đồ án đánh giá mức độ ô nhiễm khí so2 và no2 tại làng nghề đúc đồng đại bái end
1
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
MỤC LỤC
Danh mục bảng
Danh mục hình
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................2
1.1. Tổng quan về ô nhiễm môi trường không khí.............................................2
1.1.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí.......................................................2
1.1.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí......................................................2
1.2. Tổng quan về làng nghề Việt Nam..............................................................4
1.3. Tổng quan về làng nghề tái chế kim loại.....................................................4
1.3.1. Giới thiệu chung...................................................................................4
1.3.2. Ảnh hưởng của làng nghề tái chế kim loại đến sức khoẻ con người....5
1.5. Tổng quan về làng nghề đúc đồng Đại Bái.................................................7
1.5.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................7
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................8
1.5.3. Hiện trạng sản xuất làng nghề............................................................10
1.5.4. Môi trường không khí làng nghề và sức khỏe người dân...................13
Chương 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................. 16
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu.................................................................16
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu...........................................................................16
2.1.2. Thời gian nghiên cứu..........................................................................16
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu......................................................16
2.2.1. Nội dung nghiên cứu..........................................................................16
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
2
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................16
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................25
3.1. Hiện trạng môi trường không khí làng nghề đúc đồng Đại Bái theo ý kiến
cộng đồng.........................................................................................................25
3.1.1. Đánh giá chất lượng không khí...........................................................25
3.1.2. Đánh giá ảnh hưởng đến sức khỏe......................................................28
3.2. Kết quả phân tích hàm lượng SO2 và NO2 trong không khí......................29
3.2.1. Kết quả phân tích hàm lượng SO2 và NO2 trong không khí đợt 1......29
3.2.1. Kết quả phân tích hàm lượng SO2 và NO2 trong không khí đợt 2......31
3.3. Chất lượng môi trường không khí tại làng nghề đúc đồng Đại Bái so với
một số làng nghề khác......................................................................................36
3.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí..................37
3.4.1. Giải pháp quy hoạch...........................................................................38
3.4.2. Giải pháp quản lý................................................................................39
3.4.3. Giải pháp kinh tế.................................................................................40
3.4.4. Giải pháp chính sách...........................................................................40
3.4.5. Giải pháp sản xuất sạch hơn...............................................................41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
3
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
DANH MỤC BẢNG
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về ô nhiễm môi trường không khí
1.1.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
Nguồn gây ô nhiễm tự nhiên: hoạt động núi lửa, cát sa mạc, đất trồng bị
gió cuốn tung thành bụi, cháy rừng, sự thối rữa của động thực vật,…
Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo: chủ yếu do các hoạt động công nghiệp, quá
trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (gỗ củi, than đá, dầu mỏ, khí đốt,…), hoạt
động của các phương tiện giao thông vận tải,… Tổng lượng khí thải từ các hoạt
động của con người trên toàn thế giới năm 1992 được thể hiện tại bảng 1.1.
Bảng 1.1. Lượng khí thải do hoạt động đốt nhiên liệu năm
1992
Tác nhân ô nhiễm chính (triệu tấn)
Nguồn gây ô nhiễm
Bụi
CO
SOx
NOx
CnHm
Than
7,4
0,7
18,3
3,6
0,2
Xăng, dầu
0,3
0,1
3,9
0,9
0,1
Khí đốt tự nhiên
0,2
0,0
0,0
4,1
0,0
Gỗ, củi
0,2
0,9
0,0
0,2
0,4
8,1
1,7
22,2
8,8
0,7
Cộng
(Nguồn: Khoa học môi trường, 2007 [6])
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
4
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
1.1.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí
Phần lớn các tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí đều gây tác hại
đối với sức khỏe con người, ảnh hưởng cấp tính gây ra tử vong.
Tác động của một số tác nhân gây ô nhiễm không khí được thể hiện tại
bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tác động của một số tác nhân chính gây ô
nhiễm không khí
Tác nhân ô
nhiễm
Chất dạng hạt
Đặc điểm
Các hạt rắn, giọt
sương
SO2
Khí không màu, có
mùi mạnh
NO2
Khí màu nâu đỏ
CO
Khí không màu,
không mùi
O3
Khí màu xanh xám,
mùi vị ngọt
Tác động
Gia tăng bệnh hô hấp, tiếp xúc lâu có thể
mắc bệnh kinh niên
Kích thích đường hô hấp, gia tăng bệnh
hô hấp, tiếp xúc lâu có thể mắc bệnh
kinh niên
Kích thích hô hấp, làm trầm trọng các
điều kiện hô hấp như bệnh hen và viêm
phổi mãn tính
Làm giảm khả năng vận chuyển oxi của
máu, đau đầu và mỏi mệt nếu ở mức độ
thấp, ở mức độ cao có thể mắc bệnh tâm
thần hoặc chết
Tác động đến mắt, hệ thống hô hấp, gây
khó chịu lồng ngực, ung thư da, gây
bệnh hen và viêm phổi mãn tính
(Nguồn: Khoa học môi trường, 2007 [6])
Một số chất chứa trong không khí bị ô nhiễm có thể là nguyên nhân gây ra
sự ngộ độc cấp tính hay mãn tính của thực bì. Khí SO 2 là một trong những chất
đầu tiên trong số các chất gây ô nhiễm có hại đã biết. Khí SO 2 đặc biệt có hại với
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
5
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
cây lúa mạch, cây bông và các cây họ Thông.
Mưa axit là hệ quả của sự hòa tan SO2 vào nước mưa, khi rơi xuống ao hồ
sông ngòi gây tác hại tới sinh vật trong nước. Các công trình xây dựng, các
tượng đá, các di tích lịch sử và văn hóa, các vật liệu xây dựng,… đều bị hủy hoại
bởi môi trường không khí bị ô nhiễm: ăn mòn, nứt nẻ, bong sơn,…
1.2. Tổng quan về làng nghề Việt Nam
Các làng nghề thủ công truyền thống là nét đặc trưng của nhiều vùng nông
thôn Việt Nam. Đa số các làng nghề đã trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm,
song song với quá trình phát triển KT - XH, văn hoá và nông nghiệp của đất
nước, như: làng nghề đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát triển,
làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) có gần 500 năm tồn tại, nghề chạm bạc ở
Đồng Xâm (Thái Bình) hay nghề điêu khắc đá mỹ nghệ Non Nước (Tp. Đà
Nẵng) cũng đã hình thành cách đây hơn 400 năm… [1]
Hiện nay, ở nước ta làng nghề phân bố tập trung chủ yếu ở đồng bằng
sông Hồng chiếm khoảng 60%; miền Trung khoảng 30% và miền Nam khoảng
10%. [1]
1.3. Tổng quan về làng nghề tái chế kim loại
1.3.1. Giới thiệu chung
Làng nghề tái chế kim loại đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ lệ cao trong
số các làng nghề, góp phần không nhỏ trong GDP của vùng và quốc gia. Hiện
nay, ở các làng nghề tái chế kim loại đã tiến hành quy hoạch các hộ gia đình
tham gia sản xuất thành cụm công nghiệp, tuy nhiên vẫn còn một số hộ sản xuất
nhỏ lẻ nằm xen lẫn trong khu dân cư.
Nguyên liệu dùng cho sản xuất hay tái chế kim loại được mua về từ nhiều
nguồn khác nhau, nguyên liệu chủ yếu được thu gom “thập cẩm” từ các nơi đem
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
6
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
về bán lại cho các cơ sở sản xuất nhằm tái sử dụng. Sau khi lựa chọn được những
nguyên liệu thích hợp, có thể sử dụng được, các chủ xưởng thường dùng những
cách thức khác nhau nhằm “tẩy rửa” nguyên liệu cho “sạch” bằng các hợp chất
hóa học độc hại. Những hóa chất gồm axit, chất tẩy trắng, làm bóng sản phẩm
sau khi dùng xong không được xử lý mà được đổ thẳng ra cống rãnh gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kết quả điều tra và nghiên cứu ở Hà Tây (cũ)
cho thấy các hộ gia đình vẫn tự xử lý chất thải mà chưa có một công nghệ mới
nào mang tính tập trung. Hàng ngày họ vẫn xả chất thải chưa qua xử lý ra môi
trường.
