Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Dự án kinh doanh quần áo trẻ em (Hỗ trợ dowload tài liệu zalo 0587998338)...

Tài liệu Dự án kinh doanh quần áo trẻ em (Hỗ trợ dowload tài liệu zalo 0587998338)

.DOC
29
127
139

Mô tả:

Tên đề tài:Dự án kinh doanh quần áo dành cho trẻ em Lý do chọn đề tài: Thị trường quần áo trẻ em hiện nay của Việt Nam chưa được chú ý đến nhiều, mẫu mã và kiểu dáng còn đơn giản, chủ yếu là hàng nhập khẩu từ Trung Quốc.Trên thị trường cũng có những công ty sản xuất hàng quần áo cho trẻ em nhưng kiểu dáng so với hàng nhập khẩu thì khó cạnh tranh. Hiện nay lĩnh vực may đang được nhà nước ta đặc biệt quan tâm, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tích cực sản xuất để nâng cao thương hiệu hang Việt trên sân nhà. Thu nhập của các gia đình Việt Nam có xu hướng tăng; các vấn đề về ăn mặc cho trẻ cũng đã được chú ý hơn. Từ đó dẫn đến sự quan tâm hơn về chất liệu, mẫu mã của các bậc phụ huynh khi chọn lựa đồ cho con trẻ. Xuất phát từ hai nguyên nhân trên chúng em xin lựa chọn đề tài dự án kinh doanh quần áo cho trẻ em. Tóm tắt về dự án kinh doanh: I. Mô tả dự án kinh doanh 1. Mục tiêu 1.1. Mục tiêu chung “Sắc màu ngộ nghĩnh” đưa ra ba mục tiêu chiến lược để hy vọng sẽ thực hiện được trong ba năm tới: - Hai đại lý bán sản phẩm và liên kết với khoảng 50 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc vào cuối năm thứ ba. - Tăng trưởng bình quân mỗi năm đạt 15% hoặc hơn. - Lợi nhuận sau thuế đạt 7-15% doanh thu của hãng. 1.2. Nhiệm vụ “Sắc màu ngộ nghĩnh” đưa ra ba nhiệm vụ chính để nhằm thực hiện thành công các mục tiêu - Sản phẩm: đưa ra các dòng sản phẩm với chất lượng tốt nhất với phương pháp bán hàng chuyên nghiệp và tiện lợi cho khách hàng. - Cộng đồng: gắn kết với các thương hiệu may mặc khác trong nước để khẳng định chất lượng hàng may mặc nội địa đối với người Việt Nam. - Kinh tế: khuyến khích người dân tiêu dùng hang trong nước, góp phần tăng trưởng kinh tế và hạn chế nhập khẩu hàng may mặc từ Trung Quốc và nước ngoài 1.3. Chìa khóa thành công - Sản phẩm tốt nhất: lựa chọn những loại vải mềm, mịn, khô thoáng đảm bảo cho sức khỏe trẻ nhỏ, mẫu mã đa dạng và phong phú, giá cả phù hợp. - Dịch vụ thân thiện: chuyên nghiệp, thân thiện với khách hàng, nhanh chóng - Danh tiếng: quảng cáo mạnh và rộng, xây dựng nhiều chương trình khuyến mãi mang lại lợi ích cho khách hàng. 2. Phân tích thị trường Thời gian qua, ngành công nghiệp thời trang Việt Nam đã có bước phát triển rất nhanh, đang gây tiếng vang và dần khẳng định vị thế trên các sàn diễn quốc tế. Trong nhiều liên hoan thời trang quốc tế tại khu vực, các nhà thiết kế trẻ được đào tạo bài bản, được tu nghiệp tại nước ngoài của Việt Nam đã gây ấn tượng khi trình diễn các bộ thời trang với nhiều phong cách đa dạng, ý tưởng bay bổng, chất liệu và màu sắc ấn tượng… Nhiều hãng thời trang cũng chú trọng xây dựng tên tuổi thương hiệu của mình rất chuyên nghiệp, với sự giao thoa của các nhà thiết kế nước ngoài… Thế nhưng, mảng thời trang dành cho trẻ em vẫn chưa được chú trọng một cách thỏa đáng. Điểm lại, thời trang dành cho trẻ em có tên tuổi hiện cũng chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Những thương hiệu như Việt Thy, Nhật Tân, Won… đã chú trọng đưa ra nhiều mẫu mã mới, chất liệu vải tốt, phối màu nhẹ nhàng và tinh nghịch. Giá của những bộ thời trang này tương đối cao so với mặt bằng thu nhập chung của xã hội, do vậy kén khách hàng. Một số hãng thời trang có vốn đầu tư nước ngoài thường mua thiết kế tại Nhật, Hàn Quốc… sản xuất số lượng vừa phải nhưng sản phẩm dành cho bé rất cao cấp, độc đáo, chỉ dành cho một số đối tượng có thu nhập cao trong nước. Còn thời trang phổ thông cho phần lớn trẻ em thì lại chủ yếu là hàng chợ, được các tổ hợp tư nhân từ lâu chiếm lĩnh. Đó là những người kinh doanh năng động, chỉ cần thấy mẫu mã mới của nước ngoài là có thể triển khai ngay cho sản xuất hàng loạt, bỏ mối cho các chợ bán giá rẻ. Tuy nhiên, những sản phẩm này thường chất liệu vải chưa tốt, vải bị lỗi hoặc dệt quá mỏng, đường kim mũi chỉ không sắc sảo, dễ bị tuột chỉ. Đồng thời, một số lượng lớn quần áo trẻ em được sản xuất công nghiệp có nguồn gốc từ Trung Quốc đang chiếm một thị phần rất đáng kể. Đây là hàng thời trang mẫu mã đẹp, bắt mắt với những chi tiết được thiết kế rất đẹp như viền bèo, viền đăng ten, gắn con thú bông.. hoặc phụ liệu trang trí trên sản phẩm khá đa dạng và bắt mắt, giá cả phải chăng chỉ cao hơn hàng chợ một chút. Thời gian gần đây, thu nhập và mức sống của người dân ngày một cao, nhu cầu mặc đẹp cho các bé cũng tăng cao. Không hài lòng với các sản phẩm cấp trung bình hoặc cấp thấp, nhiều người đã lựa chọn cho con em mình những bộ thời trang khá đẹp của các công ty Thành công, Hanosimex, Sanding, Kids &Kico, Legamex, Digitex… Do nắm bắt được nhu cầu, các doanh nghiệp dệt may trong nước đã chú ý khai thác thị trường này. Nhiều doanh nghiệp tập trung đầu tư thiết kế các sản phẩm mới, vừa độc đáo, vừa trang nhã dành cho các bé. Thường sản phẩm dành cho bé trai thường đơn giản, quần soọc, áo thun in nhiều hình lạ, nhưng sản phẩm dành cho bé gái rất đa dạng. Các nhà thiết kế đã chú trọng đến tính độc đáo và sang trọng để các em gái đẹp hơn, tự tin hơn khi “diện” bộ đồ mới. Đồng thời, cũng chú ý đến tính linh hoạt, ưa vận động của các bé nên chất liệu vải cần tốt, trong đó vải jean, kaki, xô và thun coton chải kỹ thường được sử dụng. Nhiều người nhận xét, hàng thời trang trẻ em của các nhà sản xuất trong nước có tên tuổi chất lượng và thiết kế đẹp hơn, cao cấp hơn hẳn so với hàng Trung Quốc. Nhiều hãng thời trang đã bắt đầu xây dựng từng thương hiệu riêng cho dòng thời trang này như Sanding, Thái Tuấn, Việt Tiến… Tuy nhiên, thực tế là mảng thời trang cho bé cũng chưa được khai thác đúng mức, các nhà sản xuất dành cho dòng thời trang này chiếm tỷ lệ thấp trong tổng doanh thu. Trong khi đó, mức sống càng phát triển thì nhu cầu mặc đẹp cho các bé càng lớn. Do vậy, thị trường thời trang cho trẻ em còn nhiều màu mỡ mà các nhà thiết kế thời trang trong nước có thể hướng đến khai thác hiệu quả, không để hàng nhập khẩu từ các nước trong khu vực xâm lấn. 2.1. Quy mô thị trường : Thị trường quần áo trẻ em ngày càng được mở rộng, phát triển. Các công ty may mặc trong nước của Việt Nam cũng đã và đang được chú ý hơn về mảng thị trường cho lứa tuổi nhí như: công ty Hanoximex, công ty dệt kim Đông Xuân, công ty may Hiệp Hưng,… Nguồn nguyên liệu may trong nước đang dần phong phú, đa dạng Các mẫu thiết kế ngày càng được đầu tư nhiều hơn Theo thống kê tốc độ tăng tốc độ tăng dân số Việt Nam 2007 đạt 1,3%, trung binh hàng năm vẫn là trên 1%, chất lượng chăm sóc sinh sản đã tốt hơn cho nên khả năng tử vong ở trẻ em sinh ra đã giảm.Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam cũng tăng qua các năm: năm 2005 đạt 638,4 USD; năm 2006 đạt 725,3 USD; năm 2007 đạt 835 USD. Điều đó cho thấy cuộc sống của người dân đang ngày được nâng cao. Như vậy có thể thấy thị trường quần áo trẻ em còn nhiều tiềm năng. Vị trí, địa lý: Tập trung vào thị trường Hà Nội 2.2. Khách hàng mục tiêu: - Quần áo dành cho trẻ dưới 10 tuổi - Lý do để sản phẩm được thị trường chấp nhận: Kiểu dáng: mới lạ và đa dạng tạo nhiều sự lựa chọn cho bé Chất liệu: chất vải đảm bảo 100% cotton để nhằm tạo sự thoáng mát , thấm mồ hôi tốt, dễ giặt, không sử dụng hóa chất độc hại 3.0 Sản phẩm “Sắc màu ngộ nghĩnh” với phương trâm đưa ra những sản phẩm với chất liệu tốt nhất, đảm bảo 100% cotton giúp thấm hút mồ hôi, tạo sự thoáng mát cho trẻ nhỏ. Mẫu mã đa dạng và phong phú, thiết kế phù hợp với sự hiếu động và tinh nghịch của trẻ nhỏ. Và theo từng mùa sẽ có những mẫu quần áo phù hợp với trẻ nhỏ. 3.1. Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm đặc trưng của công ty là những trang phục mô phỏng hình dáng các con thú, khiến trẻ thêm yêu thích động vật và gần gũi với chúng hơn. Bên cạnh đó sẽ là những mẫu quần áo thông thường hiện nay với chất liệu 100% cotton, không tẩm hóa chất độc hại đối với trẻ nhỏ. 3.2. Sự cạnh tranh Hiện nay sự cạnh tranh chủ yếu trên thị trường quần áo trẻ em là từ phía các cửa hàng bán lẻ với hàng được nhập chủ yếu từ các nước Trung Quốc, Thái Lan, Singopore,… bên cạnh đó là sản phẩm của những công ty may mặc lớn trong nước như: Hanosimex, công ty May 10,…. 3.3. Nguyên vật liệu Sắc màu ngộ nghĩnh sẽ mua những loại vải 100% cotton, không nhuộm bằng hóa chất độc hại, chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài qua các đại lý tại Việt Nam. Bên cạnh đó, công ty cũng sẽ sử dụng những loại vải được sản xuất trong nước. Những mẫu thiết kế sẽ do những sinh viên trường ĐH… thiết kế, đảm bảo phù hợp với kích cỡ của trẻ nhỏ. 3.4. Công nghệ Công ty sử dụng những loại máy may công nghiệp mới, hiện đại trên thị trường hiện nay để cho ra những sản phẩm chất lượng tốt nhất, bên cạnh đó sẽ là những loại máy chuyên dùng để cắt vải, thêu hình, đính nhãn mác,… 3.5. Sản phẩm trong tương lai Trong tương lai công ty sẽ đưa ra những mẫu thiết kế theo chủ đề, tạo nét đặc trưng cho những sản phẩm của hãng. Theo đó, trong tương lai công ty sẽ sản xuất thêm những sản phẩm như: gấu bông, cặp, túi xách,…. Theo những chủ đề thành công của công ty được người tiêu dùng đón nhận. 4. Khái lược về công ty Sắc màu ngộ nghĩnh là cửa hàng chuyên buôn bán các loại quần áo dành cho trẻ em với một hệ thống kênh phân phối trong tương lai trên khắp cả nước, là một trong những thương hiệu uy tín trên thị trường may mặc của Việt Nam. Sắc màu ngộ nghĩnh luôn hướng tới mục tiêu mang lại những sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh được với những thương hiệu trong nước và hàng ngoại nhập. Cửa hàng được thành lập theo hình thức doanh nghiệp tư nhân với số vốn tự có ban đầu là 150 triệu đồng. II. Phân tích về môi trường kinh doanh 1. Môi trường kinh tế Năm 2007 Việt Nam đã gia nhập WTO nên môi trường kinh tế có nhiều thay đổi cả thuận lợi và khó khăn đối với các doanh nghiệp nhỏ trong nước.  Lợi thế: - Có được công nghệ may tiên tiến - Theo kịp được các xu thế thời trang cho trẻ nhỏ 2. Môi trườn chính trị - pháp luật Môi trường chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, do một Đảng duy nhất lãnh đạo sẽ tạo thuận lới và binh ổn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật của nước ta chưa hoàn thiện, chắc chắn còn nhiều thay đổi trong tương lai. Vì vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty, cho nên công tác quản trị rủi ro cần hết sức chú trọng. Nhà nước ta đang thay đổi Luật kinh doanh, thành lập doanh nghiệp để tạo điều kiện khuyến khích khu vực tư nhân phát triển đa dạng loại hình kinh doanh 3. Môi trường văn hóa – xã hội 4. Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 4.1. Các công ty sản xuất may mặc trong nước a. Điểm mạnh: - Do có lợi thế về quy mô nên giá thành sản phẩm thấp - Có các mối quan hệ với các nhà cung cấp nguồn đầu vào cho khâu sản xuất nên sẽ có những ưu đãi nhất định - Có đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp - Có hệ thống phân phối - Có nhiều uy tín trên thị trường như: Hanoximex, dệt kim Đông Xuân,… - Có nhiều lợi thế ra nhập hoặc rút lui khỏi ngành - Có lợi thế về vốn b. Điểm yếu: - Mẫu mã còn đơn giản chưa phong phú - 4.2. Các hang nhập khẩu quần áo trẻ em a. Điểm mạnh: Kiểu dáng và mấu mã đẹp, phong phú Giá cả của các mặt hàng nhập từ Trung Quốc giá rẻ Trên thị trường hiện nay phỏ biến là hàng Trung Quốc b. Điểm yếu: Hàng Trung Quốc vẫn gây tâm lý lo sợ do trong vải có chứa chất thơm amin dùng để nhuộm quần áo có thể gây ảnh hưởng khi tiếp xúc trực tiếp với da Còn đối với hàng nhập khẩu từ Nhật Bản, Thái Lan,… thường có giá cao hơn đa phần là phù hợp với những người có thu nhập từ khá trở lên 4.3. Các khu chợ bán đồ hàng Thùng ( hàng quần áo “ Second hand”) a. Điểm mạnh : - Giá rẻ, kiểu dáng lạ không bị đụng hàng phù hợp với những người thích sự độc đáo hoặc có thu nhập thấp và cũng có 1 phần do tâm lí nhiều người cho rằng trẻ con nhanh lớn cũng không cần cầu kì về quần áo. b. Điểm yếu: - Dù sao cũng là hàng dùng rồi nên tâm lý nhiều người cũng không thích - Cũ và nhàu - Phải có thời gian chọn lựa kĩ do đồ hàng thùng thường được đổ đống nên có thể lẫn nhiều loại quần áo 5. Chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh 5.1. Lợi thế so sánh Hiện tại trên thành phố Hà Nội có nhiều cửa hàng bán quần áo cho trẻ em. Điều này chứng tỏ thành phố đang có nhu cầu về loại hình kinh doanh này. Trong hoàn cảnh nhiều người bán như vậy khách hàng sẽ có cơ hội so sánh và lựa chọn nơi mua phù hợp với chất lượng sản phẩm cao, giá cả hợp lí, cạnh tranh, dịch vụ khách hàng tốt “sắc màu ngộ nghĩnh”, đảm bảo hiệu quả cạnh tranh, mạnh mẽ với các đối thủ khác. 5.2. Lợi thế tuyệt đối Hiện nay dù đã có cửa hàng bán quần áo trẻ em, cũng có những nơi đưa ra chiến luợc giảm giá 10% hoặc hơn, cũng có nơi có quà tặng, … Nhưng đặc biệt chưa có cửa hàng nào bán bộ quần áo hình con vật ngộ nghĩnh như ở “ Sắc màu ngộ nghĩnh “. Ở cửa hàng “ Sắc màu ngộ nghĩnh “ sẽ đáp ứng nhu cầu trẻ em. 6. Phân tích SWOT 6.1 Điểm mạnh - Sản phẩm mang tính độc đáo, ngộ nghĩnh mới có ở thị trường Việt Nam. - Giá cả hợp lý, phong cách phục vụ tốt. - Chất liệu vải mềm, mịn, thấm hút mồ hôi phù hợp với da trẻ nhỏ - kênh bán hàng đa dạng 6.2 Điểm yếu - Chưa có thương hiệu. - Chưa có nhiều kinh nghiệm kinh doanh về lĩnh vực này. - Nguồn vốn còn hạn chế. 6.3 Cơ hội - Nhu cầu cho trẻ mặc quần áo đẹp ngày càng có xu hướng tăng. - Thị trường vải ở Việt Nam hiện nay rất phong phú. - Mẫu mã quần áo cũng rất đa dạng. - Nhiều cơ sở nhận may nhận may sản phẩm với chi phí vừa phải. 6.4 Thách thức - Từ năm 2007 đến nay tình hình lạm phát Việt Nam cao -> mặt bằng giá chung trong nước chung trong nước tăng cao trong đó có vải -> Chi phí may tăng. - Dễ bị mất mẫu thiết kế. - Trong 1, 2 năm đầu lợi nhuận sau thuế dự kiến có thể thấp I. Chiến lược kinh doanh 1. Chiến lược về giá Sản phẩm của cửa hàng được chia làm 2 nhóm sản phẩm chính: - Nhóm sản phẩm 1 là nhóm sản phẩm thiết kế theo hình dáng các con thú, với giá ước tính sản xuất là 60,000 vnd (khung giá 40,000 – 80,000) và giá bán ước tính là 120,000 vnd (khung giá bán 80,000 – 160,000) - Nhóm sản phẩm 2 là nhóm sản phẩm quần áo trẻ em thông thường, giá sản xuất ước tính là 40,000 vnd (khung giá 20,000 – 60,000), giá bán ước tính là 80,000 (khung giá 40,000 – 120,000). 2. Dự báo bán hàng a. số lượng bộ quần áo bán ra - giả thiếết mỗỗi năm lượng quầần áo bán ra tăng thếm 10% so v ới năm tr ước do makertng, quảng cáo và thỗng tn cửa hàng được khách hàng truyếần tai nhau. Nhóm sản phẩm 1 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2500 2750 3025 0 2750 3025 Bán qua mạng 900 990 1089 Ký gửi các shop 1200 1320 1452 Cửa hàng chính Cửa hàng 2 Các hội chợ 300 330 363 Tổng số 4900 8140 8954 Nhóm sản phẩm 2 2009 2010 2011 Cửa hàng chính 3000 3300 3630 0 3300 3630 Bán qua mạng 1100 1210 1331 Ký gửi các shop 1800 1980 2178 Các hội chợ 550 605 665.5 Tổng số 6450 10395 11434.5 Cửa hàng 2 Số lượng bán ra 2009 2010 2011 Nhóm sản phẩm 1 4900 8140 8954 Nhóm sản phẩm 2 6450 10395 11434.5 Tổng số bán ra 11350 18535 20388.5 B. Giá bán ra - đối với hình thức ký gửi các shop, sẽ tính chiết khấu 10% giá bán sản phẩm - các hình thức khác áp dụng mức giá bán bình quân năm đầu ước tính là 120,000 vnd đối với nhóm sản phẩm 1 và 80,000 vnd đối với nhóm sản phẩm 2 - giá bán seỗ tăng 5% qua mỗỗi năm. Nhóm sản phẩm 2009 2010 2011 1 Cửa hàng chính 120,000 126,000 132,000 0 126,000 132,000 Bán qua mạng 120,000 126,000 132,000 Ký gửi các shop 108,000 113,400 102,000 Các hội chợ 120,000 126,000 132,000 2009 2010 2011 80,000 84,000 88,000 0 84,000 88,000 Bán qua mạng 80,000 84,000 88,000 Ký gửi các shop 72,000 75,600 79,200 Các hội chợ 80,000 84,000 88,000 Cửa hàng 2 Nhóm phẩm 2 sản Cửa hàng chính Cửa hàng 2 C. Doanh thu Doanh thu (đơn vị 1000 vnd) Nhóm sản phẩm 1 Nhóm sản phẩm 2 2009 2010 2011 300,000 346,500 399,300 0 346,500 399,300 0 277,200 319,440 Bán qua mạng 108,000 124,740 143,748 88,000 101,640 117,128 Ký gửi các shop 129,600 149,688 148,104 129,600 149,688 172,498 Các hội chợ 36,000 41,580 47,916 44,000 Cửa hàng chính Cửa hàng 2 2009 2010 2011 240,000 277,200 319,440 50,820 58,564 Tổng số 573,600 1,009,008 1,138,368 501,600 856,548 987,070 Tổng doanh thu của cả hai nhóm sản phẩm Tổng doanh thu (1000vnd) 2009 2010 2011 Nhóm sản phẩm 1 573,600 1,009,008 1,138,368 Nhóm sản phẩm 2 501,600 856,548 987,070 1,075,200 1,865,556 2,125,438 Tổng số D. giá sản xuất - Chi phí bình quân mỗi bộ quần áo ước tính trong năm đầu là 60,000vnd đối với nhóm sản phẩm 1 và 40,000vnd đối với nhóm sản phẩm 2 - Chi phí mỗi năm giả sử tăng 5% - giả thiếết bán qua mạng chi phí tăng 5% và bán t ại các h ội ch ợ tăng 10% Giá sản xuất một bộ quần áo Nhóm sản phẩm 1 2011 2009 2010 2011 66,150 40,000 42,000 44,100 63,000 66,150 0 42,000 44,100 Bán qua mạng 63,000 66,150 69,457 42,000 44,100 46,305 Ký gửi các shop 60,000 63,000 66,150 40,000 42,000 44,100 Các hội chợ 66,000 72,600 79,860 44,000 48,400 53,240 Cửa hàng chính Cửa hàng 2 2009 2010 Nhóm sản phẩm 2 60,000 63,000 0 Giá sản xuất đỗếi với lượng quầần áo bán ra Giá sản xuất đối với Nhóm sản phẩm 1 sản lượng bán (đơn 2009 2010 2011 Nhóm sản phẩm 2 2009 2010 2011 vị 1000vnd) Cửa hàng chính 150,000 173,250 200,104 120,000 138,600 160,083 Cửa hàng 2 0 173,250 200,104 0 138,600 160,083 Bán qua mạng 56,700 65,489 75,639 46,200 53,361 61,632 Ký gửi các shop 72,000 83,160 96,050 72,000 83,160 96,050 Các hội chợ 19,800 23,958 28,989 24,200 29,282 35,431 Tổng số 298,500 519,107 600,885 262,400 443,003 513,279 Chi phí ảnh hưởng đếến giá BẢNG TÓM TẮT CHI PHÍ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU (đơn vị: 1,000 VNĐ) Các khoản chi phí I.. Chi phí hoạt động 1. Chi phí chuẩn bị thành lập 9,000 2. Thuế môn bài 1,000 3. Chi phí trang trí cửa hàng 2,000 Tổng cộng 12,000 II. Mặt bằng (đặt cọc 3 tháng) 15,000 III. Trang thiết bị kinh doanh Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. Tủ bày quần áo 300 2. Mắc quần áo 250 3. Manequin 2 500 4. 3 150 450 5. Điện thoại 1 900 900 6. Hoá đơn (quyển) 3 50 150 Tổng cộng IV. Thiết bị trang trí 2,550 Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. Bàn 1 300 2. Ghế 4 200 3. Quạt 2 2300 4. Đèn nêon 4 2100 5. Đèn trang trí 1 455 Tổng cộng V. Chi phí nguyên vật liệu VI. Thiết Kế 5,355 46,741 2,000 VI. Quỹ hoạt dộng doanh nghiệp 66,354 TỔNG VỐN ĐẦU TƯ BAN ĐẦU 150,000 CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU CHO 1 THÁNG HOẠT ĐỘNG (đơn vị: 1,000 VNĐ) Số lượng (bộ) Mặt hàng Đơn giá Thành tiền 1. Nhóm sản phẩm 1 421 60 25,260 2. Nhóm sản phẩm 2 537 40 21,480 TỔNG CỘNG 46,741 CHI PHÍ CỦA 1 THÁNG HOẠT ĐỘNG (đơn vị: 1,000 VNĐ) Các khoản mục phí 1. Thuê mặt bằng 2. Khấu hao TSCĐ 3. Lương chính 4. Phụ cấp Số tiền 5,000 632 11,200 1,050 3. Điện 150 4. Nước 150 5. Điện thoại 100 6. Rác 10 7. Chi phí nguyên liệu 46,741 8. Chi phí Marketing 2,000 9. Chi phí hoạt động (thuế môn bài, …) 100 10. Chi phí khác 800 TỔNG CỘNG 66,133 3. Chiến lược phân phối - việc mua sản phẩm sẽ được tiến hành bằng cách thức đi đặt may trọn gói ở các cửa hàng nhận may trong thành phố với những mẫu thiết kế hoàn chỉnh. Tuy nhiên, hạn chế của cách thức này là các hàng may có thể sẽ ăn cắp mẫu sản phẩm để sản xuất bán cho các cửa hàng khác, có thể khắc phục hạn chế này bằng cách giao ước với chủ cửa hàng sản xuất cho dù không thể khắc phục 100% hạn chế này - về phương thức bày bán sản phẩm, có thể đưa ra những cách sau:  khách hàng có thể mua sản phẩm trực tiếp tại cửa hàng đặt tại số 215B phố Bạch Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội, trong tương lai, chúng em sẽ mở thêm một cửa hàng bày bán sản phẩm nữa nhằm thu hút thêm khách hàng ở xa.  Khách hàng có thể đặt hàng qua website của hãng và thanh toán trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu, phương thức này chỉ áp dụng với những khách hàng đặt mua với đơn hàng có giá trị lớn hơn 200,000 vnd. Phí giao hàng sẽ được tính tùy theo khoảng cách địa chỉ nhận hàng của khách hàng. Đối với khách hàng ở các tỉnh thành khác trong cả nước, sẽ căn cứ theo mức phí của bưu điện và khách hàng sẽ phải chịu cước phí này.  Cửa hàng cũng áp dụng hình thức ký gửi hàng với các shop bán quần áo trẻ em khác trong thành phố với mức chiết khấu dự kiến là 10% cho mỗi bộ quần áo và mức chiết khấu này sẽ tăng theo số lượng hàng bán được với mức chiết khấu tối đa là 25% giá sản phẩm.  Cửa hàng cũng sẽ tham gia vào các hội chợ hàng tiêu dùng hay hàng Việt Nam chất lượng cao được tổ chức định kỳ trong năm nhằm quảng bá và bán sản phẩm. 4. Chiến lược xúc tiến sản phẩm. 4.1. Sản phẩm được bán ở đâu? - Vị trí đặt cửa hàng: Sản phẩm được bán tại 215B- phố Bạch Mai - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội,. - Đặc điểm của cửa hàng + Mặt đường, diện tích khoảng 15m2, diện tích mặt tiền 3m2. + Nhà 1 tầng, hướng nhà không bắt nắng vào mùa hè. + Đây là khu vực đông dân cư sinh sống, xung quanh cũng có nhiều nhà trẻ, có nhà văn hoá cho thiếu nhi… Để gây được sự chú ý của khách hàng chúng em sẽ trang trí cửa hàng thật bắt mắt, ấn tượng và nổi bật nhưng không phải quá cầu kì, sang trọng khiến khách hàng ngại vào. - Để cửa hàng có thể hoạt động tốt chúng em cũng cố gắng có chiến lược Marketing tốt, phong cách phục vụ khách hàng tốt, sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp 3.2. Chi phí marketing  Giai đoạn đầu: Sử dụng chiến lược Marketing tổng hợp bao gồm: Marketing bên ngoài, Marketing cá nhân và Marketing bên trong. - Marketing cá nhân: Tận dụng triệt để các mối quan hệ cá nhân ở bạn bè, hàng xóm và người quen giới thiệu đến cửa hàng - Marketing bên ngoài: Trang trí cửa hàng độc đáo, ấn tượng và nổi bật, băng dôn quảng cáo dí dỏm: “Cho bé ngày hè dễ thương”, “ Quà cho bé yêu”,… - Phát tờ rơi tại các địa điểm: nhà trẻ, trường mầm non,trường tiểu học, cung văn hoá thiếu nhi, một số nơi vui chơi giải trí dành cho trẻ em. Hình thức tờ rơi: màu sắc rực rỡ, in hình một số sản phẩm của “ Sắc màu tuổi thơ” và có đính kèm theo giá, có chương trình khuyên mại nhân dịp cửa hàng khai trương, các dịp Têt thiếu nhi (1/6), Tết Trung thu, Noel,…  Giai đoạn sau: - Tiếp tục mở rộng môi quan hệ từ những người thân, bạn bè., khách hàng. Mỗi khi khách hàng đến cửa hàng mua đồ đều có lời nhắn nhủ để khách hàng giới thiệu lại cho bạn bè - Tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng - Tạo trang Web cho công ty - Tham gia vào các hội chợ thời trang trẻ em và hội chợ tiêu dùng để quảng cáo sản phẩm đến người tiêu dùng 5. Liên minh chiến lược: “Sắc màu ngộ nghĩnh” sẽ thực hiện liên minh chiến lược với một số nhà may chuyên may đồ cho trẻ em chẳng hạn như nhà may Đức Hạnh ở 19 Hàng Trống. Họ sẽ là những người nhận phụ trách khâu mua vải và may thành sản phẩm. Phần thiết kế mẫu, phân phối và bán sản phẩm do “ sắc màu ngộ nghĩnh” đảm nhiệm. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ 1. Cấu trúc công ty 1.1. Hình thức công ty Công ty được thành lập, tổ chức hoạt động theo hình thức doanh nghiệp tư nhân. -ưu điểm: bộ máy vận hành gọn nhẹ và linh hoạt nên việc quản lý điều hành đơn giản và linh động. -khuyết điểm: - khó thu hút vốn đầu tư hơn so với công ty trách nhiệm hữu hạn 1.2. Hệ thống tổ chức Sơ đồ tổ chức của công ty được chia như sau: Giám đốc Nhần viến thiết kế mẫu (1 người) S T Vị trí Số lượng Nhần viến kinh doanh (3 người) Nhần viến giao hàng qua mạng và đi các shop (1 người) Nhần viến kế toán (1 người) Tiêu chuẩn Nhiệm vụ công việc Am hiểu về lĩnh vực kinh doanh quần áo; Co khả năng điều hành quản lý; Kinh nghiệm 2 năm trở lên; Có quan hệ ngoại giao tốt Công việc chính: Quản lý chung (nhân sự; hệ thống thông tin; Marketin; kỹ thuật…); Lập kế hoạch, chiến lược phát triển; Các công tác khác (nộp thuế, giao dịch với ngân hàng, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại…) Thời gian làm việc/ Quyền lợi T 1 Giám đốc 1 -Thời gian làm việc: 8h –> 18h từ thứ hai -> thứ bảy - Hưởng lương căn bản (2.000.000đ/tháng) - Chế độ bảo hiểm Phụ cấp: Công việc phụ: Quản 300,000d/tháng lý trực tiếp hằng ngày tại công ty (Bán hàng cho khách vãng lai, thu mua ngay tại công ty, ghi nhận đơn đặt hàngbán hàng từ điện thoại, e-mail…) 2 Nhân viên thiết kế mẫu 1 - Nhiệt tình, Công việc chính: siêng năng, - thiết kế và vẽ mẫu cẩn thận, tinh thần trách quần áo nhiệm cao. - kiểm tra sản phẩm - có khả năng sau khi sản xuất vẽ mẫu sáng tạo - Thời gian làm việc: không yêu cầu thời gian làm việc cụ thể, có thể làm tại nhà. - Lương căn bản: và - bàn giao đủ mẫu thiết 2,000,000đ/tháng kế đúng thời gian được Chế độ bảo quy định hiểm. Phụ cấp: 300,000d/tháng 3 Nhân viên giao hàng qua mạng và các shop 2 - Trung thực, Công việc chính: siêng năng, tinh thần trách - đưa hàng theo các đơn hàng trên mạng nhiệm cao. - đưa hàng cho các shop quần áo -Thời gian làm việc: 8h -> 16h30 từ thứ hai -> thứ bảy - Lương căn bản: 1,500,000đ/tháng; - Chế độ bảo hiểm Phụ cấp: 200,000d/tháng 4 Nhân viên kinh doanh 3 -trung thực, - bán hàng trực tiếp tại - thời gian làm siêng năng, cửa hàng việc: theo ca, ca 1 giao tiếp tốt từ 8h  11h30, ca 2 từ 14  15h30, ca 3 từ 16h  21h - lương căn bản theo 1 ca 500,000d/tháng -phụ cấp:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan