Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ điều chỉnh chiến lược quân sự của nhật bản từ năm 1992 đến nay...

Tài liệu điều chỉnh chiến lược quân sự của nhật bản từ năm 1992 đến nay

.PDF
110
5
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN TRUNG HƢỚNG ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC QUÂN SỰ CỦA NHẬT BẢN TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Hà Nội - 2017 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------- NGUYỄN TRUNG HƢỚNG ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC QUÂN SỰ CỦA NHẬT BẢN TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 60310206 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đặng Xuân Kháng Hà Nội - 2017 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 6 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 7 5. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 8 6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 8 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 8 8. Đóng góp của đề tài và hƣớng ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu8 9. Cấu trúc của đề tài ................................................................................... 8 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC QUÂN SỰ CỦA NHẬT BẢN ............................ 10 1.1. Khái niệm về chiến lƣợc quân sự và quan điểm về điều chỉnh chiến lƣợc quân sự ............................................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm về chiến lược quân sự : .................................................... 10 1.1.2. Quan điểm về điều chỉnh chiến lược quân sự ................................... 13 1.2. Khái quát về chiến lƣợc quân sự của Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1991 ............................................................................................................. 15 1.2.1. Giai đoạn 1945 - 1956........................................................................ 15 1.2.2. Giai đoạn 1957 - 1976........................................................................ 17 1.2.3. Giai đoạn 1977 - 1991........................................................................ 21 1.3. Bối cảnh điều chỉnh chiến lƣợc quân sự của Nhật Bản ..................... 23 1.3.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực ............................................................. 23 3 1.3.2. Bối cảnh trong nước .......................................................................... 34 CHƢƠNG 2. NHỮNG ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC QUÂN SỰ CỦA NHẬT BẢN................................................................................................. 42 2.1. Chủ trƣơng, mục tiêu chiến lƣợc quân sự mới của Nhật Bản ........... 42 2.1.1. Chủ trương ........................................................................................ 42 2.1.2. Mục tiêu ............................................................................................. 42 2.2. Một số điều chỉnh chiến lƣợc quân sự của Nhật Bản ........................ 43 2.2.1. Xây dựng cơ sở pháp lý ..................................................................... 43 2.2.2. Thay đổi hướng phòng thủ và thế bố trí chiến lược .......................... 53 2.2.3. Tăng ngân sách quốc phòng và hiện đại hoá LLPV ......................... 56 2.2.4. Nới lỏng quy định cấm xuất khẩu vũ khí .......................................... 66 2.2.5. Thắt chặt quan hệ đồng minh Nhật - Mỹ .......................................... 69 CHƢƠNG 3. DỰ BÁO, TÁC ĐỘNG TỪ SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC QUÂN SỰ CỦA NHẬT BẢN VÀ GIẢI PHÁP CỦA VIỆT NAM................... 78 3.1. Dự báo điều chỉnh chiến lƣợc quân sự của Nhật Bản ........................ 78 3.3.1. Nhật Bản thực hiện mục tiêu điều chỉnh chiến lược quân sự với nhiều thuận lợi nhưng cũng gắn với không ít khó khăn .......................... 78 3.3.2. Nhật Bản sẽ đạt được những kết quả đáng kể trong điều chỉnh chiến lược quân sự của mình ..................................................................... 82 3.2. Tác động từ sự điều chỉnh chiến lƣợc quân sự của Nhật Bản ........... 85 3.2.1. Tác động đến khu vực ....................................................................... 85 3.2.2. Tác động đến Việt Nam ..................................................................... 93 3.3. Một số giải pháp của Việt Nam ........................................................... 98 KẾT LUẬN ............................................................................................... 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 106 4 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ASEAN APEC CA - TBD CLQS ĐBĐK GGHB HĐBA LHQ LLPV SAARC XHCN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng Châu Á - Thái Bình Dƣơng Chiến lƣợc quân sự Đổ bộ đƣờng không Gìn giữ hoà bình Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc Lực lƣợng Phòng vệ Hiệp hội Hợp tác Nam Á Xã hội chủ nghĩa 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, Nhật Bản là quốc gia bại trận, bị buộc phải từ bỏ quyền phát triển các tiềm lực quân sự. Trong suốt thời kỳ Chiến tranh Lạnh, Nhật Bản thực hiện chính sách quốc phòng theo “Hiến pháp Hòa bình 1946” do Mỹ áp đặt, với quy định phải từ bỏ quyền xây dựng quân đội và không đƣợc sử dụng vũ lực giải quyết các tranh chấp quốc tế, chỉ đƣợc xây dựng LLPV với chức năng phòng thủ đất nƣớc và bảo đảm ổn định xã hội, việc đảm bảo an ninh chủ yếu dựa vào Mỹ và LHQ. Tuy nhiên, sự phát triển vƣợt bậc của nền kinh tế đất nƣớc, cùng với sự biến động phức tạp, mạnh mẽ của tình hình quốc tế, khu vực từ sau khi kết thúc thời kỳ Chiến tranh Lạnh đến nay, nhất là sự sụp đổ của hệ thống các nƣớc XHCN ở Đông Âu, đặc biệt là Liên Xô; sự gia tăng và suy giảm sức mạnh của Mỹ; sự trỗi dậy của Trung Quốc với mục tiêu trở thành “cường quốc thế giới” và đặc biệt là tham vọng mở rộng lãnh thổ của nƣớc này… không chỉ tác động mạnh mẽ tới yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, mà còn thôi thúc mạnh mẽ nhu cầu phát triển trở thành “cường quốc toàn diện” của Nhật Bản. Để thực hiện mục tiêu đó, những năm vừa qua, Nhật Bản không ngừng thúc đẩy điều chỉnh CLQS theo hƣớng xây dựng một quân đội quốc gia hùng mạnh với đầy đủ các chức năng nhƣ quân đội của các cƣờng quốc khác trên thế giới. Là nƣớc lớn và có tiềm lực mạnh, nên sự điều chỉnh CLQS của Nhật Bản đã tác động không nhỏ tới môi trƣờng an ninh của khu vực nói riêng và hệ thống quan hệ quốc tế của khu vực nói chung, trong đó có Việt Nam. Nhật Bản và Việt Nam là đối tác chiến lƣợc của nhau, Việt Nam là một đối tác quan trọng trong chiến lƣợc quốc gia tổng thể, nhất là trong chiến lƣợc đối với khu vực Đông Á của Nhật Bản. Quan hệ hợp tác Việt - Nhật trong những năm qua không ngừng phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực. Trong bối cảnh 6 các nƣớc lớn ngày càng coi trọng khu vực CA - TBD, trong đó Đông Nam Á là một trọng điểm, nhất là trong bối cảnh quan hệ Nhật - Trung còn tồn tại một loạt mâu thuẫn, bất đồng khó giải quyết, quan hệ Việt - Trung, Việt - Mỹ có những điểm tồn tại nhạy cảm, việc Nhật Bản điều chỉnh CLQS nhằm trở thành một cƣờng quốc toàn diện sẽ tác động trực tiếp, không nhỏ cả tích cực và tiêu cực đối với khu vực và Việt Nam trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, nắm chắc những động thái điều chỉnh CLQS của Nhật Bản có ý nghĩa hết sức quan trọng, để Việt Nam có giải pháp ứng xử phù hợp trong quan hệ với Nhật Bản, nhằm thu đƣợc lợi ích lớn nhất, hạn chế những ảnh hƣởng bất lợi từ sự điều chỉnh này của Nhật Bản. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Từ đầu những năm 1990 trở lại đây, sự điều chỉnh CLQS của Nhật Bản là vấn đề đƣợc các nhà khoa học, dƣ luận hết sức quan tâm theo dõi, nghiên cứu. Mặc dù giới nghiên cứu trong ngoài nƣớc đã có nhiều chuyên đề, bài viết về vấn đề này, nhƣng chƣa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện, cụ thể và có hệ thống liên quan đến việc Nhật Bản điều chỉnh CLQS. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Điều chỉnh CLQS của Nhật Bản từ năm 1992 đến nay” để đánh giá một cách toàn diện và dự báo chính xác CLQS của Nhật Bản trong những thập kỷ tới là vấn đề có ý nghĩa hết sức cấp thiết và thực tiễn cao, góp phần thiết thực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. 3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, làm rõ sự điều chỉnh CLQS của Nhật Bản, những tác động của nó đối với an ninh khu vực, Việt Nam trong những năm tới. Trên cơ sở đó đề xuất một số đối sách của Việt Nam nhằm tận dụng các tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực từ sự điều chính này của Nhật Bản. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 7 - Nghiên cứu CLQS của Nhật Bản giai đoạn 1945 - 1991 và những nhân tố tác động đến sự điều chỉnh CLQS của Nhật Bản từ năm 1992 đến nay. - Nghiên cứu sự điều chỉnh CLQS của Nhật Bản từ năm 1992 đến nay, những tác động đối với khu vực, Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp của Việt Nam để tăng cƣờng lợi ích và hạn chế tác động tiêu cực từ sự điều chỉnh CLQS của Nhật Bản trong những năm tới. 5. Đối tƣợng nghiên cứu Chiến lƣợc quân sự của Nhật Bản, tác động của nó đối với khu vực, Việt Nam và giải pháp của Việt Nam. 6. Phạm vi nghiên cứu Chiến lƣợc quân sự của Nhật Bản từ năm 1945 đến nay. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng các phƣơng pháp lịch sử - logic, phân tích - tổng hợp, so sánh - đối chiếu, hệ thống - cấu trúc, tác động - dự báo. 8. Đóng góp của đề tài và hƣớng ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu - Đánh giá chủ trƣơng, mục tiêu, biện pháp, tác động của việc Nhật Bản điều chỉnh CLQS những năm qua làm cơ sở đề xuất các giải pháp để Đảng, Nhà nƣớc, Quân đội có những giải pháp ứng xử phù hợp, tận dụng tốt những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực từ sự điều chỉnh CLQS của Nhật Bản, phục vụ thiết thực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mà trực tiếp là góp phần thực hiện Nghi quyết số 28 của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”. - Làm tài liệu phục vụ nghiên cứu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị, nhất là cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học. 9. Cấu trúc của đề tài 8 Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng chữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc điều chỉnh CLQS của Nhật Bản. Chƣơng 2. Những điều chỉnh CLQS của Nhật Bản. Chƣơng 3. Dự báo, tác động từ sự điều chỉnh CLQS của Nhật Bản đối với khu vực và Việt Nam. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC QUÂN SỰ CỦA NHẬT BẢN 1.1. Khái niệm về chiến lƣợc quân sự và quan điểm về điều chỉnh chiến lƣợc quân sự 1.1.1. Khái niệm về Chiến lược quân sự : Trong quá khứ cũng nhƣ hiện tại, ở cả phƣơng Đông cũng nhƣ phƣơng Tây có rất nhiều quan niệm và tƣ tƣởng khác nhau về CLQS. Tuy nhiên, do ở phƣơng Đông, điển hình là Trung Quốc, các tƣ tƣởng quân sự hoặc là không đƣợc tổng kết một cách hệ thống, hoặc mang nhiều đặc điểm của chính trị, vì vậy, khái niệm CLQS chủ yếu đƣợc hình thành và phát triển ở phƣơng Tây. Thuật ngữ “Chiến lược quân sự (Military Strategy)” có nguồn gốc từ thời kỳ Hy Lạp. Trong giai đoạn chiếm hữu nô lệ, nhiệm vụ của CLQS thƣờng chỉ là chuẩn bị quân lính, tổ chức các cuộc hành quân, xác định phƣơng pháp thực hành các trận hội chiến quyết định cục diện của chiến tranh. Giai đoạn phong kiến, do các nhà nƣớc phong kiến ở Tây Âu thƣờng xuyên tiến hành các cuộc chiến tranh giữa các phe phái, nên nghệ thuật quân sự nói chung và CLQS nói riêng không phát triển. Từ thế kỷ XIX, việc xây dựng đƣờng sắt, phát minh ra điện thoại và điện báo, thay thế các hạm đội thuyền buồm bằng hạm đội tàu hơi nƣớc, trang bị cho quân đội các hỏa khí nòng rãnh xoắn... đã làm tăng nhanh nhịp độ tập trung chiến lƣợc, di chuyển nhanh các đội quân đông ngƣời, dẫn đến mở rộng quy mô tác chiến chiến lƣợc, nâng cao vai trò của lực lƣợng dự bị và các thiết bị công trình trong giải quyết các nhiệm vụ chiến lƣợc. Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, tính chất chiến tranh và phƣơng thức tiến hành chiến tranh có sự thay đổi lớn. Việc huy động tiềm lực mọi mặt của đất nƣớc đã ảnh hƣởng quyết định đối với sự phát triển của CLQS. Chiến tranh Thế giới lần thứ Nhất (1914 - 1918) và Chiến 10 tranh Thế giới lần thứ II (1939 - 1945) là những mốc lớn của sự phát triển lực lƣợng quân sự quy mô lớn và đấu tranh vũ trang cƣờng độ cao, đòi hỏi CLQS giải quyết nhiều vấn đề mới: Tổ chức và chỉ huy những đội quân đông ngƣời, sự xuất hiện của các đơn vị quân đội lớn nhƣ tập đoàn quân, phƣơng diện quân xuất hiện, hoạt động quân sự diễn ra trên các chiến trƣờng bao gồm nhiều lục địa và đại dƣơng. CLQS đã giải quyết thành công nhiều vấn đề của chiến tranh lớn: xây dựng và huy động sức mạnh của hậu phƣơng phục vụ chiến tranh, cơ động lực lƣợng chiến lƣợc trên các chiến trƣờng, xây dựng và sử dụng các lực lƣợng dự bị chiến lƣợc, tạo bất ngờ chiến lƣợc và đối phó với tiến công bất ngờ của kẻ xâm lƣợc, kết hợp hoạt động tác chiến của quân đội chính quy với tác chiến của quân du kích ở vùng đối phƣơng tạm chiếm, việc chỉ đạo chiến lƣợc các lực lƣợng vũ trang nhiều triệu ngƣời tác chiến trên các mặt trận rộng lớn... Thời kì sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, trang bị kỹ thuật quân sự phát triển vƣợt bậc. Vũ khí tên lửa hạt nhân ra đời, các loại vũ khí, kĩ thuật khác đƣợc cải tiến... làm cho sức mạnh chiến đấu của lực lƣợng vũ trang tăng lên vƣợt bậc, dẫn đến những thay đổi căn bản trong quan niệm về tính chất của chiến tranh, về các phƣơng thức tiến hành chiến tranh và hoạt động tác chiến. CLQS nhiều nƣớc đã định hƣớng phát triển trên cơ sở quan niệm tiến hành chiến tranh hạt nhân, đồng thời thừa nhận khả năng tiến hành chiến tranh chỉ bằng vũ khí thông thƣờng; quan niệm rằng, chiến tranh tƣơng lai sẽ là chiến tranh lớn gồm nhiều nƣớc tham gia, mà nội dung chiến lƣợc của nó là cả một hệ thống phức tạp các chiến dịch, chiến dịch chiến lƣợc diễn ra đồng thời và kế tiếp nhau trên nhiều lục địa và đại dƣơng với lực lƣợng vũ trang nhiều triệu ngƣời tham gia; đồng thời vẫn có khả năng xảy ra các cuộc chiến tranh cục bộ hạn chế cả về mục đích chính trị, quân sự, cả tính chất và quy mô đấu tranh vũ trang. Nhìn chung, theo quan niệm của phƣơng Tây, CLQS là “tập hợp những 11 quan điểm, tư tưởng, kế hoạch của các tổ chức quân sự nhằm theo đuổi những mục tiêu chiến lược”. CLQS có quan hệ mật thiết với việc lập kế hoạch và quản lý chiến dịch, sự điều động, bố trí và sắp xếp các lực lƣợng cũng nhƣ âm mƣu của kẻ địch. Cha đẻ của việc nghiên cứu chiến lƣợc của phƣơng Tây Carl von Clausewitz định nghĩa CLQS là “việc của các trận chiến nhằm kết thúc chiến tranh”. Nhà sử học quân sự ngƣời Anh B.H. Liddell Hart trong khi ít nhấn mạnh hơn tới các trận chiến đã định nghĩa, CLQS là “nghệ thuật của sự phân phối và sử dụng các tiềm lực quân sự nhằm hoàn thành chính sách”. Theo Từ điển Thuật ngữ Quân sự Việt Nam, CLQS đƣợc định nghĩa là: “Lý luận và thực tiễn chuẩn bị đất nước, lực lượng vũ trang nhằm ngăn ngừa và sẵn sàng tiến hành chiến tranh (xung đột) thắng lợi; bộ phận hợp thành (quan trọng nhất), có tác dụng chủ đạo trong nghệ thuật quân sự. Về lý luận, CLQS nghiên cứu tính chất, quy luật của chiến tranh, phương thức tiến hành chiến tranh; nghiên cứu cơ sở lý luận chuẩn bị, tiến hành chiến tranh và tác chiến chiến lược. Về thực tiễn, CLQS xác định mục tiêu nhiệm vụ chiến lược, xác định và tiến hành các biện pháp chuẩn bị chuyển đất nước, lực lượng vũ trang sang thời chiến, chiến trường, kinh tế và nhân dân cho chiến tranh; lập kế hoạch hoạt động tác chiến chiến lược; tổ chức xây dựng, triển khai, chỉ đạo lực lượng vũ trang trong quá trình chiến tranh; nghiên cứu khả năng tiến hành chiến tranh và tác chiến chiến lược của đối phương”. Theo Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam, CLQS là “Tổng thể phương châm, chính sách và mưu lược được hoạch định nhằm ngăn ngừa và sẵn sàng tiến hành chiến tranh (xung đột) thắng lợi; bộ phận hợp thành (quan trọng nhất), có tác dụng chủ đạo trong nghệ thuật quân sự” với những nội hàm giống nhƣ đƣợc nói ở trên. CLQS xuất phát từ đƣờng lối chính trị, đƣờng lối quân sự và có tác động trở lại các đƣờng lối đó. CLQS liên hệ chặt chẽ với kinh tế, phụ 12 thuộc vào trình độ phát triển sản xuất, khoa học và công nghệ, khả năng bảo đảm vật chất kĩ thuật cho lực lƣợng vũ trang và toàn bộ xã hội trong chiến tranh, đồng thời CLQS có ảnh hƣởng trở lại đối với nền kinh tế. Những kết luận của CLQS về tính chất chiến tranh, về những yêu cầu của chiến tranh... đƣợc xem xét khi lập các kế hoạch phát triển kinh tế quốc phòng - an ninh của đất nƣớc. CLQS chỉ đạo nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật, đồng thời dựa vào những nguyên lí của nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật để xem xét các vấn đề chiến lƣợc. Trong quá trình đấu tranh vũ trang CLQS tính toán và sử dụng các khả năng chiến đấu của bộ đội, các kết quả tác chiến chiến dịch và chiến đấu để giải quyết các nhiệm vụ chiến lƣợc. Nhƣ vậy, tựu trung lại, nếu hiểu theo nghĩa rộng, CLQS là bộ phận chủ đạo của nghệ thuật quân sự, nghiên cứu các quy luật, phƣơng pháp chuẩn bị và tiến hành các hoạt động quân sự có tính chất toàn cục trong chiến tranh và trong khởi nghĩa. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, đó là những phƣơng châm và biện pháp quân sự có tính chất toàn cục, đƣợc vận dụng trong suốt quá trình xây dựng tiềm lực và tiến hành các cuộc chiến tranh nhằm thực hiện mục đích quân sự, chính trị, kinh tế nhất định. Hiểu theo nghĩa này, CLQS có thể chia thành chiến lƣợc phòng thủ và chiến lƣợc tấn công. 1.1.2. Quan điểm của Nhật Bản về điều chỉnh chiến lược quân sự Về mặt pháp lý, Nhật Bản là nƣớc bại trận trong Chiến tranh Thế giới lần thứ II, bị cấm phát triển các tiềm lực quân sự cũng nhƣ phát động chiến tranh. Do đó, quan niệm về sự điều chỉnh CLQS của Nhật Bản có những đặc điểm riêng, khác biệt nhiều so với sự điều chỉnh CLQS của Mỹ, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ cũng nhƣ hầu hết các quốc gia khác. Trên cơ sở lập luận trên, có thể quan niệm “sự điều chỉnh CLQS của Nhật Bản là sự điều chỉnh về chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm từng bước nâng cao sức mạnh quân sự, xây dựng LLPV Nhật Bản trở thành quân đội có vai trò, chức năng như quân 13 đội của các quốc gia khác, phục vụ mục tiêu đưa Nhật Bản trở thành cường quốc toàn diện”. Quan điểm trên chỉ rõ: Mục tiêu điều chỉnh CLQS: Nâng cao vai trò, vị thế của LLPV Nhật Bản; khôi phục các quyền “cơ bản” của Nhật Bản, chuyển từ “chiến lược phòng thủ bị động” sang “chiến lược phòng thủ chủ động”, hƣớng tới xây dựng “chiến lược tấn công”, trong đó, Nhật Bản có quyền tham gia hoặc phát động chiến tranh. Về chính trị, điều chỉnh CLQS nhằm đƣa Nhật Bản trở thành một “quốc gia bình thường”, xa hơn là trở thành một cƣờng quốc toàn diện ở khu vực cũng nhƣ trên thế giới. Chủ thể thực hiện điều chỉnh CLQS: Chính phủ Nhật Bản lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nhƣ Hội đồng An ninh Quốc gia, Bộ Quốc phòng Nhật Bản cụ thể hóa và tổ chức thực hiện. Về đối tượng điều chỉnh CLQS: Chủ trƣơng, chính sách quân sự, nguyên tắc và phƣơng châm chỉ đạo, tổ chức lực lƣợng, phƣơng pháp và đối tƣợng tác chiến, ngân sách quốc phòng… Bên cạnh đó, do chính sách quốc phòng - an ninh nói chung và chính sách quân sự nói riêng của Nhật Bản có sự gắn bó chặt chẽ với quan hệ đồng minh Nhật - Mỹ. Vì vậy, quan hệ đồng minh Nhật Mỹ cũng là một đối tƣợng trong quá trình điều chỉnh CLQS của Nhật