Theo điều tra của Sở Tài nguyên - Môi trường Hà Tây (cũ) về nguồn nước
và không khí tại các làng nghề cho thấy: tình trạng ô nhiễm đang ở mức báo động
ở tất cả các điểm công nghiệp trong tỉnh và ở tất cả các loại hình làng nghề;
nghiêm trọng nhất là các điểm công nghiệp Quảng Phú Cầu (Ứng Hoà), Phùng Xá
(Thạch Thất), Thanh Thuỳ (Thanh Oai), làng nghề rèn Đa Sĩ (Hà Đông)... với
nhiều doanh nghiệp và hộ sản xuất tham gia các ngành nghề nấu thép, sản xuất
hàng kim khí. [12]
1.3.2. Ảnh hưởng của làng nghề tái chế kim loại đến sức khoẻ con người
Số liệu điều tra sức khỏe của người dân ở một số làng nghề tái chế kim
loại được thể hiện tại bảng 1.3.
Bảng 1.3. Sốố liệu điềều tra sức khỏe tại một sốố làng nghềề tái chềố kim loại
TT
1
Làng nghề
Vân Chàng, Nam
Giang, Nam Trực,
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
Sức khỏe cộng đồng
(tỉ lệ số dân mắc bệnh, %)
Tai nạn
lao động Bệnh
Bệnh
Các bệnh thường gặp
thường nghề
Có
15
80
Bệnh về mắt, viêm phế
quản, viêm họng, viêm
SVTH: Nguyễn Thị Châm
7
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
2
3
4
Nam Định
Xuân Tiến, Xuân
Trường, Nam Định
Cầu Vực,
Thừa Thiên Huế
Phước Kiều, Quảng
Nam
Đồ án tốt nghiệp, 2013
Có
7,5
5
Không
12
1
Có
15
60
xương khớp
Viêm phổi, lao, viêm
khớp
Lao phổi, viêm họng,
viêm mũi, viêm khớp,
lao
Viêm họng, viêm khớp
(Nguồn: Đánh giá thực trạng quản lý môi trường ở làng nghề đúc đồng
Đại Bái, tỉnh Bắc Ninh [12])
Nhìn chung, tỷ lệ mắc bệnh ở các làng nghề tái chế cao hơn 15 – 23% so
với các làng nghề không sản xuất. Tỷ lệ người dân mắc bệnh về tai mũi họng, mắt,
da liễu, thần kinh và hệ tiêu hoá cao. Bệnh về đường hô hấp ở trẻ em, phụ khoa ở
phụ nữ chiếm 30 – 45% trên tổng số trẻ em và phụ nữ trong làng. Tuổi thọ trung
bình khu vực làng nghề này thấp, chỉ từ 55 – 63 tuổi. Đặc biệt, tuổi thọ trung bình
ở nam giới chỉ từ 50 – 55 tuổi. Các bệnh dịch như tiêu chảy, đau mắt đỏ, ngộ độc
cũng ngày một tăng.
1.4. Tổng quan về làng nghề tại Bắc Ninh
Bắc Ninh có 62 làng nghề, chủ yếu trong các lĩnh vực như đồ gỗ mỹ nghệ
xuất khẩu, sản xuất giấy, gốm, sắt, thép tái chế, đúc đồng..., chiếm khoảng 10%
tổng số làng nghề truyền thống của cả nước. Trong đó, có 30 làng nghề truyền
thống và 32 làng nghề mới. Các làng nghề tập trung chủ yếu ở ba huyện Từ Sơn,
Yên Phong và Gia Bình.
Theo kết quả quan trắc, nhiều năm trở lại đây, nước thải tại nhiều làng
nghề bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ với hàm lượng Mn vượt quy chuẩn 1,47 lần;
hàm lượng Fe vượt QCCP 1,23 lần; BOD5: tất cả các điểm đo đều vượt từ 1,28 –
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
8
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
19,3 lần; COD vượt từ 1,16 – 17,28 lần; TSS có 3/5 điểm đo vượt quy chuẩn từ
4,98 – 7,82 lần…
Theo nhận định của nhân viên trạm y tế các xã thì số người mắc bệnh
ngày càng tăng là do sự tác động mạnh của môi trường đã bị ô nhiễm trầm trọng.
1.5. Tổng quan về làng nghề đúc đồng Đại Bái
1.5.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Xã Đại Bái có diện tích tự nhiên 689,38 ha, bao gồm 3 thôn: Ngọc Xuyên,
Đoan Bái, Đại Bái. Xã nằm về phía Tây Nam, cách trung tâm huyện Gia Bình
1km. Với vị trí địa lý như sau:
+ Phía Đông giáp thị trấn Gia Bình và xã Quỳnh Phú
+ Phía Tây giáp xã An Bình, huyện Thuận Thành
+ Phía Nam giáp xã Quảng Phú, huyện Lương Tài
+ Phía Bắc giáp xã Đông Cứu.
b. Khí hậu
Đại Bái mang đầy đủ các đặc trưng của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết trong năm chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa hè kéo
dài từ tháng 5 đến tháng 9, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Mùa đông kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung
bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là
15,8°C (tháng 1).
c. Địa hình, địa chất
Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc
xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về
sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
9
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3 - 7 m, địa hình trung du đồi núi có độ
cao phổ biến 300 - 400m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ, ngoài ra còn một
số khu vực thấp trũng ven đê.
d. Thuỷ văn
Xã Đại Bái có sông Bái Giang chảy qua đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống tiêu thoát nước của xã. Tổng lưu lượng nước mặt của Đại Bái khá dồi dào.
Cùng với kết quả thăm dò địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn,
trung bình 400.000 m³/ngày.
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Tình hình phát triển của các ngành kinh tế
Nông nghiệp
Đại Bái là một xã nông nghiệp, trong những năm gần đây thực hiện CNH
– HĐH nông nghiệp nông thôn, cơ cấu cây trồng vật nuôi cũng được thay đổi
phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã và yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Tiểu thủ công nghiệp
Sự phát triển của làng nghề đã làm cho mức sống của người dân trong
vùng cao hơn hẳn so với nơi sản xuất thuần nông. Số hộ giàu ngày một tăng lên,
số hộ nghèo chiếm tỷ lệ nhỏ và không có hộ đói. Như vậy, phát triển làng nghề
là động lực làm chuyển dịch cơ cấu xã hội nông thôn theo hướng tăng hộ giàu,
giảm hộ nghèo, nâng cao phúc lợi cho người dân và góp phần vào công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Dịch vụ thương mại
Do cơ chế thị trường mở cửa nên các loại hình dịch vụ ngày càng phát
triển nhằm nâng cao mức sống của người dân trong xã. Tuy nhiên, mức độ phát
triển của dịch vụ thương mại trong xã vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
10
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
dân.
b. Dân số và lao động
Mă ̣c dù với diê ̣n tích đất tự nhiên không lớn, nhưng dân số xã Đại Bái
đang ngày gia tăng qua các năm. Bảng 1.4 và 1.5 thể hiện dân số xã Đại Bái qua
các năm và sự phân bố dân số giữa các thôn năm 2012.
Bảng 1.4. Dân số xa Đại Bái qua các năm
Năm
2009
2010
2011
2012
Số người
9281
9410
9560
9778
Bảng 1.5. Dân số xa Đại Bái trong các thôn năm 2012
Thôn
Số hô ̣
Số khẩu
Ngọc xuyên
349
1468
Đoan Bái
312
1223
Đại Bái
1691
7087
Tại làng nghề, bình quân lao động/hộ là 3 lao động, đáp ứng tương đối cho
phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp của làng. Ngoài ra, còn một lực
lượng lớn lao động làm thuê từ các xã khác trong huyện. Trình độ văn hóa và tay
nghề của lao động tại làng nghề Đại Bái được thể hiện trong bảng 1.6:
Bảng 1.6. Trình độ văn hoá và bậc thợ làng nghề Đại Bái
Tổng
số lao
động
3994
CĐ, ĐH
Số
lượng
8
TCCN
THPT
Thợ lành nghề
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
(%) lượng (%) lượng (%) lượng
0,2
25
0,62
1832
45,8
890
Khác
Tỷ lệ
(%)
Số
Tỷ lệ
lượng (%)
22,3
1239
31,1
Trong đó: CĐ, ĐH: Cao đẳng, đại học
THCN: Trung học chuyên nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
11
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
THPT: Trung học phổ thông
c. Y tế và giáo dục
- Công tác y tế: Trạm y tế tiếp tục giữ vững danh hiệu trạm chuẩn quốc
gia, duy trì trực trạm 24/24, Năm 2012 đã khám, chữa bệnh cho khoảng 9000
lượt người. Chủ động phòng chống dịch bệnh, tích cực xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho người
dân. Xã đã đựơc trung tâm y tế huyện xếp loại xã có phong trào y tế mạnh.
- Công tác giáo dục: Đảng, chính quyền và nhân dân luôn chăm lo xây
dựng cơ sở vật chất, có các hình thức khuyến khích và tạo các điều kiện cần thiết
để nâng cao chất lượng dạy và học. Số học sinh thi tốt nghiệp bậc tiểu học đạt
100%. Xã đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở giai đoạn 2.
1.5.3. Hiện trạng sản xuất làng nghề
a. Tình hình sản xuất
Làng nghề đúc đồng Đại Bái có từ rất lâu đời, đây là một làng nghề truyền
thống với các ngành nghề chính như: Đúc đồng, đúc nhôm, dát mỏng kim loại,
gia công cơ khí, kim khí hoàn chỉnh các chi tiết, chạm khắc kim loại, ghép tam
khí… Cơ cấu sản xuất tại làng Đại Bái năm 2012 được thể hiện tại hình 1.1.
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
12
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
Hình 1.1. Cơ cấu sản xuất tại làng Đại Bái năm 2012
Do nguyên liệu sản xuất chủ yếu là phế liệu kim loại và công nghệ sản
xuất thủ công nên sản phẩm chỉ thu được 70 – 75%, còn lại 30 – 35% là bã kim
loại và tạp chất. Hoạt động sản xuất tại làng nghề, mỗi tháng cung cấp khoảng
432 tấn đồng thành phẩm cho thị trường.
- Quy trình sản xuất:
Quy trình sản xuất đồ đồng và đồ nhôm tại làng nghề được thể hiện tại
hình 1.2 và 1.3.
Cân lấy khối lượng cần thiết
Đồng đỏ: Tỷ lệ pha 11-12 kg Cu cát tút + 150 Cu nấu
Đồng vàng: Tỷ lệ pha 100kg Cu nấu + 70 kg Zn + Al (ít)
Đất sét, chấu, than
Nhiệt, khí thải, hơi
nấu, đồng
Khí thải (CO, CO2Lò
, SO
NO
,
bụi
2
x
Cấp gió
kim loại, váng xỉ
nhôm, bụi than), nhiệt độ
RótKhí
khuôn
Chuẩn bị khuôn
thải, nhiệt, tiếng ồnNhiệt, khí thải, hơi
kim loại, váng xỉ
Nguyên liệu (nhôm,
Phôi đúc
Nấu
Khuôn
Dụng cụ, nước
Tháo dỡ khuôn
Nhiệt, bụi, bùn
nhôm Nguyên
phế thải)liệu để đúc đồng sau khi chuẩn bị được đưa vào lò nấu. Lò nấu
chủ yếu là các lò hình tròn được xây dựng từ đất sét xung Máy
quanh
tấm mỡ,
cáncó các Dầu
Làm nguộiNước làm
Nước Chất thải rắn
Nước thải, hơi nóng
Chất thải rắn (CTR
nhôm nẹp để cố định hình dạng. Sau khi đồng được nung chảy thì đượctiếng
rót ồn
(Xỉ than, xỉ
mát
lẫn trong phế liệu,
chúng
đã đượcChỉnh
định sửa
hìnhcạo
sẵn,đục
những
nàykim
được tạo từ đất
Búavào
sắt,khuôn
dao cạo
phầnchiếc
thừa khuônDẻo
Cắt loại
Vụn
nhôm, đồng…)
nilon…)
sét. Sau khi đồng đổ vào khuôn, để một thời gian cho nguội rồi tiến hành tháo dỡ
Bavia
nhôm
khuôn. Sau đó dùng cácAxit
dụng cụ chuyên dụng để đẽo, gọt, đánh bóng … để tạo
Bụi kim loại,
Dẻo kim loại,
Đánh
bóng
Tạo âm
thành
những
sản
phẩm
hoàn
chỉnh.
tiếng ồn Bể
tiếng
ồn Gò
Thành
Đánh
Sản phẩm thô
Máy đột
dập,
thanh
phẩm
bóngphẩm (xoong, Thành
nước
ấm…) phẩm
thủ công
Thành
sạch
Nước
Dung dịchHình
chứa1.2. Quy trình đúc đồng Tiếng ồn,
thảiLê Thu Thủy
axít, cặn nhôm
GVHD: Th.S
vụn nhôm
SVTH: Nguyễn Thị Châm
Hình 1.3. Quy trình đúc nhôm
13
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
Nhôm phế liệu được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau, chúng được bỏ
chung vào lò nấu để nung cho nóng chảy. Nhôm nóng chảy được đổ vào những
chiếc khuôn thường là hình vuông hoặc hình chữ nhật, kích thước to nhỏ khác
nhau dựa vào sản phẩm yêu cầu sau này. Nhôm bỏ từ khuôn ra được gọi là các
phôi đúc. Các phôi này được đem đến các cơ sở cán dập để tạo các hình dạng
ban đầu, độ dày mỏng của sản phẩm sau này. Đây là các sản phẩm thô (như
xoong, chậu, mâm…). Các sản phẩm tiếp tục được đánh bóng để tạo thành sản
phẩm hoàn chỉnh.
1.5.4. Môi trường không khí làng nghề và sức khỏe người dân
a. Nguồn gốc phát sinh và thành phần khí thải
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
14
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
Ở làng nghề Đại Bái, khí gây ô nhiễm với khối lượng lớn phát sinh chủ
yếu từ các quá trình công nghệ sử dụng nhiên liệu là than, khí thải chứa các khí
gây ô nhiễm như: SO2, CO, NO2, NO,…
Nhiên liệu chủ yếu sử dụng để đốt lò tại Đại Bái là than đá. Lượng than
tiêu thụ tại làng nghề được thể hiện tại bảng 1.7.
Bảng 1.7. Lượng than tiêu thụ tại làng nghề Đại Bái trung
bình 01 tháng
Xóm và thôn
Số hô ̣ đúc đồng
Số hô ̣ đúc nhôm
Lượng than
tiêu thu
tấn/tháng
Trại
41
79
101,9
Mới
3
19
6,6
Sôn
88
33
46,6
Cụm công nghiê ̣p
18
25
79,4
Ngoài
6
194
95,7
Tây giữa
11
96
43
Tổng
167
413
373,2
Sử dụng công cụ đánh giá nhanh của WHO về hệ số tải lượng của các chất
ô nhiễm khi đốt than ta ước tính được tải lượng các chất khí ô nhiễm thải ra
trong 1 tháng tại Đại Bái do hoạt động đốt lò chi tiết tại bảng 1.8.
Bảng 1.8. Lượng khí thải do đốt than tại làng nghề Đại Bái
trong 1 tháng
Hệ số tải lượng
(kg/tấn than)
Lượng khí thải ra do
đốt than (kg/tháng)
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
CO2
CO
SO2
NOx
Bui
2,203
15
11,03
8,47
9,1
822,16
5598
4116,39
3161
3396,12
SVTH: Nguyễn Thị Châm
15
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
- Chất lượng môi trường không khí:
Các loại chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở các làng nghề đã và
đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, làm suy giảm môi trường và
tác động trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động.
Làng nghề Đại Bái sản xuất chủ yếu đúc đồng, nhôm, tái chế kim loại và
một số nghề phụ trợ. Việc sản xuất ở làng nghề thường hạn chế, thiếu ánh sáng
và không thông thoáng, nhiều ống khói xây dựng chưa đạt tiêu chuẩn làm các
khí, hơi độc không phát tán được, gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao
động trực tiếp cũng như các hộ dân xung quanh, làm tăng tỷ lệ mắc bệnh về
đường hô hấp, da, mắt… của người dân. Trong đó nhóm cộng đồng nhạy cảm
nhất với sự ô nhiễm không khí là những người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ
em, người đang mang bệnh…
Năm 2012 có khoảng 9000 lượt người đến khám trong đó tỉ lệ người mắc
bệnh chiếm 40,6%. Ngoài ra, hàng năm số người chết do mắc bệnh ung thư phổi,
ung thư vòm họng, ung thư gan ở làng nghề Đại Bái cũng ngày một tăng lên.
Bảng 1.9 thể hiện chi tiết số lượt trẻ em, đến khám và chữa bệnh tại trạm y tế xã
Đại Bái trong hai năm 2011 và 2012.
Bảng 1.9. Số lượt trẻ em đến khám và chữa bệnh tại trạm
y tế xa Đại Bái
Đại Bái
Năm
Ngọc
Xuyên
Đoan
Bái
2011
128
2012
176
Xóm
Sôn
Xóm
Tây Giữa
Xóm
Ngoài
Xóm
Trại
Xóm
Mới
201
282
210
256
168
13
278
168
126
197
156
24
(Nguồn: Số liệu thống kê trạm y tế xã Đại Bái, 2012)
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
16
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
Theo bảng số liệu 1.9 cho thấy, số trẻ em đến khám chữa bệnh tại Thôn
Đại Bái cao hơn rất nhiều so với trẻ em ở các thôn không có hoạt động làng
nghề. Bệnh trẻ em chủ yếu là bệnh đường hô hấp, rối loạn tiêu hoá, viêm da…do
ô nhiễm làng nghề bởi khói bụi kim loại và hoạt động đốt lò, do nước thải từ quá
trình sản xuất và nước sinh hoạt tại làng nghề không đảm bảo.
Hình 1.4 là biểu đồ cho thấy tỷ lệ người dân mắc các bệnh tại xã Đại Bái
trong 6 tháng cuối năm 2012.
Hình 1.4. Tỷ lệ người dân mắc các loại bệnh tại xã Đại Bái 6 tháng cuối năm 2012
(Nguồn: UBND xã Đại Bái, 2012)
Chương 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Làng nghề đúc đồng Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 04 – 06/2013
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
17
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sản
xuất, công tác quản lý môi trường và biện pháp giảm thiểu, xử lý khí thải hiện có
của làng nghề đúc đồng Đại Bái.
- Thu thập thông tin, thống kê số liệu của các chương trình nghiên cứu, dự
án trước đây liên quan đến hiện trạng môi trường tại làng nghề.
- Khảo sát hiện trạng môi trường không khí tại làng nghề, tham vấn ý kiến
của người dân.
- Tiến hành lẫy mẫu không khí tại làng nghề phân tích trong phòng thí
nghiệm.
- Tổng hợp thông tin, xử lý số liệu.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tổng hợp thông tin
- Tổng hợp thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của làng nghề
đúc đồng Đại Bái.
- Tổng hợp văn bản có liên quan:
+ Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT về việc quy định quy trình kỹ thuật
quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn.
+ Quy chuẩn Việt Nam: QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh.
+ Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 5971:1995 Không khí xung quanh. Xác
định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh điôxit. Phương pháp Tetrachloromecurat
(TCM)/Pararosanilin.
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
18
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu của các chương trình, dự án trước đây liên
quan đến hiện trạng môi trường tại làng nghề phục vụ cho công tác nghiên cứu
của đồ án.
b. Phương pháp thực nghiệm
Khảo sát môi trường làng nghề, lấy mẫu phân tích trong phòng thí nghiệm.
Khảo sát, xác định điểm quan trắc môi trường không khí
Phương pháp quan trắc, xác định điểm lấy mẫu tại hiện trường tuân thủ các
yêu cầu cơ bản theo Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT về việc quy định quy trình
kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn. Ngoài ra, còn
dựa vào các tiêu chí sau:
- Ý kiến tham vấn của cán bộ phụ trách môi trường tại xã Đại Bái, huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh;
- Quy mô sản xuất, loại hình sản xuất của khu vực làng nghề;
- Điểm quan trắc đảm bảo thoáng gió, tránh các vật cản, địa hình thuận tiện,
đại diện cho khu vực quan trắc;
Tần suất và thời gian quan trắc: 02 đợt (đợt 1: 14h -16h30 ngày 26/04/2013;
đợt 2: 9h – 11h30 ngày 03/06/2013), 04 mẫu/ngày, 30 phút/mẫu.
Vị trí quan trắc: 04 điểm
K1, K5: Mẫu không khí xung quanh lấy tại khu vực đầu xóm Trại, tọa
độ: (X: 0619825; Y: 2326720)
K2, K6: Mẫu không khí xung quanh lấy tại khu vực cuối xóm Trại, tọa
độ: (X: 0619640; Y: 2326848)
K3, K7: Mẫu không khí xung quanh lấy tại khu vực xóm Ngoài (giáp
xóm Sôn), tọa độ: (X: 0619294; Y: 2327067)
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
19
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
K4, K8: Mẫu không khí xung quanh lấy tại khu vực thôn Đoan Bái, tọa
độ: (X: 0619021; Y: 2327532)
Sơ đồ vị trí lấy mẫu theo phụ lục đính kèm.
Phương pháp lấy mẫu và phân tích SO2
Phương pháp lấy mẫu và phân tích SO2 thực hiện theo hướng dẫn tại TCVN
5971:1995 Không khí xung quanh. Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh
điôxit. Phương pháp Tetrachloromecurat (TCM)/Pararosanilin.
Nguyên tắc:
SO2
+ ax.Sunfamic
Hấp thụ
+ formandehit
bằng TCM
Tím sẫm
λ = 550 nm
Abs
+ PRA
Phạm vi áp dụng: Xác định hàm lượng SO2 trong không khí xung quanh với
hàm lượng từ 20 – 500 µg/3
Hóa chất:
- Dung dịch hấp thụ: Natri tetracloromecurat (TCM – Na2[HgCl3]) 0,04 mol/l.
- Thuốc thử:
Pararosanilin hydroclorua (PRA) 0,16 g/l
Formandehyd 2 g/l
Axit sunfamic 6 g/l
- Dung dịch gốc SO2:
0,3g Na2S2O5.5H2O
Hòa tan trong 500 ml
nước mới cất đã loại khí
Na2S2O3
+
SO2
Sau khi điều chế được SO2 ta tiến hành xác dịnh nồng độ SO 2 trong dung
dịch gốc bằng phương pháp chuẩn độ iot. Dung dịch chuẩn là Na 2S2O3, chỉ thị hồ
tinh bột. Từ dung dịch SO2 gốc pha loãng bằng dung dịch TCM 0,04 mol/l với độ
pha loãng thích hợp để được dung dịch SO2 làm việc.
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
20
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp, 2013
Xây dựng đường chuẩn: Dùng bình định mức 25 ml với dung dịch SO 2 làm
việc có nồng độ 0,9 mg/l (bảng 2.1 và hình 2.1):
Bảng 2.1. Cách tiến hành xây dựng đường chuẩn SO
2
Số thứ tự bình
Thuốc thử (ml)
Dung dịch SO2 làm
việc (0,9 mg/l)
0
1
2
3
4
5
0
1
2
3
4
5
TCM
10 ml
Axit sunfamic
1 ml
HCHO
2 ml
PRA
5 ml
Định mức bằng nước cất đến vạch, chờ 30 phút rồi đem đo
quang tại bước sóng λ = 550 nm
C đo
0
0,036
0,072
0,108
0,144
0,18
Abs
0
0,110
0,226
0,375
0,473
0,622
GVHD: Th.S Lê Thu Thủy
SVTH: Nguyễn Thị Châm
- Xem thêm -