Dự án nhà máy sản xuất phân bón hóa học, phân vi sinh
MÔ TẢ DỰ ÁN ( PROJECT PROFILE)
NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN HOÁ HỌC,
TÊN DỰ ÁN
PHÂN VI SINH
MÃ SỐ
TIPC.DANO – 02
- Với nhu cầu về phân bón của tỉnh Đắk Nông trong tương lai là rất lớn,
trong khi đó nguồn nguyên liệu để sản xuất phân vi sinh lại sẵn có. Bên cạnh
đó, nếu đặt cơ sở sản xuất phân bón tại địa bàn tỉnh Đắk Nông thuận lợi cho
việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang Lào, Cămpuchia và Thái Lan.
- Trong vòng 5 năm tới nhu cầu này càng tăng do ngành nông nghiệp của
tỉnh đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa bằng các biện pháp đa
dạng hóa cơ cấu cây trồng, đầu tư chiều sâu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật
trong trồng trọt. Đồng thời diện tích canh tác cũng được mở rộng, do đó nhu
cầu phân bón cho cây trồng cũng tăng lên.
- Trong thực tế, thời gian qua tại Đắk Nông cũng đã hình thành một số cơ sở
SỰ CẦN THIẾT sản xuất phân bón hữu cơ cung cấp cho thị trường tại chỗ nhưng so với nhu
PHẢI ĐẦU TƯ cầu thì khả năng cung cấp của các nhà máy sản xuất phân trên địa bàn chỉ
đáp ứng khoảng 30%, phần còn lại do các đơn vị sản xuất trong nước cung
cấp.
- Nguồn nguyên liệu than bùn tại Đắk Nông, cụ thể mỏ ở xã Thuận An,
huyện Đắk Mil với trữ lượng lớn và chất lượng tốt đảm bảo cung cấp đủ
nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy sản xuất phân vi sinh trong tương lai.
Từ những yếu tố trên việc đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón hóa
học, phân vi sinh là thiết thực, chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế cho nhà
đầu tư và lợi ích xã hội cho tỉnh Đắk Nông.
HÌNH THỨC 100% vốn nhà đầu tư hoặc liên doanh
ĐẦU TƯ
1
- Tổng diện tích dự kiến xây dựng nhà máy khoảng 04 ha.
2
- Tổng vốn đầu tư dự kiến: 42 tỷ đồng
QUY MÔ DỰ
ÁN
Vốn tự có
≥ 20%
- Máy móc thiết bị
- Tiền mặt
√
√
- Khác
Vốn huy động
10%
√
- Cá nhân góp vốn
- Các doanh nghiệp khác
Vốn vay:
- Vay trong nước
√
≤ 70%
- Vay nước ngoài
√
- Điều kiện vay: Thế chấp tài sản và giá trị
quyền sử dụng đất để vay tài chính.
5
6
Công suất
Dự kiến: 90.000 tấn/năm
Nhu cầu sử dụng lao - 150 công nhân lao động trực tiếp
động
- 15 cán bộ lao động gián tiế
- Thời gian xây dựng nhà máy hoàn thành trong 1,5 năm
THỜI HẠN
- Thời hạn hoạt động sản xuất kinh doanh: lâu dài
- Tỉnh Đắk Nông mong muốn được hợp tác với đối tác có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực chế biến và sản xuất hoá chất, đặc biệt là sản xuất phân bón
hóa học, phân vi sinh.
- Yêu cầu về công nghệ: tiên tiến, đảm bảo môi trường.
MONG MUỐN
ĐỐI VỚI ĐỐI
- Khả năng tài chính: đảm bảo cho hoạt động của nhà máy.
TÁC
- Khả năng tìm kiếm thị trường: thị trường trong nước ổn định, có khả năng
xuất khẩu.
1
Mô tả địa điểm: Nhà đầu tư có thể lựa chọn 01 trong 03 địa điểm sau
để xây dựng nhà máy:
1.1 Cụm công nghiệp Thuận An, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, nằm
trên Quốc lộ 14, hướng về phía Nam dọc theo Quốc lộ 14 cách Trung
tâm Gia Nghĩa khoảng 65 km; hướng về phía Bắc, cách Tp Buôn Ma
Thuột khoảng 60 km về phía Bắc; hướng về phía Tây, cách cửa khẩu
Đắk Peer sang Campuchia khoảng 05 km.
1.2 Cụm công nghiệp Đắk Song, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông
nằm trên Quốc lộ 14, dọc theo QL 14 về phía Nam cách thị trấn Đức
An, huyện Đắk Song khoảng 8 km, cách thị xã Gia Nghĩa khoảng 40
km, ngược về phía Bắc cách thị trấn Đắk Mil khoảng 17 km.
1.3 Xã Nghĩa Thắng, huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông: được xác định
vị trí như sau: thị trấn Kiến Đức là trung tâm huyện Đắk R’lấp, cách
thị xã Gia Nghĩa theo QL 14 về phía Bắc khoảng 20km, cách Tp Hồ
Chí Minh khoảng 220 km về phía Nam. Từ thị Trấn Kiến Đức đi về
phía Tây Nam khoảng 13 km là đến địa điểm xây dựng nhà máy.
ĐỊA ĐIỂM XÂY
DỰNG NHÀ
MÁY
2
Giá thuê đất hoặc giá QSD đất dùng để góp vốn:
- Hiện nay UBND tỉnh Đắk Nông chưa có quy định cụ thể về giá đất
cho thuê tại cụm công nghiệp. Tuy nhiên, tỉnh sẽ áp dụng mức giá tối
thiểu trong khung quy định của Chính phủ.
3
Lợi thuế so sánh - Vị trí đặt nhà máy thuận lợi về giao thông, nằm
của địa điểm dự án trên QL 14, huyết mạch của Tây Nguyên đi các
vùng công nghiệp trọng điểm phía nam (Bình
Dương, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh).
- Diện tích đất xây dựng nhà máy phần lớn đã
giải phóng mặt bằng và do Nhà nước quản lý.
- Gần vùng nguyên liệu.
- Nhân công lao động giá rẽ.
4
Khó khăn của dự - Chưa đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng như điện,
án
nước, thông tin liên lạc...
- Lao động phổ thông phần lớn chưa qua đào tạo
ngành nghề.
1. Nguyên liệu chính: Nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy thực
hiện ký hợp đồng với đơn vị khai thác than bùn tại huyện Đắk Song;
xã Thuận An, huyện Đắk Mil và các vùng lân cận trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
2. Nguyên liệu phụ:
NGUỒN
NGUYÊN LIỆU
- Phân vô cơ: Mua tại thị trường Đắk Nông;
- Bã mía: Mua tại Công ty Cổ phần mía đường Đắk Nông;
- Men vi sinh vật và một số hóa chất: Được cung cấp từ Phòng Sinh
hoá Trường Đại học Tây Nguyên và một số nhà cung cấp tại TP Hồ
Chí Minh.
THUẬN LỢI 1
CỦA TỈNH VÀ
VÙNG
2
Diện tích: Diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.515 km2
Dân số : Khoảng 460.000 người (năm 2008), có 29 dân tộc anh em
cùng sinh sống: Kinh, Tày, Nùng, M’Nông...
Mật độ dân số trung bình: 70,65 người/km2.
3
Vị trí địa lý của tỉnh/vùng:
- Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên, phía Bắc và
Đông Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm
Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía tây giáp nước Campuchia
với 130 km đường biên giới.
- Nằm ở phía Tây Nam của Tây Nguyên, có quốc lộ 14 nối Đắk Nông
với Đắk Lăk, có quốc lộ 28 nối Đắk Nông với tỉnh Lâm Đồng và Bình
Thuận, TP Hồ Chí Minh.
- Vị trí địa lý như trên tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng
giao lưu với các tỉnh có nền kinh tế trọng điểm phía nam và duyên hải
Miền Trung, tăng cường liên kết giữa Đắk Nông với các tỉnh về mở
rộng thị trường các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao của mỗi nơi.
- Trong tương lai gần, khi dự án khai thác và chế biến bauxit được
triển khai, tuyến đường sắt Đắk Nông - Di Linh - Cảng Khê Gà tỉnh
Bình Thuận được xây dựng, sẽ mở ra cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy
mạnh khai thác các thế mạnh của tỉnh, nhất là công nghiệp phụ trợ
ngành Bauxit và luyện Alumin.
4
Chi tiêu tăng
trưởng
- Năm 2008 tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt
15,23%
- GDP bình quân đầu người năm 2008 (giá hiện
hành ) đạt 12,93 triệu đồng.
- Sức mua đã tăng cường đáng kể trong thời gian
qua nhờ mức sống của người dân ngày càng cao;
tập quán tiêu dùng có nhiều thị hiếu khác nhau.
Tổng mức hàng hóa bán lẻ trên địa bàn tỉnh (năm
2008) đạt 3.180 tỷ đồng .
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh
(năm 2008) đạt 5.200 tỷ đồng.
5
Nhân lưc
Lao động
- Nguồn lao động của tỉnh chủ yếu là lao động có
tuổi đời trẻ, năm 2008 có 266.935 người, trong đó
đang làm việc trong các ngành kinh tế có 246.873
người. Trong cơ cấu lao động theo ngành, số
người tham gia sản xuất nông, lâm, thủy sản
chiếm 80%, lao động công nghiệp- xây dựng 4%;
lao động dịch vụ 16%.
Chi phí lao động - Lương bình quân : 1,2 triệu đồng/người/tháng
+ So với Hà Nội bằng: 60%
+ So với TP. HCM bằng : 40%
- So với các địa phương khác: Thông minh, hiếu
học, cần cù, chịu khó.
6
Thủ tục hành
chính
6
Tình hình
Tỉnh Đắk Nông đã ban hành Quy định cơ chế một
cửa liên thông về trình tự thủ tục đầu tư dự án.
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đầu tư, liên hệ giải quyết
các vấn đề liên quan đầu tư dự án tại một đầu mối
duy nhất là Trung Tâm xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch tỉnh Đắk Nông.
Tình hình an ninh, chính trị, xã hội ổn định.
Chính trị - xã hội
THÁCH THỨC 1
CẦN LƯU Ý
Thách thức do vị Là một tỉnh Tây Nguyên có nhiều dân tộc sinh
trí địa lý
sống, diện tích rừng chiếm 56% diện tích tự nhiên
của toàn tỉnh.
- Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, chủ yếu là
đồi núi, dân cư phân bố phân tán nên việc bố trí
sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó
khăn và tốn kém, đặc biệt trong xây dựng mạng
lưới đường giao thông, hệ thống điện tới các thôn
bản vùng xa núi cao.
- Điều kiện thời tiết khí hậu những năm gần đây
diễn biến bất thường: có lúc lượng mưa lớn vào
mùa mưa gây lũ, có lúc nắng nóng kéo dài, lượng
bốc hơi mạnh ảnh hưởng xấu tới cây trồng, tác
động tiêu cực tới hoạt động sản xuất cũng như
sinh hoạt dân cư.
2
Thách thức do - Đắk Nông là tỉnh có điểm xuất phát của nền
trình độ phát triển kinh tế thấp; nguồn thu ngân sách trên địa bàn
kinh tế
hạn chế, (Năm 2007 tổng thu ngân sách trên địa
bàn đạt 320 tỷ đồng, năm 2008 đạt 490 tỷ đồng).
- Năm 2008 cơ cấu kinh tế với tỷ trọng nông, lâm
nghiệp vẫn ở mức cao 51%, công nghiệp xây
dựng chiếm 27%, dịch vụ 22%.
- Tốc độ tăng trưởng năm 2008 đạt mức 15,23%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên mức trung
bình nhưng chưa bền vững.
3
Thách thức do hạ - Cơ sở vật chất kỹ thuật tuy đã được tăng cường
tầng kỹ thuật nhưng vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ.
- Về giao thông: Mạng lưới giao thông của tỉnh
Đăk Nông chủ yếu là đường bộ, chưa có đường
sắt và đường hàng không.
- Về cấp điện: Đến cuối năm 2008 đã đưa điện
lưới đến 100% số xã nông thôn, 99% thôn, buôn,
bon có điện lưới quốc gia, 89% số hộ được sử
dụng điện.
- Về cấp nước: Tỷ lệ số hộ được dùng nước sạch
toàn tỉnh còn thấp, cấp nước sinh hoạt cho khu
vực nông thôn chủ yếu là các nước giếng khoan,
giếng đào và các bể chứa nước mưa có dung tích
2-10m3/bể. Ở những vùng cao, vùng nước ngầm
hạn chế, nhiều vùng dân cư vẫn sử dụng nước
khe, suối.
- Về bưu chính viễn thông: một số vùng sâu, vùng
xa chưa phủ sóng điện thoại di động.
4
Thách thức do tình - Trong cơ cấu lao động theo ngành, số người
hình nhân lực tham gia sản xuất nông, lâm, thủy sản còn cao
chiếm 80%, lao động công nghiệp - xây dựng
4%; lao động dịch vụ 16%.
- Số lượng lao động kỹ thuật được đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ còn thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng số lao động xã hội (khoảng 10,7%).
5
Thách thức do thủ Các thủ tục hành chính đã và đang được hoàn
tục hành chính thiện cải thiện đáng kể; tỉnh đã ban hành Quy
định cơ chế một cửa liên thông về quy trình, thủ
tục đầu tư dự án nhưng chỉ đối các dự án nằm
trong quy hoạch và khu, cụm công nghiệp.
1
2
CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI ĐỐI
VỚI DỰÁN
Thuế nhập khẩu Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo
quy định tại Nghị định số 149/2005/NĐ-CP, ngày
08/12/2005 của Chính phủ về Quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
Thuế thu nhập Được hưởng mức thuế suất 10%, thời gian áp
doanh nghiệp dụng 15 năm; được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp trong 4 năm và giảm 50% cho 9 năm tiếp
theo.
3
4
Tiền thuê đất
Được miễn 11 năm tiền thuê đất thực hiện dự án
phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
Hỗ trợ của chính - Nếu nhà đầu tư tự bỏ kinh phí đào tạo lao động
quyền địa phương tại các cơ sở đào tạo trong nước, với quy mô từ
30 người trở lên cho mỗi lần đào tạo và thời gian
đào tạo là 12 tháng. Cụ thể hỗ trợ 100% kinh phí
đào tạo lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ,
lao động thuộc diện hộ nghèo, lao động thuộc
diện gia đình chính sách; hỗ trợ 50% kinh phí đào
tạo lao động đối với người có hộ khẩu thường trú
tại Đắk Nông.
- Việc đền bù giải phóng mặt bằng do Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông chịu trách nhiệm và bàn
giao mặt bằng xây dựng nhà máy cho nhà đầu tư.
PHÂN TÍCH 1
THỊ TRƯỜNG
Hiện trạng các cơ - Trong thực tế, thời gian qua tại Đắk Nông cũng
sở sản xuất và tiêu đã hình thành một số cơ sở sản xuất phân bón
thụ sản phẩm hữu cơ cung cấp cho thị trường tại chỗ và sản
lượng phân vi sinh được sản xuất hàng năm
không ngừng được tăng lên. Nhưng so với nhu
cầu thì khả năng cung cấp của các nhà máy sản
xuất phân trên địa bàn chỉ đáp ứng khoảng 30%,
phần còn lại do các đơn vị sản xuất trong nước
cung cấp.
2
Tính nổi trội của - Loại phân sinh học được ưa chuộng hiện nay là
sản phẩm dự kiến loại phân kết cấu trên nền than bùn hữu cơ. Tại
sản xuất
Việt Nam cũng như tại thị trường Đắk Nông
trong thời gian qua và hiện tại, phân sinh học sản
xuất trên nền than bùn có tên thương phẩm là
Komix đã được khảo nghiệm và sử dụng trên hầu
hết các cây trồng ở nhiều vùng đất khác nhau đã
chứng tỏ hiệu quả kinh tế và đang là nhu cầu lớn
của nông dân hiện nay cũng như trong tương lai.
3
Khả năng tiêu thụ - Đắk Nông là tỉnh có diện tích đất tự nhiên là
sản phẩm tại thị 6.513 km2; trong đó, đất lâm nghiệp 364.599 ha,
trường Đắk Nông đất nông nghiệp 225.244 ha. Với điều kiện thiên
nhiên ưu đãi, trong những năm qua Đắk Nông đã
nhanh chóng sử dụng và khai thác có hiệu quả
diện tích đất hiện có.
- Với diện tích trồng trọt khá lớn nên nhu cầu
phân bón hàng năm cho các loại cây trồng chiếm
một lượng đáng kể. Năm 2008, tại thị trường Đắk
Nông ước tính đã tiêu thụ lượng phân NPK
khoảng 130.000 tấn, phân hữu cơ vi sinh khoảng
120.000 ngàn tấn. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật
hiện đại, trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngày
nay, loại phân sinh học đang thay thế dần loại
phân vô cơ vốn làm cho đất thái hóa dần theo thời
gian sử dụng.
- Nếu chỉ tính bình quân 1 tấn phân vi sinh cho 1
ha canh tác thì nhu cầu phân vi sinh của tỉnh là
225.244 tấn/năm. Trong vòng 5 năm tới nhu cầu
này càng tăng do ngành nông nghiệp của tỉnh
đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa
bằng các biện pháp đa dạng hóa cơ cấu cây trồng,
đầu tư chiều sâu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật
ứng dụng trong trồng trọt. Đồng thời diện tích
canh tác cũng được mở rộng, do đó nhu cầu phân
bón cho cây trồng cũng tăng lên.
4
Khả năng xuất - Mặt hàng xuất khẩu tương đối dể dàng do chất
khẩu
lượng tốt, giá thành rẻ hơn so với sản xuất tại các
địa phương khác nhờ vào nguồn nguyên liệu sẵn
có tại chỗ.
1
GIẢI PHÁP
CÔNG NGHỆ
Yêu cầu về công - Tiên tiến, hiện đại, dây chuyền khép kín
nghệ
- Đảm bảo môi trường
2
1
MÁY MÓC
THIẾT BỊ
Yêu cầu về chuyển - Thời gian: Do các bên thoả thuận
giao công nghệ
- Giá cả công nghệ: Hợp lý
Yêu cầu máy móc - Loại thiết bị: Nhập ngoại
thiết bị
- Tỷ lệ: mới, đồng bộ 100%
2
Yêu cầu mức độ - Loại thiết bị: mới, hiện đại
đối với máy móc
thiết bị đã qua sử - Mức độ đã qua sử dụng: không nhập máy và
dụng
công nghệ cũ.
Tổng vốn đầu tư: 42 tỷ đồng. Trong đó:
1
Vốn xây lắp: 14,5 tỷ đồng
2
Máy móc thiết bị: 20 tỷ đồng
3
Tài sản cố định: 5,8 tỷ đồng
4
Chi phí khác: 01 tỷ đồng
5
Dự phòng: 0,7 tỷ đồng
CƠ CẤU VỐN
ĐẦU TƯ
HIỆU QUẢ DỰ 1
ÁN
Khẳ năng kinh doanh: ( đơn vị tính: triệu USD )
Năm
0
1
2
20
Doanh thu
0
0
0,37
0,97
1,02
1,02
0,34
0,40
Chi phí
2
Tỷ lệ thu hồi vốn (IRR): 13,7%
3
Thời gian thu hồi vốn: 8 năm 9 tháng
4
Thời gian hoàn trả vốn vay: 10 năm
5
Hiệu quả xã hội:
- Nhà máy đi vào hoạt động sản xuất sẽ giải quyết việc làm thường
xuyên cho khoảng 150 -200 lao động tại địa phương với mức thu nhập
1.500.000 đến 2.000.000 đồng/tháng, góp phần bảo đảm trật tự an
ninh tại địa phương.
- Đáp ứng phần nào nhu cầu phân vi sinh trên địa bàn tỉnh, tham gia
vào việc phát triển nông nghiệp nông thôn trong tỉnh và khu vực lân
cận.
- Góp phần vào việc tăng cường cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật cho
địa phương, thúc đẩy phát triển hàng hóa, góp phần vào công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tham gia đóng góp vào
công trình phúc lợi ở địa phương.
- Dự án sẽ góp phần đóng góp vào Ngân sách Nhà nước thông qua các
loại thuế và phí phát sinh trong quá trình hoạt động.
THỦ TỤC XIN 1
CẤP PHÉP ĐẦU
TƯ, XÂY DỰNG
VÀ TRIỂN 2
KHAI DỰ ÁN
Diện hồ sơ dự án: Đăng ký cấp giấy phép đầu tư
Thời gian lập hồ sơ dự án: Tuỳ theo chủ đầu tư
3
Thời gian xem xét cấp phép đầu tư: Thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian nhà đầu tư sửa đổi
bổ sung hồ sơ)
4
Thời gian xin giấy phép xây dựng: 10-15 ngày làm việc
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng: UBND tỉnh Đắk Nông
5
Thời gian duyệt hợp đồng thuê đất: 01 ngày làm việc sau khi đã có
Quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh và biên bản bàn giao thực
địa.
Cơ quan duyệt hợp đồng thuê đất: Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đắk Nông
6
Thời gian xây dựng: từ 1,5 năm
Trung tâm xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch tỉnh Đắk Nông
Địa chỉ: Khu Trung tâm Hội nghị tỉnh, đường Lê Lai, thị xã Gia
Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
ĐỊA CHỈ LIÊN
LẠC
Điện thoại: 84-0501-3-547 534
Fax
: 84-0501-3-548 005
Email:
[email protected] [email protected]