Bản. Phạm vi điều chỉnh CLQS: Đƣợc tiến hành cả ở cấp độ vĩ mô cũng nhƣ vi mô, ở cả cấp hoạch định chính sách cũng nhƣ cấp thực hiện và ở cả 3 quân chủng Hải - Lục - Không quân. Nội dung điều chỉnh CLQS: Tạo dựng cơ sở pháp lý cho việc phát triển sức mạnh và mở rộng hoạt động của LLPV thông qua việc điều chỉnh hành lang pháp lý (sửa đổi Hiến pháp và thông qua các đạo luật); nâng cao sức mạnh của LLPV thông qua các biện pháp nhƣ tăng ngân sách quốc phòng, hiện đại hóa vũ khí trang bị, điều chỉnh cơ cấu tổ chức và biên chế lực lƣợng, xây dựng LLPV theo hƣớng hiện đại hóa…; mở rộng phạm vi hoạt động của 14 LLPV ra ngoài lãnh thổ và đẩy mạnh quan hệ hợp tác quân sự với các nƣớc; định vị lại quan hệ liên minh Nhật - Mỹ; điều chỉnh phạm vi phòng vệ và đối tƣợng tác chiến. Phương pháp điều chỉnh CLQS: Tiến hành dần dần, từng bƣớc. Tuy nhiên, căn cứ vào nhiều yếu tố nhƣ: Ƣu tiên chính sách của Chính phủ cầm quyền, tình hình trong nƣớc, môi trƣờng quốc tế xung quanh, quan hệ đồng minh Nhật - Mỹ… quá trình điều chỉnh CLQS của Nhật Bản đƣợc tiến hành nhanh hay chậm tùy thuộc vào khách quan và chủ quan trong mỗi giai đoạn cụ thể. 1.2. Khái quát về chiến lƣợc quân sự của Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1991 1.2.1. Giai đoạn 1945 - 1956 LLPV của Nhật Bản từng bƣớc đƣợc hình thành, nhƣng chƣa có kế hoạch dài hạn về xây dựng lực lƣợng vũ trang và nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo an ninh, trật tự xã hội. Từ ngày 30/8/1945 bắt đầu thời kỳ chiếm đóng của Mỹ trên đất Nhật Bản. Trong thời gian chiếm đóng, Mỹ đã nhanh chóng triệt thoái hệ thống điều hành chiến tranh, đồng thời hạn chế Nhật Bản phát triển quân sự. Tuy chế độ quân chủ của Nhật Bản đƣợc giữ lại, nhƣng Thiên hoàng mất tất cả quyền lực về chính trị, quân sự và chỉ là biểu tƣợng của quốc gia. Chính quyền Nhật Bản sau chiến tranh phải thừa nhận một hiến pháp do Mỹ áp đặt với tên gọi “Hiến pháp Hoà bình 1946”. Điều 9 của bản Hiến pháp này quy định: “Thành thật mong muốn có một nền hòa bình quốc tế dựa trên sự công bằng và trật tự, nhân dân Nhật Bản không thừa nhận chiến tranh là một quyền tối cao của quốc gia và việc đe dọa hoặc sử dụng sức mạnh để giải quyết các tranh chấp quốc tế”... “Để đạt được mục đích nêu trên, sẽ không bao giờ duy trì các lực lượng Bộ binh, Hải quân, Không quân và các tiềm lực chiến tranh 15 khác. Quyền tham chiến của Nhà nước sẽ không được công nhận”1. Nhƣ vậy, bản Hiến pháp đã quy định Nhật Bản phải từ bỏ quyền xây dựng quân đội và không đƣợc sử dụng vũ lực để giải quyết các tranh chấp quốc tế, chỉ có LLPV với chức năng phòng thủ đất nƣớc và bảo đảm sự ổn định xã hội, việc đảm bảo an ninh chủ yếu dựa vào Mỹ. Đây là giai đoạn chƣa có các kế hoạch dài hạn và quy mô phát triển, vì sự hạn chế của Hiến pháp cũng nhƣ sự phản đối của dƣ luận quốc tế và khả năng của nền kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh. Quốc phòng của Nhật Bản giai đoạn này chủ yếu là khẩn trƣơng xây dựng một lực lƣợng để tạm đối phó với tình hình trong nƣớc. Việc biên chế, trang bị của các đơn vị vũ trang Nhật Bản đều do Mỹ chi phối. Thắng lợi của Cách mạng Trung Quốc (1949) đã tăng cƣờng hệ thống xã hội chủ nghĩa và giáng một đòn nặng nề vào chiến lƣợc toàn cầu của Mỹ, buộc Mỹ phải tính toán sắp xếp lại đồng minh ở khu vực Đông Á, đặc biệt là Đông Bắc Á. Một mặt Mỹ tìm cách cô lập Trung Quốc, mặt khác gấp rút phục hồi kinh tế cho Nhật Bản, biến Nhật Bản thành đồng minh chủ yếu ở khu vực này. Đƣợc Mỹ “bật đèn xanh”, Nhật Bản từng bƣớc xây dựng lực lƣợng vũ trang. Năm 1950, Nhật Bản thành lập Lực lƣợng Dự bị Cảnh sát Quốc gia khoảng 75.000 ngƣời, với nhiệm vụ duy trì an ninh trật tự, đặt dƣới quyền kiểm soát của các quan chức dân sự. Năm 1952, Nhật Bản tiếp tục thành lập Lực lƣợng Bảo vệ Hàng hải khoảng 8.000 ngƣời thuộc Cục An toàn Hàng hải. Cũng trong năm 1952, Lực lƣợng Dự bị Cảnh sát Quốc gia và Lực lƣợng Bảo vệ Hàng hải đƣợc điều chuyển sang Cục An toàn Quốc gia. 1 Nội dung của Điều 9, Chƣơng 2 hiến pháp Nhật Bản là gì mà luôn gây ra tranh cãi nhƣ thế? webslie: http://www.vysajp.org/news/hi%E1%BA%BFn-phap-nh%E1%BA%ADt-b%E1%BA%A3n/ 16 Chiến tranh Triều Tiên bùng nổ, thúc đẩy sự ra đời sớm của lực lƣợng vũ trang Nhật Bản. Mỹ quyết định sớm cho Nhật xây dựng lại lực lƣợng vũ trang, mặc dù Điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản do chính Mỹ biên soạn đã cấm Nhật Bản có lực lƣợng vũ trang và cấm quyền gây hấn. Ngày 01/7/1954, Nhật Bản thành lập Cục Phòng vệ và xây dựng LLPV (Self-Defense Force), hình thành và phát triển ba quân chủng Lục quân, Không quân, Hải quân với chức năng phòng thủ, chống xâm lƣợc, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, hoạt động trong lãnh thổ Nhật Bản. 1.2.2. Giai đoạn 1957 - 1976 Nhật Bản thực hiện chủ trƣơng dựa vào Mỹ và LHQ là chính trong bảo đảm quốc phòng, an ninh. Để đáp ứng yêu cầu phối hợp với Mỹ, Nhật Bản bắt đầu quá trình xây dựng quân đội theo kế hoạch và từng bƣớc hiện đại nhƣng chỉ giữ vai trò hạn chế, đặt dƣới sự chi phối, chỉ đạo của Mỹ. Thực hiện chủ trƣơng trên, Nhật Bản từng bƣớc phát triển về cơ cấu tổ chức, biên chế của LLPV, đẩy mạnh công tác huấn luyện chiến đấu, đảm bảo hậu cần, thông tin… phù hợp với tính chất của quân đội hiện đại dựa trên cơ sở của một nền kinh tế phát triển cao. Thời gian đầu (1957 - 1965), khi mâu thuẫn Trung - Xô chƣa nảy sinh, Nhật Bản xác định đối tƣợng tác chiến gồm cả Liên Xô và Trung Quốc. Nhật Bản cho rằng, không thể coi nhẹ đối tƣợng nào, vì Liên Xô là lực lƣợng mạnh nhất và Trung Quốc là đối tƣợng của Mỹ ở nhiều nơi tại châu Á nhƣ Triều Tiên, Việt Nam. Từ khi mâu thuẫn Trung - Xô bùng nổ và phát triển gay gắt (1969), đối tƣợng tác chiến của LLPV Nhật Bản có sự thay đổi. Sau khi Nixon thực hiện ý đồ lôi kéo Trung Quốc và Trung Quốc bộc lộ khá rõ chủ trƣơng ngả theo Mỹ để chống Liên Xô, tuy vẫn cảnh giác, nhƣng Nhật Bản không còn xác định Trung Quốc là đối tƣợng tác chiến trực tiếp nữa, mà theo Mỹ chĩa mũi nhọn vào Liên Xô, nhƣng vì sự gần gũi về địa lý, nên có sắc thái 17 riêng. Nhật Bản không công khai công bố Liên Xô là đối tƣợng số 1 và vẫn tìm cách cải thiện quan hệ với Liên Xô. Tuy nhiên, việc trang bị, huấn luyện, bố trí chiến lƣợc vẫn thể hiện coi Liên Xô là đối tƣợng số 1, hƣớng phòng ngự chủ yếu vẫn là hƣớng Bắc, giáp Liên Xô. Ngoài ra, Triều Tiên cũng đƣợc Nhật Bản chú trọng, nhƣng không phải vì Triều Tiên có thể tấn công Nb, mà là Nhật Bản lo ngại một cuộc chiến tranh do Triều Tiên gây ra sẽ lan rộng và lôi cuốn sự tham gia của các nƣớc lớn có liên quan trực tiếp đến Nhật Bản. Các kế hoạch quốc phòng của Nhật Bản giai đoạn này từng bƣớc đặt cơ sở cho sự phát triển của 3 quân chủng theo mô hình của quân đội và hiện đại hóa không ngừng, trong đó, nhấn mạnh phát triển lực lƣợng phòng không và chống ngầm. Ngân sách quân sự có sự khống chế, nhƣng liên tục tăng theo sự phát triển của kinh tế, khả năng tự trang tự chế ngày càng cao, đầu tƣ nghiên cứu phát triển binh khí kỹ thuật mới ngày càng đƣợc chú trọng, biên chế tổ chức hàng năm đều đƣợc mở rộng, trang bị hiện đại hơn. Cụ thể: Kế hoạch quốc phòng 1957 - 1961: Đƣợc coi là kế hoạch quốc phòng lần thứ nhất, thời gian tính từ ngày 01/4/1957 - 31/3/1962. Đây là kế hoạch tập trung xây dựng lực lƣợng Lục quân để đảm bảo cho Quân đội Mỹ rút bớt khỏi Nhật. Đồng thời, kế hoạch này còn từng bƣớc hình thành về cơ cấu các quân chủng Không quân và Hải quân. Mục tiêu của kế hoạch này là chỉnh đốn lực lƣợng vũ trang, nâng quân số lên 242.000 quân, chuyển từ thực nghiệm sản xuất vũ khí sang sản xuất thực sự, đẩy mạnh sản xuất quân trang và thiết bị quân sự. Ngân sách chi cho kế hoạch này là 453 tỉ yên (1,8 tỉ USD). Kết quả thực hiện kế hoạch này, LLPV Nhật Bản đã phát triển lực lƣợng Lục quân lên tới 170.000 ngƣời, biên chế thành 06 sƣ đoàn bộ binh và 04 lữ đoàn hỗn hợp; Hải quân đạt 112.000 tấn tàu (02 tàu ngầm, 57 tàu khu trục và 18 hộ vệ), tổ chức thành 03 cụm tàu nổi, 01 cụm tàu quét mìn,0 9 liên đội máy bay chống ngầm; Không quân tổ chức thành 12 liên đội máy bay chiến đấu, 02 liên đội không quân vận tải với 1.342 máy bay các loại. Thời kỳ này, lực lƣợng Hải quân và Không quân Nhật Bản phát triển nhanh là do Mỹ đã chuyển giao số lƣợng lớn vũ khí trang bị, tuy vậy, phần lớn vũ khí trang bị đã cũ, lạc hậu, chất lƣợng kém. Kế hoạch quốc phòng 1962 - 1966: Là Kế hoạch quốc phòng lần thứ hai, thời gian tính từ 01/4/1962 - 31/3/1967. Kế hoạch này có 02 điểm đáng chú ý: Thứ nhất, lần đầu tiên Nhật Bản xác định mục tiêu xây dựng LLPV để đối phó với cuộc chiến tranh cục bộ bằng vũ khí thông thƣờng; Thứ hai, bắt đầu định hình biên chế LLPV thành 05 quân khu, tổ chức thêm các sƣ đoàn, đã có lực lƣợng dự bị (sĩ quan), mở đầu cho một thời kỳ mới - thời kỳ LLPV Nhật tự đảm nhiệm phòng thủ đất nƣớc tuy vẫn gắn với cơ chế Hiệp ƣớc An ninh Nhật - Mỹ. Ngân sách chi cho kế hoạch này là 1.166 tỉ yên (6,2 tỉ USD). Hoàn thành kế hoạch này, Nhật Bản đã xây dựng LLPV đạt 246.000 quân, trong đó Lục quân: 171.500 ngƣời, tổ chức thành 12 sƣ đoàn bộ binh, 01 sƣ đoàn bộ binh cơ giới; Không quân: 24 liên đội (15 liên đội máy bay tiêm kích, 04 liên đội cƣờng kích, 01 liên đội trinh sát, 03 liên đội vận tải, 01 liên đội huấn luyện); thành lập Binh chủng Ra-đa phòng không với 24 trạm cảnh giới; Hải quân đạt 140.000 tấn tàu (07 tàu ngầm, 59 tàu khu trục và hộ vệ) tổ chức thành 02 đội tàu ngầm, thêm 01 cụm tàu quét mìn. Vũ khí của Lục quân đã có tên lửa HAWK, tổ chức thành 04 cụm. Kế hoạch quốc phòng 1967 - 1971: Kế hoạch quốc phòng lần thứ ba từ 01/4/1967 - 31/3/1972. Kế hoạch này về cơ bản tiếp tục khuynh hƣớng xây dựng quốc phòng của kế hoạch trƣớc, nhƣng có chú ý tới sức mạnh kinh tế đang tăng nhanh, vị trí quốc tế của Nhật Bản đang ngày càng đƣợc đề cao, nên nhấn mạnh: Do tiềm lực kinh tế phát triển, chú ý thúc đẩy nghiên cứu chế 19 tạo vũ khí trang bị để hiện đại hóa, xúc tiến tự chế tự trang. Ngoài ra, chú trọng nâng cao chất lượng chiến đấu của quân đội, chú trọng phòng vệ vùng biển kế cận, phòng không, cơ động hiệp đồng 3 quân chủng, hậu phương, quan hệ quần chúng, chế độ chính sách cho binh lính. Ngân sách chi cho kế hoạch này là 2.340 tỉ yên (7,5 tỉ USD). Khi hoàn thành kế hoạch này, LLPV Nhật Bản đã đạt tổng quân số 259.000 quân (Lục quân: 179.000, Không quân: 41.600, Hải quân: 38.400). Thành lập Trung đoàn Máy bay trực thăng đầu tiên. Hải quân tăng 05 tàu ngầm (tổng số 12 tàu), tàu nổi đƣợc trang bị tên lửa, tàu chở trực thăng, lực lƣợng máy bay chống ngầm tăng lên 14 liên đội. Không quân đƣợc trang bị tên lửa Nike Hercules tổ chức thành 04 cụm nhƣng giảm số liên đội máy bay chiến đấu xuống còn 10 liên đội trang bị bằng máy bay F-4EJ, nghiên cứu và sản xuất thành công máy bay huấn luyện T-2 (thực chất đây là loại máy bay cƣờng kích đầu tiên của LLPV Nhật Bản). Kế hoạch quốc phòng 1972 - 1976: Là Kế hoạch quốc phòng lần thứ tƣ đƣợc tính từ 01/4/1972 - 31/3/1977, tiếp tục xác định mục tiêu xây dựng LLPV có khả năng đối phó với chiến tranh từ quy mô cục bộ trở xuống, xúc tiến mạnh mẽ hiện đại hóa quân đội, nhấn mạnh trọng điểm nghiên cứu phát triển kỹ thuật và vũ khí tên lửa, điện tử, chống ngầm và cảnh giới trên không. Đặc điểm của việc thực hiện kế hoạch này là gặp nhiều khó khăn do kinh tế Nhật Bản lâm vào lạm phát gắn liền với suy thoái trầm trọng, khiến cho việc mua sắm trang bị kỹ thuật mới gặp trở ngại, không đạt đƣợc mục tiêu. Tổng kết kế hoạch này, Nhật Bản đã chi 5.668,4 tỉ yên (18,6 tỉ USD) vƣợt 22,4% so với 4.630 tỉ yên (khoảng 15,78 tỉ USD) theo dự kiến ban đầu. Về quân số, khi kết thúc kế hoạch này, lực lƣợng vũ trang Nhật Bản là 268.500 quân (Lục quân: 180.000, Không quân: 45.200, Hải quân: 43.300). Đơn vị chiến đấu có 12 sƣ đoàn bộ binh, 01 sƣ đoàn bộ binh cơ giới, 01 lữ đoàn hỗn hợp, 01 lữ ĐBĐK, 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất