. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 28o-29oC, chế độ mưa gắn liền với sự thay đổi theo mùa và đạt mức bình quân hàng năm khoảng 1.676 mm, mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10. Do địa hình phức tạp và sự khác biệt về chế độ mưa nên thuỷ lợi là yếu tố hết sức quan trọng và thực sự là biện pháp hàng đầu tác động mạnh đến kết quả sản xuất nông nghiệp của Huyện. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. Nhìn chung, Huyện nằm trong vùng khí hậu tương đối thuận lợi, đặc biệt là cho sản xuất nông nghiệp với khả năng bố trí nhiều vụ gieo trồng trong năm.  Sông ngòi - thuỷ văn. Huyện Sóc Sơn có 3 tuyến sông chính chảy qua: - Sông Cà Lồ chảy qua phía Nam Huyện với chiều dài 20 km, cao độ mực nước tại Phú Cường: Hmax= +8,99m (ứng với tần suất tính toán P= 10%), lưu lượng: Qmax= 268m3/s, Q min= 4,5m3/s. Cao trình đê 10,5m, mặt đê rộng 6m. - Sông cầu bao quanh phía Đông của Huyện từ KM 17 đến KM 28 + 828 dài 11.828 mét với điểm đầu ở Trung Giả (sông Công nhập vào) đến điểm cuối ở Việt Long. Toàn bộ tuyến đê đã được cứng hoá bê tông với mặt rộng 5m. - Sông Công chảy qua phía Bắc Huyện với chiều dài 11km, nhập với sông Cầu tại Trung Giã. Cao độ mực nước: Hmax= 9,3m (với tần suất P=10%), lưu lượng: Qmax = 1880 m3/s, Qmin= 0,32 m3/s. Ngoài ra, Huyện còn có nhiều hồ ở vùng đồi gò, trong đó có một số hồ lớn như Hàm Lợn, Đồng Đò, Đồng Quan, Cầu Bãi... Hệ thống sông ngòi tạo điều kiện cho Sóc Sơn có khả năng phát triển vận tải thuỷ và đáp ứng được một phần nhu cầu nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên là huyện có diện tích đồi gò lớn nhất Thành phố, nên hiện trạng cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.  Địa chất - tài nguyên khoáng sản. Địa chất công trình Đối với vùng đồi núi thấp: Đất có cường độ R ³ 2kg/cm 3. Nhìn chung, với nền địa chất ở khu vực này nếu xây dựng nhà 2-5 tầng hầu như không phải gia cố nền móng. Đối với vùng đồng bằng gồm 4 lớp từ trên xuống: + Lớp 1: Đất hữu cơ có chiều dày 0,6 - 0,8 m. + Lớp 2: Lớp sét nhẹ có ở độ sâu từ 0,6 đến 4-5 m có cường độ trung bình yếu. + Lớp 3: Lớp cát pha hạt mịn có lăng kính sét pha dẻo nằm ở độ sâu 4-5m đến 25m. + Lớp 4: Lớp cuội sỏi có mạch nước ngầm ở độ sâu từ 25m trở xuống. Nhìn chung, điều kiện địa chất như trên là tương đối thuận lợi cho việc gia cố chân móng của các công trình kiến trúc, nhất là trong xu thế chiếm lĩnh không gian của các công trình nhà ở hiện nay. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. Địa chất thuỷ văn. Vùng đồng bằng: Nước mạch nông có ở độ sâu 0,7 - 1,3m vào mùa mưa và 3,2m vào mùa khô. Mực nước mạch nông ổn định ở độ sâu 3,1 - 3,2m, áp lực yếu không ảnh hưởng đến xây dựng công trình. Vùng đồi núi thấp: mực nước ngầm có ở độ sâu từ 30 - 40m, chiều dày tầng chứa nước khoảng 4 - 20m tuỳ theo các khu vực từ Bắc xuống Nam. Chất lượng nước tốt thuộc loại nước nhạt từ mềm đến rất mềm. Hàm lượng sắt cao cần phải xử lý khi sử dụng. Huyện có khả năng khai thác ở quy mô lớn. Càng lên phía Bắc, Tây Bắc độ giàu của tầng chứa nước chính càng giảm xuống.  Tài nguyên. Khoáng sản + Ngoài nguồn tài nguyên nước ngầm, Sóc Sơn còn có nguồn nước mặt của sông Công, sông Cầu, sông Cà Lồ và nguồn vật liệu xây dựng như: cát vàng, sỏi và cao lanh với trữ lượng lớn, chất lượng cao. Nổi bật là tiềm năng về cao lanh ở khu vực xã Minh Phú, Phù Linh, với trữ lượng khá lớn có thể khai thác để phát triển công nghiệp sứ dân dụng cho địa phương. Ngoài ra, còn có cát vàng, sỏi khai thác tại sông Công, sông Cầu phục vụ công tác xây dựng cơ bản trên địa bàn Huyện. + Vùng đồi gò Sóc Sơn sẽ càng đóng vai trò quan trọng đối với Thủ đô Hà Nội trong tương lai. Vai trò đó trước hết thể hiện ở chức năng cải thiện môi trường sinh thái cho Thủ Đô và ở khả năng đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi cuối tuần cho người lao động tại các quận nội thành khi Huyện có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, các trung tâm thương mại, dịch vụ phát triển mạnh... Đất đai Sóc Sơn hiện chiếm tới 30% quỹ đất nông nghiệp của thành phố. Đặc biệt, trên địa bàn của huyện có cảng hàng không quốc tế Nội Bài và nhiều khu công nghiệp đã và sẽ là những trung tâm quan tạo ra những điều kiện hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của Sóc Sơn và của Hà Nội trong tương lai, Sóc Sơn cũng là hướng quan trọng để phát triển và mở rộng thủ đô Hà Nội lên phía Bắc.  Hiện trạng sử dụng đất. Nhìn chung, trong 5 loại đất của Huyện, nhiều nhất là đất sản xuất nông nghiệp (chiếm 44,36%), trong đó chủ yếu là đất trồng cây hàng năm. Quỹ đất Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. nông nghiệp lớn là một thuận lợi cho phát triển nông nghiệp của Sóc Sơn. Đất lâm nghiệp cũng chiếm một diện tích tương đối lớn (khoảng 14,86% tổng số). Sóc Sơn vẫn còn có một diện tích khá lớn đất chưa đưa vào khai thác sử dụng, đó là 1.075,61 ha đất đồi núi và sông suối. Trong đó có một bộ phận diện tích đất có thể đưa vào khai thác phát triển kinh tế, đặc biệt là loại hình kinh tế trang trại tại Sóc Sơn. Nhìn chung, quỹ đất phong phú, đa dạng là một tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của Sóc Sơn. I.2. Điều kiện xã hội, hạ tầng vùng dự án.  Dân cư – lao động Đến ngày 31/12/2010, tổng dân số trung bình trên địa bàn Huyện là 293.200 người. Lực lượng lao động của Huyện chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng dân số. Năm 2009, toàn Huyện có 192.264 lao động, chiếm 67,7%dân số, trong đó chủ yếu là thuần nông. Bảng dự báo quy mô dân số Huyện Sóc Sơn đến 2020 Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của huyện Sóc Sơn.  Hiện trạng cơ sở hạ tầng Giao thông - Là huyện ngoại thành phía Bắc thủ đô Hà Nội với diện tích là 306. 512. 400 và dân số 266.000 người hệ thống giao thông huyện Sóc Sơn khá đa dạng bao gồm đường bộ đường sắt đường thủy nội địa và đường hàng không. - Mạng lưới giao thông đường bộ tổng chiều dài 522km; Đường quốc lộ do trung ương quản lý 50,18 km. Các tuyến đường Tỉnh lộ do Thành phố quản lý, tổng chiều dài 43,85km chủ yếu là từ cấp IV đến cấp V với mặt bê tông hoặc láng nhựa. Các tuyến đường do huyện quản lý gồm 30 tuyến đi liên xã dài 172km. - Quy hoạch chung huyện Sóc Sơn là xác định các chỉ tiêu quy mô và phương hướng phát triển các khu đô thị các khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nâng cao đời sống theo hướng ổn định và phát triển bền vững Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. Thủy lợi Hệ thống sông ngòi của huyện khá dày đặc , quan trọng nhất là Sông Cầu sông Công và sông Cà Lồ có ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của huyện. Bên cạnh đó là hệ thống các suối và nhiều đầm, hồ tự nhiên là nguồn giữ nước quan trọng vào mùa khô. Đối với vùng gò đồi Sóc Sơn là một phần của nguồn sinh thủy với mạng lưới suối và sông khá dày từ 1,2-1,5 km/km2.  Cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo vùng của huyện Sóc Sơn. - Tiểu vùng vùng gò đồi (gọi là tiểu vùng 1): Đất nông nghiệp chiếm 25% so với toàn Huyện, bình quân đất nông nghiệp là 703 m2/khẩu nông nghiệp, ở mức cao nhất Huyện. Địa hình gò, đồi cao, thấp chia cắt biến động mạnh, loại đất chính của tiểu vùng là đất đỏ vàng trên đá phiến thạch sét và đất dốc tụ. Đặc điểm của tiểu vùng này là sản xuất nông nghiệp trên đất gò đồi dốc. Hạn chế đối với sản xuất cây ngắn ngày, thế mạnh là trồng rừng, chè, cây ăn quả, theo mô hình nông - lâm kết hợp. - Tiểu vùng giữa (gọi là tiểu vùng 2): Mật độ dân cư 889 người/km2. Đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 26,3% so với toàn Huyện, bình quân đất nông nghiệp 565 m2/khẩu nông nghiệp. Các loại đất chính của tiểu vùng là đất phù sa của sông Hồng, sông khác có được bồi và không được bồi, đất phù sa có tầng loang lổ. Đặc trưng về địa hình của tiểu vùng là có các khu vực đất bằng và các khu cực ruộng bậc thang. Đặc điểm của vùng đất bằng là đất đai tương đối tốt, cơ sở hạ tầng khá, có điều kiện thâm canh cây lương thực và cây rau màu; có thế mạnh chăn nuôi lợn nạc, gà công nghiệp và bò sữa, chăn nuôi thuỷ sản; có ngành nghề và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển. - Tiểu vùng ven sông và vùng thấp (gọi là tiểu vùng 3). Mật độ dân cư 1164 người/km2. Đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 48,3% so với diện tích toàn Huyện thuộc loại cao nhất trong 3 vùng. Bình quân đất nông nghiệp là 572 m 2/khẩu nông nghiệp. Các loại đất chính của tiểu vùng là đất phù sa bị úng ngập. Địa hình cao thấp không đồng đều, nhiều diện tích thấp trũng. Đặc điểm địa hình của vùng thấp tập trung ven sông Cầu và hạ lưu sông Cà Lồ, có cốt từ 3,5 - 5 m. Có gần 1000 ha đất trũng (1vụ) thường hay bị ngập úng ở cuối vụ Xuân, đến giữa vụ mùa. Sản xuất bấp bênh, có thể áp dụng mô hình sản xuất lúa + cá + vịt và trên là cây ăn quả. Đặc điểm của vùng bãi ven sông thường bị ngập nặng 1 tháng vào nước lũ tiểu mãn đầu mùa và một phần vào giữa mùa lũ lớn. Thế mạnh của vùng là trồng cây màu: ngô, đậu đỗ, dâu tằm, có thể bố trí ở các khu vực đất cao trồng nhãn, hồng. Vùng này có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản, không thể trồng cây ăn quả với quy mô lớn. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. II. Quy mô sản xuất của dự án. II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường. 1. Dự báo ngành thịt Việt Nam. a. Tổng quan ngành thịt Việt Nam Những báo cáo thị trường trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019, tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần 65% tổng sản lượng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa ăn của người Việt; tuy nhiên mức tăng trưởng đáng kể ước tính đạt 3-5%/năm dự kiến sẽ mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu thụ thịt gia cầm và thịt bò trong thời gian tới. Trái ngược với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trưởng trong nguồn cung các loại thịt được giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 13%/năm, dự kiến tổng sản lượng thịt vượt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức tăng trưởng này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường và trong khi nguồn cung cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và thịt gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng. Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế tại Việt Nam; trong khi nước ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi bò phát triển, nước Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò. Thứ hai, sự thiếu đầu tư của doanh nghiệp nội địa trong những ngành liên quan đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm như thức ăn chăn nuôi hay giống vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vốn rất đắt đỏ. Lý do cuối cùng được đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại Việt Nam. 85% gia súc ở nước ta được nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình, điều này dẫn đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng như chất lượng gia súc. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt. Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt gia cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô hình kinh doanh bền vững. Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình như những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thương mại được kí kết gây biến động về giá bán trên thị trường, hay thói quen chuộng hàng nhập khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài của một bộ phận người tiêu dùng Việt Nam. Một vài chiến lược và hướng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa trong ngành thịt như: + Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm nhiều khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối tác vệ tinh. + Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ cạnh tranh về giá. + Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm giảm mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. + Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực. 2. Thị trường sữa. Ngành sản xuất sữa toàn cầu đang đối mă ăt với thách thức của viê ăc nhu cầu sữa đang tăng với tốc đô ă hiê ăn tại trong thâ p kỷ tới. Trong thâ ăp kỷ qua viê ăc ă buôn bán sữa bột trên toàn cầu khá ổn định, nhưng kể từ 2006 đã tăng tốc với mức 8% mỗi năm tính về khối lượng, do điều kiện thắt chặt hơn trên thị trường vốn đã được thắt chặt. Thương mại trong năm 2011 và dự kiến cả năm 2012 tăng trưởng 10% mỗi năm. Tăng trưởng thương mại đã được đáp ứng bằng viê ăc sản xuất sữa mạnh hơn và tăng trưởng xuất khẩu bởi các nhà xuất khẩu lớn, và viê ăc đáp ứng cho giá cả đang cải thiê ăn để trả cho người sản xuất. Ghi chú: Infant Powder (Bô ôt sữa trẻ con), Whey Powder (Bô ôt váng sữa), SMP = Skim milk Powder (Bô ôt sữa nghèo bơ); WMP - Whole milk powder - (Bô ôt sữa toàn phần) Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. Tăng nhâ ôp khẩu sữa bô ôt (ngàn tấn, 2001-2012) Nhu cầu toàn cầu sẽ vượt quá nguồn cung: Theo OECD - FAO cho đến năm 2020 sản lượng sữa dự kiến của toàn cầu sẽ tăng ở mức 2% mỗi năm, trong khi đó nhu cầu về thương mại dành cho các thị trường đang phát triển sẽ tiếp tục tăng nhanh hơn nhiều so với năng lực của các nhà xuất khẩu có thể cung cấp. (Tăng trưởng kinh tế đã qua và kế hoạch ở các thị trường sữa Châu Á đang phát triển) Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt Dự án đầu tư khu trang trại chăn nuôi kềt hợp Sóc Sơn. Cơ hô ăi cho sự tăng trưởng nhu cầu về sữa ở phần thế giới đang phát triển là đáng kể và sẽ tiếp tục như thế với GDP tăng lên tạo nên tăng thu nhập của các gia đình. Tại đô thị do tăng di cư sẽ đẩy tăng trưởng nhu cầu sữa nhanh hơn ở một số vùng khác, vì dân chúng làm viê ăc tại thành phối sẽ kiếm được nhiều tiền hơn và vì thế sẽ tìm kiếm mô ăt chế đô ă dinh dưỡng tốt hơn và đa dạng trong bữa ăn của họ. Sự tăng trưởng mạnh mẽ dự kiến trong nền kinh tế châu Á và các nước Đông Bắc Phi (MENA) sẽ tạo cơ hội lớn nhất cho việc mở rộng thị trường sữa. Ngành sữa cũng sẽ được hình thành như là một yếu tố quan trọng trong viê ăc tạo nên bữa ăn giàu protein ở các khu vực này. 3. Thị trường rau – quả. Với những kết quả đạt được trong năm 2015 vừa qua, trong đó nổi bật là khoảng 2 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, cùng với việc thâm nhập được một số thị trường “khó tính” trên thế giới, ngành rau quả Việt Nam đang được nhiều chuyên gia dự báo là sẽ có cơ hội và tiềm năng để vươn lên xuất khẩu ấn tượng trong năm 2016. Dự báo được đưa ra không chỉ dựa trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm qua của ngành rau quả Việt Nam, mà cả từ nhu cầu tiêu thụ của không ít thị trường vốn được coi là khó tính, như Mỹ, Nhật Bản, Australia, Liên minh Châu Âu (EU). Tính chung đến năm 2015, các mặt hàng rau, quả của Việt Nam đã được xuất khẩu đến trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó có 10 thị trường chủ lực, gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Nga, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Indonesia, Hà Lan, Thái Lan và Singapore. Đây là một trong số không nhiều các mặt hàng nông sản của Việt Nam đạt được con số ấn tượng trong xuất khẩu, với khoảng 2 tỷ USD trong năm 2015. Dù số lượng và kim ngạch xuất khẩu chưa lớn nhưng theo các chuyên gia, trong bối cảnh các mặt hàng nông sản khác sụt giảm mạnh về kim ngạch xuất khẩu trong năm qua, thì đây là tín hiệu vui, mang lại tiềm năng và cơ hội cho ngành rau quả Việt Nam vươn lên, đạt kết quả ấn tượng trong năm 2016. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cho biết, hiện các nước nhập khẩu chỉ còn sử dụng 2 hàng rào kỹ thuật là an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật. Nếu đáp ứng được 2 hàng rào này thì Việt Nam có khả năng cạnh tranh để xuất khẩu đi các nước. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan