Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đồ án tốt nghiệp khoa xây dựng thiết kế cao ốc hòa bình...

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp khoa xây dựng thiết kế cao ốc hòa bình

.PDF
251
190
87

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA XÂY DỰNG VÀ ĐIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH XÂY DỰNG THIẾT KẾ CAO ỐC HÒA BÌNH (THUYẾT MINH) SVTH : NGUYỄN VĂN THỦY MSSV : 20761281 GVHD : TS. HỒ HỮU CHỈNH TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2012 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh LỜI NÓI ĐẦU ________ ________ Ngành xây dựng là một trong những ngành lâu đời của lịch sử nhân loại. Từ những công trình thô sơ của thời tiền sử cho đến những công trình hiện đại, những tòa cao ốc chọc trời. Công trình xây dựng được sử dụng phục vụ trực tiếp cho đời sống của con người, của xã hội mà còn phục vụ cho đời sống tinh thần của con người. Bên cạnh đó, công trình xây dựng còn thể hiện sự phát triển, sự hùng mạnh về khoa học kỹ thuật của từng nền văn hóa và của từng quốc gia. Ngày nay, trong công cuộc phát triển, Việt Nam tự hào về nhiều thành tựu đạt được. Trong đó có sự góp phần to lớn của các công trình xây dựng. Nhiều công trong xây dựng mang ý nghĩa lịch sự đánh dấu sự phát triển của quốc gia về khoa học mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước. Nhiều trung tâm thương mại cao tầng lần lượt được xây dựng và đã mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể. Mặt khác, đối với những thành phố lớn đông dân như thành phố Hồ Chí Minh thì vấn đề nhà ở luôn là vấn đề thiết yếu. Chính vì vậy mà hiện nay ngày càng có nhiều chung cư cao tầng, cao ốc văn phòng…ngày càng được xây dựng nhiều để giải quyết vấn đề cấp bách này và đem lại sự tiện nghi thỏa mái cho con người sống trong môi trường đó. Do đó, em chọn đề tài thiết kế tòa nhà cao ốc phức hợp Hòa Bình với hy vọng sẽ tích lũy được nhiều kiến thức trong Đồ án của mình. Từ đó có thể củng cố nền tảng kiến thức và vận dụng những kiến thức của mình góp phần phục vụ cho gia đình, xã hội và mang lại lợi ích cho quốc gia. Đồ án tốt nghiệp là kết quả của sự tích lũy kiến thức sau một quá trình nỗ lực học tập, phấn đấu không ngừng để nâng cao kiến thức bản thân. Nên trong đồ án này, em hy vọng nhận được nhiều sự nhận xét cũng như sự góp ý của Quý Thầy (Cô), để giúp em hoàn thiện hơn trong chuyên môn của mình. SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh LỜI CẢM ƠN ________ ________ Đồ án tốt nghiệp là thành quả sau cùng của một thời sinh viên theo đuổi ước mơ trên giảng đường đại học. Để có thể hoàn thành tốt chương trình đào tạo của khóa học và học phần đồ án tốt nghiệp này thì bên cạnh sự cố gắng hết mình của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ hết sức chân thành và quý báu từ phía gia đình, nhà trường và bạn bè. Đầu tiên, em chân thành cảm ơn gia đình em. Bố, mẹ đã luôn tạo điều kiện để cho em học tập tốt. Bố mẹ chính là nguồn động lực lớn nhất để em có thể vượt qua nhiều gian nan thử thách trên con đường học vấn của mình. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình Chú ruột của em. Nơi em đã sinh sống trong suốt thời gian học đại học của mình. Tục ngữ có câu “ không thầy đố mày làm nên” vậy để có được kiến thức như ngày hôm nay, em vô cùng biết ơn tất cả quý Thầy Cô đã giảng dạy em từ hồi còn nhỏ tới ngày hôm nay. Đặc biệt, là quý Thầy Cô trên giảng đường đại học đã trực tiếp truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm chuyên ngành xây dựng vô cùng quý giá. Nhân đây em muốn gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn đồ án tốt nghiệp – TS. Hồ Hữu Chỉnh (Giảng viên Đại học Bách khoa TP.HCM), Thầy không chỉ cung cấp tài liệu mà còn luôn quan tâm động viên và tận tình hướng dẫn, để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong đồ án tốt nghiệp này. Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn thân thiết đến các bạn của em. Những người đã cùng tôi trao đổi tài liệu, chia sẽ kiến thức và hộ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình học tập cũng như suốt thời gian làm đồ án tốt nghiệp. Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 02 năm 2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Văn Thủy SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh MỤC LỤC ________ ________ Lời mở đầu Lời cảm ơn Mục lục Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH CAO ỐC HÒA BÌNH 1 Chương 2: GIỚI THIỆU HỆ KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU 11 Chương 3: XÁC ĐỊNH SƠ BỘ KÍCH THƯỚC CẤU KIỆN 25 Chương 4: TÍNH TOÁN SÀN PHẲNG BÊTÔNG CỐT THÉP ỨNG LỰC TRƯỚC, PHƯƠNG PHÁP CĂNG SAU (THEO TIÊU CHUẨN ACI 318 – 08) 33 Chương 5: TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG GIÓ TÁC DỤNG VÀO CÔNG TRÌNH 81 Chương 6: TÍNH TOÁN KHUNG TRỤC A 114 Chương 7: THIEÁT KEÁ VAÙCH CÖÙNG 132 Chương 8: ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH 144 Chương 9: THIẾT KẾ CỌC KHOAN NHỒI 148 Chương 10: THIẾT KẾ CỌC BARRET 198 Chương 11: THIẾT KẾ TƯỜNG VÂY 245 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 246 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH CAO ỐC HÒA BÌNH 1.1. Tổng quan về công trình Trong những năm gần đây, Thành phố Hồ Chí Minh với vai trò là đầu tàu của nền kinh tế cả nước, cùng với những chính sách thông thoáng, hệ thống hạ tầng kĩ thuật thuận lợi…đã góp phần làm tăng khả năng thu hút vốn đầu tư từ những tập đoàn, cá nhân trong và ngoài nước cũng như ngày càng có sự phát triển nhanh cả về kinh tế lẫn xã hội. Bộ mặt thành phố ngày càng thay đổi nhiều theo chiều hướng tích cực, thu nhập đầu người tăng đáng kể. Song song với những thành tựu đó, thành phố ngày nay đang phải đối mặt với một bài toán khó khăn là lượng người nhập cư vào đang tăng lên từng ngày và cùng đi theo đó là nhu cầu về nơi ở, nơi làm việc….Các cao ốc, chung cư cao tầng có thể xem là một giải pháp cấp bách và kịp thời. Việc hình thành các công trình có quy mô lớn, không chỉ là một giải pháp tình thế mà còn có thể mở ra một bộ mặt mới cho thành phố, một khả năng mới cho việc thúc đẩy sự phát triển ngành xây dựng thông qua việc áp dụng các kỹ thuật, công nghệ mới trong tính toán, thi công và xử lý thực tế. Chính vì thế mà cao ốc phức hợp Hòa Bình ( Hòa Bình Tower ) ra đời. Dự án cao ốc phức hợp Hòa Bình nằm trong khu thương mại và tài chính Phú Mỹ Hưng, với tổng diện tích sàn xây dựng là: 44300m2 bằng tổng số vốn đầu tư lên đến 47 triệu USD, đạt tiêu chuẩn văn phòng hạng A. Cao ốc phức hợp Hòa Bình đã được khẩn trương thực hiện trong vòng thời hạn 2 năm và hiện nay đã được đưa vào sử dụng trong năm 2009. (Xem hình ảnh phối cảnh minh họa) Công trình có tất cả 2 tầng hầm, 1 trệt, 23 tầng trên và tầng mái, được phân khu chức năng từ dưới lên như sau: ¾ Khối tầng hầm: dùng làm nơi giữ xe kết hợp làm tầng kĩ thuật. ¾ Tầng trệt và tầng 2: dùng làm khu mua sắm, phục vụ tiện ích cho cư dân trong tòa nhà. ¾ Tầng 3 và tầng 4: khu vực văn phòng làm việc cho thuê. ¾ Tầng 5 – 23: khu căn hộ cho thuê. ¾ Tầng 24: tầng kĩ thuật và dịch vụ công cộng. ¾ Tầng mái: có hệ thống thoát nước mưa cho công trình. SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 1 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh Mặt đứng công trình: khai thác triệt để tính hiện đại và năng động bằng các ô kính lớn, đồng thời tính uy nghi của công trình cũng được thể hiện một cách đậm nét bằng những mảng chi tiết khối lớn. Hệ thống giao thông: Giao thông chủ yếu trong mỗi đơn nguyên là hành lang. Hệ thống giao thông đứng bao gồm: 2 thang bộ và 4 thang máy, trong đó có 3 thang máy phục vụ nhu cầu đi lại thiết yếu của cư dân; và 1 thang còn lại phục vụ các nhu cầu kĩ thuật của tòa nhà, chở hàng, dịch vụ y tế có kích thước lớn hơn…. Thang máy được bố trí tại vị trí trung tâm tòa nhà và được bao bọc bởi các dãy hành lang, do đó khoảng cách di chuyển đến các căn hộ là hợp lý và khá ngắn, rất tiện lợi và bảo đảm thông thoáng. Nhìn chung công trình có giải pháp mặt bằng đợn giản, tạo không gian rộng thoáng và bố trí các khu chức năng hợp lý. Sử dụng vách ngăn bằng các vật liệu nhẹ giúp tăng tính linh hoạt và phù hợp với xu hướng, sở thích hiện tại, đồng thời có thể dễ dàng thay đổi trong tương lai. - Vị trí: Đại lộ Nguyễn Lương Bằng, khu trung tâm tài chính Phú Mỹ Hưng – Quận 7 – Thành phố Hồ Chí Minh. - Diện tích đất: 2775 m2. - Tổng diện tích sàn: 44300 m2. - Tổng vốn đầu tư: 47 triệu USD. SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 2 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh Công ty liên doanh Phú Mỹ Hưng chính thức chuyển nhượng 2775 m2 đất cho Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình để xây dựng cao ốc Hòa Bình này. Đây là khu đất rất đẹp, có vị trí thuận lợi ngay giao lộ Nguyễn Lương Bằng - Trần Văn Trà, trong khu trung tâm tài chính - thương mại quốc tế của khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng. Cao ốc Hòa Bình nằm trên khu đất có khuôn viên: 56m2 x 50m2, với mật độ xây dựng xấp xỉ 80%, hệ số sử dụng đất 12.55%, được phép xây dựng lên đến 24 tầng, khu đất vuông vắn này sẽ trở thành một trung tâm cao ốc phức hợp hiện đại. Cao ốc Hòa Bình có lợi thế rất lớn là chủ đầu tư “Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình” đồng thời là nhà thầu tổng hợp, có uy tín với các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước, có kinh nghiệm nhiều năm trong thi công những công trình quy mô lớn với yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật cao, chất lượng thi công và công nghệ xây dựng mang tầm Quốc tế. Đây là yếu tố đảm bảo chất lượng tốt nhất cho dự án cao ốc phức hợp Hòa Bình. 1.2. Cơ sở thực hiện - Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16/12/2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. - Căn cứ Thông tư số 08/2005/TT-BXD, ngày 06/05/2005 của Bộ Xây Dựng về thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP. - Căn cứ vào các số liệu ghi nhận được tại hiện trường và các kết quả thí nghiệm trong phòng của 105 mẫu đất nguyên dạng, công ty NAGECCO đã thành lập báo cáo địa chất công trình cho toàn bộ khu vực cao ốc văn phòng thông qua 5 hình trụ hố khoan. - Căn cứ văn bản thỏa thuận về kiến trúc qui hoạch của Sở Quy hoạch Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh. - Các quy phạm, tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam: a. Tiêu chuẩn kiến trúc: - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. - Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: TCXDVN 276 : 2003, TCXDVN 323: 2004. - Những dữ liệu của kiến trúc sư. b. Tiêu chuẩn kết cấu: - Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 2737 : 1995 - Kết cấu bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế - TCXDVN 356 : 2005 SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 3 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh - Kết cấu gạch đá – Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 5573 : 1991 - Nhà cao tầng. Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép toàn khối - TCXD 198 :1997 - Móng cọc. Tiêu chuẩn thiết kế - TCXD 205 : 1998 - Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình - TCXD 45 : 78 - Tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất - TCXDVN 375 : 2006 c. Tiêu chuẩn về điện, chiếu sáng, chống sét: - Việc lắp đặt vật tư, thiết bị sẽ tuân theo những yêu cầu mới nhất về quy chuẩn, hướng dẫn và văn bản có liên quan khác ban hành bởi các cơ quan chức năng, viện nghiên cứu và tổ chức tham chiếu những mục khác nhau, cụ thể như sau: o NFPA – Hội chống cháy Quốc gia (National Fire Protection Association). o ICCEC – Tiêu chuẩn điện Hội đồng tiêu chuẩn quốc tế (International Code Council Electric Code). o NEMA – Hội sản xuất vật tư điện (National Electric Manufacturer Association). o IEC – Ban kỹ thuật điện quốc tế (International Electric Technical Commission). o IECEE – Tiêu chuẩn IEC về kiển định an toàn và chứng nhận thiết bị điện. - Luật định và tiêu chuẩn áp dụng: o 11 TCN 18 : 84 “Quy phạm trang bị điện”. o 20 TCN 16 : 86 “Tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng”. o 20 TCN 25 : 91 “Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế”. o 20 TCN 27 : 91 “Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế”. o TCVN 4756 : 89 “Quy phạm nối đất và nối trung tính các thiết bị điện”. o 20 TCN 46 : 84 “Chống sét cho các công trình xây dựng – Tiêu chuẩn thiết kế thi công”. o EVN “Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Vietnam)”. o TCXD-150 “Cách âm cho nhà ở”. o TCXD-175 “Mức ồn cho phép các công trình công cộng”. d. Tiêu chuẩn về cấp thoát nước: - Quy chuẩn “Hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình”. - Cấp nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết kế (TCVN 4513 : 1988). SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 4 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh - Thoát nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết kế (TCVN 4474 : 1987). - Cấp nước bên ngoài. Tiêu chuẩn thiết kế (TCXD 33 : 1955). - Thoát nước bên ngoài. Tiêu chuẩn thiết kế (TCXD 51 : 1984). e. Tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy: - TCVN 2622 : 1995 “Phòng cháy và chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế” của Viện tiêu chuẩn hóa xây dựng kết hợp với Cục phòng cháy chữa cháy của Bộ Nội vụ biên soạn và được Bộ Xây dựng ban hành. - TCVN 5760 : 1995 “Hệ thống chữa cháy yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng”. - TCVN 5738 : 1996 “Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu thiết kế”. 1.3. Giải pháp thiết kế 1.3.1. Thiết kế kiến trúc: Công trình được xây dựng trong khu Phú Mỹ Hưng, Quận 7. Xung quanh công trình đã có những khu dân cư hiện đại. Vì vậy tòa nhà cao ốc này là nơi làm việc thuận lợi cho người sinh sống trong khu vực xung quanh mà không cần phải vào trung tâm. Hiện nay việc xây dựng các tòa nhà dùng làm văn phòng và căn hộ trở nên hiếm và đắt đỏ. Vì vậy các công ty có xu hướng thuê các văn phòng công ty ở những khu vực xa hơn. Phú Mỹ Hưng là khu vực lý tưởng cho công trình xây dựng. Trên khu vực Phú Mỹ Hưng, công trình mới cùng các tòa nhà hiện hữu sẽ tạo thành điểm nhấn, thành một dấu hiệu của sự phát triển đô thị và góp phần tô điểm cảnh quan quan của đô thị hiện đại. Công trình có dạng hình chữ nhật, đối xứng nhau. Hai lối vào từ đường chính dẫn vào khu đậu xe của tầng hầm và liên hoàn với hệ thống đường nội bộ có sẵn bên hông công trình. Giao thông đứng là hệ thống thang máy đảm bảo phân bố lưu lượng người hợp lý trong giờ cao điểm và 2 thang thoát hiểm thiết kế theo tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy. Cấp công trình: Công trình cấp 1, bậc chịu lửa cấp 1. Bố trí mặt bằng kiến trúc: Tầng Hầm 2 Diện tích xây dựng – m2 2 DT văn phòng, đậu xe (hầm) – m Hầm 1 Lầu 2 Lầu 3 Tầng ĐH 3998 3634 3136 3399 3229 3399 4611.8 3367 355 2289 2048 2048 2535 780 340 357 375 357 675 506 506 506 506 DT sảnh, hành lang – m SVTH: Nguyễn Văn Thủy Lầu 1 5631 2 DT phụ trợ (cầu thang, thang máy, Trệt 327.5 505 MSSV: 20761281 Trang: 5 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh vệ sinh) – m2 Phòng kỹ thuật – m2 691.7 Phòng bảo vệ – m2 125.5 2 Phòng hội thảo – m 608 Showroom – m2 416 2 Bếp – m 107 2 Garden – m 187 1.3.2. Thiết kế kết cấu: - Tòa nhà là một công trình được thiết kế có dạng hình vuông đối xứng. Vì đây là một công trình có chứa năng làm văn phòng làm việc nên yêu cầu giải pháp thiết kế lựa chọn là hiện đại, đơn giản, thông thoáng, cơ động là linh hoạt tạo không gian lớn. - Để đáp ứng yêu cầu trên của công trình, ta đã lựa chọn giải pháp kết cấu phần thân là loại cột, lõi vách bê tông cốt thép, sàn bê tông không dầm ứng lực trước cùng tham gia chịu lực. - Vật liệu sử dụng cho công trình như sau: + Sử dụng bê tông có cấp độ bền B30 (~Mác 400) có: Rb=17 MPa, Rbt=1.2 MPa + Cốt thép đai Ø < 10 dùng thép AIII. Có: Rs = Rsc= 355 MPa , Rsw =285 MPa + Cốt thép dọc Ø ≥ 10 dùng thép AIII. Có: Rs = Rsc= 365 MPa , Rsw =290 MPa - Vật liêu dùng cho sàn bê tông ứng lực trước: - Bê tông sàn: + Bêtông sử dụng cho sàn dự ứng lực được tính toán và thiết kế có cường độ chịu là: fc' = 32 ( Mpa ) lấy từ kết quả nén mẫu bêtông hình lăng trụ 150x300mm sau 28 ngày tuổi. + Modul biến dạng đàn hồi của bê tông: Ec = 15000 f c ' = 15000 320 =268328 (kG/cm2) = 26832.8 (MPa) + Trọng lượng riêng của bê tông: w = 25 (kN/m3) - Cáp sử dụng cho sàn Bê tông ứng lực trước tuân theo tiêu chuẩn ASTM A416, sử dụng loại cáp ứng lực trước GRADE 270 loại 7 sợi do VSL sản xuất có các thông số sau : SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 6 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh + Đường kính cáp : Dcáp = 15.2 (mm) + Diện tích tiết diện cáp : Aps = 140 (mm2) + Giới hạn bền của cáp : f pu = 1860 (MPa) = 18600 Kg/cm2 + Giới hạn chảy của cáp : f py = 1690 (MPa) = 16900 Kg/cm2 + Modul biến dạng đàn hồi : E ps = 2 x 105 (MPa) = 2000000 Kg/cm2 + Cáp có tổn hao do chùng ứng suất sau 100 giờ là 3.5%. + Các thông số để thiết kế tổn hao do ma sát của cáp là : μ = 0.15 , k = 0.001/1 m - Thép sử dụng trong sàn dự ứng lực: dùng thép AII có cường độ chịu kéo tính toán theo trạng thái giới hạn thứ nhất là : f y = 300 (MPa) = 3000 Kg/cm2 - Cốt thép miền trên: Φ = 14 (mm), As = 1.539 (cm2) - Cốt thép miền dưới: Φ = 12 (mm), As = 1.131 (cm2) 1.3.3. Thiết kế hệ thống điện 1.3.3.1.Nguồn cấp điện chính: Nguồn điện cung cấp cho tòa nhà từ công ty điện lực là nguồn điện 3 pha, RYBN 50Hz. Nhu cầu điện tối đa ước tính là 4 MVA. 1.3.3.2.Lắp đặt máy biến thế và tủ đóng cắt cao thế H.V: - Thiết kế sử dụng máy biến thế dầu 2 bộ, mỗi bộ có công suất là 2000 KVA. - Tủ đóng cắt cao thế sẽ gồm cầu dao đóng cắt tự động loại chân không đặt trong hộp kín, loại dùng cho ngoài trời và được đặt bên ngoài nhà cạnh máy biến thế. 1.3.3.3.Đồng hồ đếm điện: - Đặt đồng hồ đo đếm điện ở tất cả các mạch cấp điện chính tại tủ điện hạn thế. - Phần chiếu sáng chung và nguồn cấp điện chung cho khu văn phòng cho thuê sẽ được lắp đồng hồ đo tại phòng điện của mỗi tầng. 1.3.3.4.Máy phát điện dự phòng: - Bố trí lắp đặt máy phát điện Diesel dự phòng khoảng 1600 KVA, có điện áp cung cấp 380/220V 50Hz 4 dây, vòng quay là 1500-1800 vòng/phút tại tầng hầm 2 để cung cấp điện cho tất cả những phụ tải điện cần thiết. - Máy phát điện sẽ tự động chạy và phát điện cho tòa nhà qua bộ chuyển đội tự động nếu hệ thớng điện lưới có sự cố và sẽ tự động chuyển đổi phụ tải trở về khi hệ thống điện lưới ổn định. Khi mất điện những phụ tải an toàn sẽ chuyển sang dùng máy phát điện trong vòng 10 giây, những phụ tải không ảnh hưởng đến sự an toàn sẽ tự cắt và lần lượt theo thứ SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 7 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh tự ưu tiên nối lại vào nguồn máy phát điện khẩn cấp. Dung lượng của nguồn máy phát điện khẩn cấp và phụ tải sử dụng sẽ được theo dõi để những phụ tải được nối lại không vượt quá dung lượng của máy phát điện. 1.3.3.5.Tủ đóng ngắt và phân phối điện hạ thế: - Bố trí tủ đóng cắt điện thế có bộ chuyển mạch tự động để phân phối cho tòa nhà. - Lắp đặt đồng hồ đo đóng ngắt và rờle bảo vệ. - Lắp đặt bộ tụ bù công suất. Công suất phản kháng của mỗi bộ tụ bù không vượt quá 50 KVAR. - Dùng ống cáp dẫn điện, đặt trong vỏ kim loại để phân phối điện đến những trung tâm phụ tải tại những cầu giao cách ly hoặc tủ phân phối. - Hệ thống dây đi trong ống chôn kín sẽ được dùng trong suốt tòa nhà cho chiếu sáng công cộng và nguồn động lực nhỏ ngoại trừ khu vực phòng máy và trần giả. - Hệ thống ống hộp luồn dây trục đứng được lắp đặt trong lòng ống trục đứng trung tâm sẽ cấp điện động lực và chiếu sáng cho mỗi tầng. 1.3.3.6. Điện chiếu sáng: Việc thiết kế những hệ thống chiếu sáng và lựa chọn thiết bị chiếu sáng có tầm quan trọng đặc biết đối với tòa nhà này. Vì vậy thiết kế này đã sử dụng những loại đèn có hiệu suất cao, tỏa ánh sáng mạnh và dùng bộ chấn lưu có hệ số công suất cao và tiết kiệm năng lượng. 1.3.4. Thiết kế hệ thống cấp thoát nước 1.3.4.1.Hệ thống cấp nước: - Công trình là hạng mục trong quần thể các công trình đã có sẵn của Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh REE, nên hệ thống cấp nước sinh hoạt lấy từ bể nước ngầm hiện hữu 1200 m3. Các sinh hoạt được cấp chủ yếu cho nhà vệ sinh ở các tầng và các còi nước ở gara tầng hầm. Trên đường ống cấp nước vào mỗi khu vực đều lắp các van khóa nước để cách ly khỏi hệ thống khi cần thiết. - Căn cứ trên quy mô và mục đích sử dụng nước của công trình để xác định nhu cầu sử dụng nước trong ngày: + Qsinh hoạt = 336 (m3/ngày) + Qgiải nhiệt ĐHKK = 170 (m3/ngày) - Kích thước đường ống cấp nước được tính toán theo đương lượng thiết bị sử dụng. Vận tốc được giới hạn để không gây ồn cho tòa nhà: vmax = 1.5 (m/s). - Sử dụng 2 bơm (trong đó có 1 bơm dự phòng) để bơm nước từ bể nước ngầm lên bể nước mái có dung tích 100 m3. SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 8 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh 1.3.4.2.Hệ thống thoát nước: - Nước thải sinh hoạt có 2 loại là nước thải rửa và nước thải xí tiểu và được dẫn theo đường ống riêng. Nước thải rửa được dẫn trực tiếp tới trạm xử lý nước trung tâm. Nước thải xí tiểu được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại rồi dẫn tới trạm xử lý nước thải trung tâm. Và cuối cùng, hệ thống nước thải sau khi được xử lý sẽ được dẫn ra hệ thống thoát nước chung của thành phố trên đường Cộng hòa. - Tại mỗi tầng, nước thải từ các thiết bị được thu về các ống nhánh sau đó đưa ra ống đứng thoát nước. Các trục ống đứng được bố trí trong các hộp gainte. Nắp thông tắc được bố trí tại đầu ống nhánh và chân ống đứng. Thiết kế và bố trí hệ thống ống thông hơi dùng để ổn định và cân bằng áp suất trong thống thoát nước. Kích thước các đường ống là đảm bảo và hợp lý. - Hệ thống thoát nước mưa là dựa trên cơ sở số liệu cường độ mưa tại thành phố Hồ Chí Minh và diện tích thu nước của công trình. - Cường độ mưa được tính toán trong 5 phút và chu kì vượt quá cường độ tính toán bằng 1 năm: q5 = 496 (l/s/ha). 1.3.5. Thiết kế hệ thống chữa cháy - Do yêu cầu và tầm quan trọng của công trình, thiết kế sử dụng giải pháp hệ thống chữa cháy bao gồm cả hệ thống chữa cháy bằng nước và bằng bình chữa cháy. - Hệ thống chữa cháy bằng nước sử dụng vòi phun và sprinkler. - Hệ thống chữa cháy bằng bình dùng để dập tắt các đám cháy mới phát sinh, các đám cháy tại các khu vực không thể và không có hệ thống chữa cháy bằng nước. Sử dụng 2 loại bình là bình bột hóa học ABC 4.5 kg và bình khí CO2 loại 4.5 kg. 1.3.6. Thiết kế hệ thống báo cháy tự động - Sử dụng hệ thống báo cháy địa chỉ làm việc làm việc liên tục 24/24 giờ trong ngày. Các đầu báo cháy được lắp đặt tại các nơi quan trọng trong tòa nhà. - khi đám cháy xảy ra tại các nơi không có đầu báo cháy như ngoài nhà, phòng vệ sinh… thì người sử dụng có thể ấn các nút nhấn báo cháy để chuyển hệ thống sang trạng thái báo động. - Để giao tiếp được với hệ thống báo cháy, tín hiệu từ các hệ thống khác như hệ thống âm thanh công cộng, hệ thống quạt tạo áp cầu thang, hệ thống thông gió,…. phải thông qua các module địa chỉ. SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 9 +65,700 +62,400 +59,100 +55,800 +52,500 +49,200 +45,900 + 42,600 + 39,300 + 36,000 + 32,700 + 29,400 + 26.100 + 22.800 + 19.500 + 16.200 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 kt -33 GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng kt -33 k t -33 Mặt bằng kiến trúc các tầng căn hộ Ghi chú: Một số chi tiết kiến trúc xem trong bản vẽ KT 01 Æ KT 05. SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 10 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU HỆ KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU 2.1. Giới thiệu hệ kết cấu nhà cao tầng 2.1.1. Khái niệm về nhà cao tầng: Ngôi nhà như thế nào được gọi là nhà cao tầng, về vấn đề này nói chung trên Thế Giới chưa có sự thống nhất. Theo định nghĩa của Ủy ban Nhà cao tầng Quốc tế đưa ra đĩnh nghĩa nhà cao tầng như sau: Ngôi nhà mà chiều cao của nó là yếu tố quyết định các điều kiện thiết kế, thi công hoặc sử dụng khác với các ngôi nhà thông thường thì được gọi là nhà cao tầng. Theo định nghĩa trên đây thì nhà cao tầng là một khái niệm có tính tương đối với các quốc gia, các địa phương và các thời điểm, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Căn cứ vào chiều cao và số tầng nhà, Ủy ban Nhà cao tầng Quốc tế phân nhà cao tầng ra 4 loại như sau: - Nhà cao tầng loại 1: 9-16 tầng (cao nhất 50m); - Nhà cao tầng loại 2: 17-25 tầng (cao nhất 75m); - Nhà cao tầng loại 3: 26-40 tầng (cao nhất 100m); - Nhà cao tầng loại 4: 40 tầng trở lên (gọi là nhà siêu cao tầng); Các nước tùy theo sự phát triển nhà cao tầng của mình thường có cách phân loại khác nhau. Hiện nay ở nước ta đang có xu thế chấp nhận sự phân loại trên đây của Ủy ban Nhà cao tầng Quốc tế. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển nhà cao tầng chủ yếu là sự phát triển kinh tế, gia tăng dân số thành thị, khan hiếm đất xây dựng, tăng giá đất, tiến bộ của khoa học công nghệ, sử dụng vật liệu cường độ cao, sử dụng thang máy, công nghiệp hóa ngành xây dựng…. 2.1.2. Đặc điểm kết cấu chịu lực nhà cao tầng: Khác với công trình thông thường, đối với nhà cao tầng thiết kế kết cấu đóng vai trò quan trọng hơn trong toàn bộ công tác thiết kế. Để có được giải pháp kết cấu hợp lý cho nhà cao tầng phải có sự kết hợp giữa Kiến trúc sư, Kỹ sư kết cấu và các Kỹ sư chuyên ngành ngay từ khi bắt đầu thiết kế công trình. Những đặc điểm chính trong thiết kế kết cấu nhà cao tầng có kể đến là: Tải trọng ngang là yếu tố quan trọng trong thiết kế kết cấu nhà cao tầng. Trong thiết kế kết cấu nhà thấp tầng yếu tố tải trọng ngang nhìn chung được quan tâm ít hơn so với tải trong thẳng đứng, nguyên nhân là do ảnh hưởng của tải trọng ngang lên hệ kết cấu thấp tầng nhỏ. Khi chiều cao nhà tăng lên thì các nội lực và chuyển vị của công trình do tải trọng ngang (áp lực gió và tác động của động đất) gây ra, tăng lên nhanh chóng. Việc tạo ra hệ kết cấu để chịu tải trọng này là vấn đề quan trọng trong thiết kế kết cấu nhà cao tầng. SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 11 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh Hạn chế chuyển vị ngang của công trình trở thành một vấn đề quan trọng. Cùng với sự gia tăng của chiều cao, chuyển vị ngang của ngôi nhà tăng lên nhanh chóng. Nếu chuyển vị ngang của ngôi nhà quá lớn sẽ làm tăng giá trị các nội lực do độ lệch tâm của trọng lượng, làm cho các tường ngăn các bộ phận trang trí bị hư hại, gây khó khăn cho các thiết bị trên công trình và làm cho người sống trong ngôi nhà cảm thấy khó chịu và hoảng sợ. Bởi vậy, kết cấu nhà cao tầng không chỉ phải đảm bảo đủ cường độ chịu lực mà còn phải đảm bảo đủ độ cứng để chống lại các tải trọng ngang, để sao cho dưới tác động của các tải trọng ngang chuyển vị ngang của ngôi nhà không vượt quá giới hạn cho phép. Yêu cầu thiết kế chống động đất cao. Yêu cầu thiết kế chống động đất đối với các công trình trong vùng động đất là một yêu cầu quan trọng trong thiết kế kết cấu, tuy nhiên đối với thiết kế nhà cao tầng thì yêu cầu đó lại ở mức độ cao hơn, vì đối với nhà cao tầng tải trọng ngang, trong đó có tải trọng động đất, là yếu tố chính trong thiết kế kết cấu. Thiết kế kháng chấn cho kết cấu nhà cao tầng hiện nay đang được áp dụng theo quan điểm hiện đại thiết thực, tức là thiết kế kết cấu đảm bảo yêu cầu không bị hư hại khi xuất hiện các trận động đất nhẹ, chỉ bị hư hại các bộ phận không quan trọng khi gặp các trận động đất vừa và có thể bị hư hại nhưng đảm bảo không sụp đổ khi gặp động đất mạnh. Để đảm bảo các yêu cầu này, kết cấu nhà cao tầng phải được thiết kế sao cho không chỉ đảm bảo cường độ chịu tác động của tải trọng động đất mà còn phải đảm bảo độ dẻo cần thiết để sao cho khi gặp các trận động đất mạnh thì trong các bộ phận kết cấu xuất hiện biến dạng dẻo có khả năng hấp thụ năng lượng do động đất gây ra, làm cho kết cấu có thể duy trì sức chịu tải nhất định mà không bị sụp đổ. Để phân biệt với nhà thấp tầng, theo các quy phạm và tiêu chuẩn tính toán, thiết kế kết cấu hiện hành trong nước như TCVN 2737-1995: Tải trọng và tác động, hay TCXD 198-1997: Tiêu chuẩn thiết kế nhà cao tầng bê tông cốt thép toàn khối…, có quy định một số điều cơ bản như sau: đối với những ngôi nhà có chiều cao từ 40m trở lên thì kết cấu chịu lực phải được tính toán cả với thành phần động của tải trọng gió và kiểm tra theo tải trọng động đất từ cấp 7 trở lên (theo thang MSK-64) được xem là nhà cao tầng. Tùy thuộc vào đặc điểm của các hệ chịu lực và cấp động đất phải tính toán, trong một số tiêu chuẩn hiện hành của nước ngoài còn quy định các chiều cao lớn nhất thích hợp cho nhà nhiều tầng kết cấu bêtông cốt thép liền khối (Bảng 1-1). Bảng 1.1. Chiều cao lớn nhất thích hợp công trình bêtông cốt thép toàn khối (m) Cấp động đất thiết kế (MSK-64) Không có động đất 6 7 8 9 Khung 60 60 55 45 25 Khung-Vách-Lõi 130 130 120 100 50 Vách-Tường cứng 140 140 120 100 60 Lõi-ống, ống trong ống 180 180 150 120 70 Hệ kết cấu Ghi chú: - Độ cao nhà được tính từ mặt đất ngoài nhà đến diềm mái công trình, không kể độ cao của các bộ phận nhô lên khỏi mái như bể nước, buồng thanh máy. SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 12 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh - Đối với công trình lắp ghép từng phần thì cần xem xét mức độ để chọn chiều cao hợp lý. Giảm nhẹ trọng lượng bản thân nhà cao tầng có ý nghĩa quan trọng hơn công trình bình thường. Do nhà có nhiều tầng nên nếu giảm nhẹ trọng lượng của mỗi tầng thì sẽ giảm được đáng kể trọng lượng của toàn bộ công trình và từ đó giảm được tải trọng tác dụng xuống phần móng của công trình. Xét về tác động của động đất, giảm nhẹ trọng lượng bản thân công trình tức là giảm được tải trọng động đất, giảm nhẹ trọng lượng bản thân công trình tức là giảm được tải trọng động đất lên công trình. Điều này không chỉ làm giảm giá thành xây dựng mà còn làm tăng độ an toàn và thời hạn sự dụng của công trình. Kết cấu nhà cao tầng phải có khả năng chịu lửa cao. Công năng nhà cao tầng thường phức tạp, thiết bị máy móc nhiều, số lượng người trong ngôi nhà lớn, khả năng thoát nạn khi xảy ra hỏa hoạn từ các tầng trên cao sẽ gặp rất nhiều khó khăn, vì thế kết cấu phải đảm bảo khả năng chịu lửa cao để đủ thời gian thoát nạn cho người, tài sản cũng như để dập tắt ngọn lửa dễ dàng và nhanh chóng. Độ bền lâu của kết cấu nhà cao tầng có yêu cầu cao. Các ngôi nhà cao tầng thường là các công trình quan trọng có tuổi thọ thiết kế cao, nên độ bền lâu của hệ kết cấu cũng đòi hỏi có yêu cầu cao hơn so với các công trình bình thường. Vật liệu sử dụng trong kết cấu nhà cao tầng đòi hỏi phải có cấp độ bền chịu kéo, chịu nén và chịu cắt cao. Trong kết cấu nhà cao tầng cần dùng bêtông có cấp độ bền từ B25 đến B60 (tương đương bêtông mác 300 đến 800) và cốt thép có giới hạn chảy từ 300Mpa trở lên. Theo mục 2.1 của “TCXD 198:1997-Nhà cao tầng-Thiết kế kết cấu bêtông cốt thép toàn khối” có đưa ra nguyên tắc: Bêtông dùng cho kết cấu chịu lực trong nhà cao tầng nên mác 300 trở lên đối với kết cấu bêtông cốt thép (viết tắt là BTCT) thường và có mác 350 trở lên đối với các kết cấu BTCT ứng lực trước. Thép dùng trong kết cấu BTCT nhà cao tầng nên sử dụng loại thép có cường độ cao. 2.1.3. Phân loại các dạng kết cấu nhà cao tầng ¾ Nếu căn cứ vào vật liệu của kết cấu thì các kết cấu nhà cao tầng trong thực tế xây dựng hiên nay có các loại: - Kết cấu thép - Kết cấu bêtông cốt thép - Kết cấu tổ hợp thép – bêtông cốt thép ¾ Nếu căn cứ vào sơ đồ làm việc và cấu tạo của kết cấu thì có thể phân chia kết cấu nhà cao tầng thành các loại: - Kết cấu cơ bản - Kết cấu hỗn hợp - Kết cấu đặc biệt o Các dạng kết cấu nhà cao tầng cơ bản thường dùng trong thực tế gồm có: - Kết cấu khung - Kết cấu tường chịu lực SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 13 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh - Kết cấu lõi Kết cấu ống o Sự kết hợp các dạng kết cấu cơ bản tạo ra các dạng được gọi là kết cấu hỗn hợp. Các dạng kết cấu hỗn hợp thường gặp trong thực tế bao gồm: - Kết cấu khung-giằng - Kết cấu khung-vách - Kết cấu ống-lõi - Kết cấu ống tổ hợp Hình 1.1. Sơ đồ tổ hợp các hệ chịu lực nhà cao tầng ¾ Ngoài các dạng kết cấu trên đây trong thực tế còn có các dạng kết cấu đặc biệt, đó là: - Kết cấu có hệ thống dầm chuyển - Kết cấu có các tầng cứng - Kết cấu có hệ giằng liên tầng - Kết cấu có hệ khung ghép Cũng cần phải nói rằng các dang kết cấu được đề cập trên đây chỉ là những đại diện điển hình. Đặc điểm kết cấu chịu lực nhà cao tầng không chỉ phụ thuộc vào hình dạng, tính chất làm việc của các bộ phận kết cấu mà còn phụ thuộc vào cả công nghệ sản xuất và xây lắp cũng như phương án sử dụng vật liệu. Bảng 1.2. Theo Taranath B.S (Structural Analysis & Design of Tall Buildings-Bugale S. Taranath-Mc Graw Hill, 1988) đối với nhà cao tầng, hệ chịu lực bằng BTCT như sau: Hệ chịu lực Số tầng tối đa Sàn phẳng (không dầm) và cột 10 Sàn phẳng và vách cứng 15 Sàn phẳng, vách cứng và cột 20 Khung cứng (có dầm) 25 Hệ thống mở rộng theo chu vi 30 Khung cứng với dầm mở rộng vách 30 Có lõi cứng chịu lực (và cột) 40 Hệ khung và vách cứng 50 Hệ khung và vách cứng, dầm có vách 60 Hệ ống theo chu vi khép kín 70 Hệ ống theo chu vi và lõi cứng Hệ ống chéo theo chu vi, lõi cứng Hệ bó ống (theo chu vi và lõi) SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 80 (WTC) 90 120 (thường là thép) Trang: 14 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh 2.2. Sự làm việc của các hệ kết cấu nhà cao tầng 2.2.1. Nhà cao tầng có hệ khung chịu lực: Hình 1.2. Sơ đồ khung chịu lực nhà cao tầng - Kết cấu chịu lực chính là các khung, tường chỉ có tác dụng bao che, phân chia không gian và tự chịu lực. Tùy thuộc mặt bằng công trình có thể bố trí khung phẳng hay khung không gian. - Ưu điểm: Kết cấu rõ ràng, sử dụng vật liệu hợp lý, bố trí mặt bằng linh hoạt, dễ tạo không gian lớn. - Nhược điểm: Chưa tận dụng được khả năng chịu lực của tường, độ cứng ngang nhỏ chịu tải trọng ngang kém, với nhà cao tầng thì kích thước cột và dầm quá lớn ảnh hưởng đến không gian sử dụng và tính thẩm mỹ của công trình. 2.2.2. Nhà cao tầng có hệ vách cứng chịu lực: Hình 1.3. Sơ đồ vách cứng (tường) chịu lực nhà cao tầng SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 15 Đồ Án Tốt Nghiệp Kỹ Sư Xây Dựng GVHD: TS. Hồ Hữu Chỉnh - Kết cấu chịu lực chính là các vách cứng (tường). Sàn chịu tải trọng đứng rồi truyền lên tường chịu lực. - Ưu điểm: Các tấm tường vừa có tác dụng chịu lực, vừa bao che hoặc làm vách ngăn. Có khả năng cơ giới hóa cao trong thi công xây dựng. - Nhược điểm: Bố trí mặt bằng không linh hoạt, khó tạo được không gian lớn. 2.2.3. Nhà cao tầng kết hợp hệ khung-vách chịu lực Hình 1.4. Sơ đồ hệ kết hợp khung-vách (tường) chịu lực nhà cao tầng - Kết hợp theo phương đứng: Hệ thống khung không gian lớn ở tầng dưới đỡ vách cứng ở bên trên, biện pháp này đáp ứng được yêu cầu không gian tương đối lớn ở các tầng dưới: nhà ăn, cửa hàng, siêu thị…, đồng thời khả năng chịu tải trọng ngang cũng lớn. - Kết hợp theo phương ngang: bố trí mặt bằng gồm khung và vách cứng, vách cứng chủ yếu chịu tải trọng ngang. Biện pháp này có thể lấy lợi thế của cái này bổ sung cho cái kia, công trình vừa có không gian theo yêu cầu vừa có khả năng chịu tải trọng cao. Tùy theo cách làm việc của hệ, có hai dạng kết hợp theo phương ngang: o Nhà có sơ đồ giằng: Khi khung chỉ chịu phần tải trọng đứng tương ứng với diện tích truyền tải đến nó, còn toàn bộ tải trọng ngang và một phần tải trọng đứng còn lại do vách cứng chịu. Trong sơ đồ này tất cả các nút khung đều có cấu tạo khớp, hoặc các cột đều có độ cứng chống uốn vô cùng bé. o Nhà có sơ đồ khung giằng: Khung cùng tham gia chịu tải trọng đứng và tải trọng ngang với vách cứng. Khung có liên kết cứng tại nút khung. SVTH: Nguyễn Văn Thủy MSSV: 20761281 Trang: 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng