Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Diễn biến của truyền dẫn tỷ giá tại việt nam đánh giá bằng phương pháp vars...

Tài liệu Diễn biến của truyền dẫn tỷ giá tại việt nam đánh giá bằng phương pháp vars

.PDF
56
12
82

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------ B I TH THU NG DIỄN BIẾN CỦ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ TẠI VIỆT N M: ĐÁNH GIÁ BẰNG PHƢƠNG PHÁP VARs LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM -----------oOo---------- B I TH THU NG DIỄN BIẾN CỦ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ TẠI VIỆT N M: ĐÁNH GIÁ BẰNG PHƢƠNG PHÁP V Rs Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHO HỌC: TS NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đƣợc luận văn này, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô và bạn bè. Đầu tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến thầy Quốc Bảo, ngƣời đã rất tận tình góp ý, động viên tôi trong suốt quá trình hƣớng dẫn tôi làm luận văn. Tôi cũng hết sức biết ơn các bạn học cùng lớp Tài chính doanh nghiệp Đêm 3 Khóa 19 Sau Đại học : Trƣơng Huệ Nam, Phan Thành Hƣng, Nguyễn Thị Linh, Thùy Anh; Nguyễn Hữu Tuấn - học viên cao học Khóa 17; em Nguyễn Anh Khoa - Super-Moderator at Master of Economics Forum, em Phú Khánh sinh viên đại học Khóa 35, cô Trần Thị Tuấn Anh- giảng viên khoa Toán Thống kê,… những ngƣời đã động viên , cung cấp một số tài liệu bổ ích giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi đặc biệt cảm ơn cô Tuấn Anh, em Khánh, Nguyễn Hữu Tuấn, đã hết sức nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình hiểu về mô hình VARs và phần mềm thống kê Eview trong một khoảng thời gian hạn hẹp để hoàn thiện cho luận văn. Cuối cùng, cho tôi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả các quý thầy cô đã tận tình truyền đạt những kiến thức nền tảng trong hai năm tôi theo học cao học. Nhân đây tôi cũng có dịp bày tỏ lòng biết ơn của mình đến những ngƣời thân trong gia đình, những ngƣời đã dành những điều kiện tốt nhất giúp cho tôi có thể hoàn thành luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013 Ngƣời viết Bùi Thị Thu Nga ii LỜI C M ĐO N Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy Nguyễn Khắc Quốc Bảo. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013 Ngƣời viết Bùi Thị Thu Nga iii D NH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPI: Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng) ERPT: Exchange Rate Pass-through (Truyền dẫn tỷ giá) IMP: Import Price Index (Chỉ số giá nhập khẩu) IRF: Impulse Response Function (Hàm phản ứng đẩy) NEER: Nominal Effective Exchange Rate (tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu dụng) TGHĐ: Tỷ giá hối đoái VAR: Vector Autoregression Model (Mô hình vecto tự hồi quy) DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Bảng 4.2: Lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình Bảng 4.3: Hệ số truyền dẫn tỷ giá hối đoái đến các biến PRICE_OIL, IMP, CPI, REAL_IMPORT từ cú sốc NEER 1% Bảng 4.4: Kết quả phân rã phƣơng sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của IMP: Bảng 4.5: Kết quả phân rã phƣơng sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của CPI Bảng 4.6: Kết quả phân rã phƣơng sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của REAL_IMPORT DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Phản ứng xung của chỉ số PRICE_OIL, NEER, IMP, CPI, REAL_IMPORT do tác động của 1 độ lệch chuẩn cú sốc tỷ giá hối đoái Hình 4.2: Phản ứng xung của chỉ số giá tiêu dùng CPI do tác động của 1 độ lệch chuẩn cú sốc tỷ giá hối đoái Hình 4.3: Phản ứng xung của chỉ số giá nhập khẩu IMP do tác động của 1 độ lệch chuẩn cú sốc tỷ giá hối đoái Hình 4.4: đổi của MPI Kết quả phân rã phƣơng sai mức giải thích của các biến đến sự thay iv Bảng 4.5: Kết quả phân rã phƣơng sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của CPI Hình 4.6 Kết quả phân rã phƣơng sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của REAL_IMPORT MỤC LỤC PHẦN 1....................................................................................................................... 8 v GIỚI THIỆU ............................................................................................................... 8 1.1. GIỚI THIỆU: .............................................................................................. 8 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: ....................................................................... 8 1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .............................................................. 9 1.4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: .................................................. 9 PHẦN 2 THẢO LUẬN VỀ KHUNG LÝ THUYẾT.................................................. 11 CỦA TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ............................................................... 11 2.1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ SỰ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN : .......... 12 2.1.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa nhập khẩu .............. 12 2.1.2. Cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI): ..... 12 2.2. BẲNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ................................................................................................... 13 2.2.1. Bằng chứng thực nghiệm về mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái trên thế giới: ................................................................................................ 13 2.2.2. Bằng chứng thực nghiệm về mức độ truyền dẫn của tỷ giá ở Việt Nam: . 17 PHẦN 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 19 3.1. PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG:.................................................................. 19 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU: ............................................................................ 23 3.3. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN: ........................................................................... 26 PHẦN 4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ ................................................................ 27 CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 27 4.1. KIỂM ĐỊNH NGHIỆM ĐƠN VỊ: ................................................................. 27 4.2. ĐỘ TRỄ CHO MÔ HÌNH VAR: ................................................................... 28 4.3. HÀM PHẢN ỨNG XUNG (IMPULSE RESPONSE) ................................... 29 4.4. PHÂN RÃ PHƢƠNG SAI (VARIANCE DECOMPOSITION) ................... 35 PHẦN 5..................................................................................................................... 43 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 43 5.1. CÁC KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN ........................................................... 43 5.2. CÁC HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN:............................................................. 44 5.3. ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU TIẾP THEO: ...................................................... 45 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 46 vi PHỤ LỤC 1 :............................................................................................................. 48 Bảng kết quả tính NEER từ 20 quốc gia: ................................................................... 48 PHỤ LỤC 2 :............................................................................................................. 53 Phản ứng xung của DPRICE_OIL, DNEER, IMP, DCPI do tác động của 1 độ lệch chuẩn cú sốc tỷ giá hối đoái: ...................................................................................... 53 7 TÓM TẮT Bài nghiên cứu đo lƣờng mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái bằng việc xem xét lại sự phát triển theo thời gian ảnh hƣởng của tỷ giá hối đoái tại Việt Nam lên mặt bằng giá cả thông qua giá cả nhập khẩu, chỉ số giá tiêu dùng trong nƣớc. Bằng cách sử dụng phƣơng pháp VAR (tự hồi quy vec tơ vector autoregression) , nghiên cứu này cho thấy tỷ giá truyền dẫn theo dòng thời gian đã thay đổi ra sao và bao nhiêu ? Thời kỳ mẩu là Tháng 01 năm 2001 đến Tháng 12 năm 2010 Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số truyền dẫn tỷ giá vào chỉ số giá nhập khẩu là -0.8502 sau 6 tháng kể từ tác động của cú sốc tỷ giá đầu tiên. Tƣơng tự, tỷ lệ truyền dẫn lên giá tiêu dùng trong nƣớc CPI có xu hƣớng tăng đều và đến kỳ thứ 11 , sau tháng thứ 11 thì giảm dần đến tháng thứ 24. Hệ số truyền dẫn tỷ giá vào chỉ số giá tiêu dùng trong nƣớc CPI là 0.6726 sau 11 tháng kể từ tác động của cú sốc tỷ giá đầu tiên, nhƣ vậy hệ số truyền dẫn vào giá tiêu dùng thì chậm hơn so với giá nhập khẩu 1 tháng và độ lớn cũng thấp hơn. Các con số ƣớc lƣợng này, mong rằng sẽ có đóng góp nhỏ trong công tác hoạch định chính sách vĩ mô khi công cụ tỷ giá hối đoái đƣợc sử dụng hiệu quả. 8 PHẦN 1 GIỚI THIỆU 1.1. GIỚI THIỆU: Bài viết này xem xét lại sự phát triển theo chuỗi thời gian của biến động tỷ giá vào mặt bằng giá cả thông qua giá nhập khẩu, chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam trong ngắn hạn. Trong bài này, một tỷ lệ truyền dẫn đƣợc định nghĩa là một sự tƣơng ứng tỷ lệ phần trăm của giá hàng hóa trên thị trƣờng đích - thị trƣờng sau cùng (tức là, nơi nó đƣợc mua) đối với sự thay đổi tỷ lệ phần trăm trong tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Nó cũng đƣợc ghi nhận trong các bài nghiên cứu là mức độ của truyền dẫn có thể có một kết quả quan trọng lên ảnh hƣởng của tiền tệ cũng nhƣ chính sách tỷ giá hối đoái. Ngƣời ta lƣu ý rằng, để có một cuộc thảo luận hữu ích về một cuộc cải cách của chế độ tỷ giá hối đoái , đầu tiên chúng ta phải có một đánh giá định lƣợng đáng tin cậy về mức độ truyền dẫn tỷ giá . Trong những năm gần đây , một số nghiên cứu chỉ ra rằng có một sự suy giảm trong truyền dẫn tỷ giá hối đoái , đặc biệt là lên giá cả nhập khẩu , trong khi những ngƣời khác đã bác bỏ khả năng này, và cuộc tranh luận đã bắt gặp nhiều sự chú ý từ các nhà hoạch định chính sách cũng nhƣ các nhà nghiên cứu. Đặc điểm chính đầu tiên của nghiên cứu này là nó sử dụng các phƣơng pháp VAR tham số thời gian khác nhau làm thế nào truyền dẫn tỷ giá tại Việt Nam đã phát triển theo thời gian. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Bài viết đề cập đến cơ chế truyền dẫn tỷ giá đến mặt bằng giá cả trong ngắn hạn và các nhân tố vi mô, vĩ mô tác động đến mức truyền dẫn tỷ giá lên giá nhập khẩu , chỉ số giá tiêu dùng dựa trên cơ sở lý luận từ tổng hợp kết quả các bài nghiên cứu trƣớc đây. Nội dung nghiên cứu chính nhằm giải quyết vấn đề sau: 9  Đo lƣờng mức độ truyền dẫn TGHĐ trong ngắn hạn vào mặt bằng giá cả tại Việt Nam thông qua giá nhập khẩu và giá cà tiêu dùng.  Đo lƣờng hiệu ứng cú sốc kinh tế vĩ mô lên hiệu ứng truyền dẫn TGHĐ Qua phân tích định lƣợng, tác giả mong có một cái nhìn về việc đóng góp từ số liệu đến vấn đề hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, bởi lẽ ƣớc lƣợng đƣợc thời gian và độ lớn của mức truyền dẫn tỷ giá vào giá cả sẽ giúp đƣa ra những quyết định cân nhắc hơn khi sử dụng công cụ tỷ giá của chính sách tiền tệ nhằm đảm bảo mục tiêu chung hƣớng đến bình ổn giá cả, ổn định kinh tế vĩ mô theo hoạch định kinh tế của nhà nƣớc. 1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Bài làm sử dụng các phƣơng pháp phân tích định tính, kết hợp với so sánh, tổng hợp, đối chiếu các kết quả nghiên cứu về mức truyền dẫn tỷ giá đến giá cả nhập khẩu, giá tiêu dùng trong nƣớc ; bên cạnh đó có sử dụng phân tích định lƣợng nhằm đo lƣờng hệ số truyền dẫn qua mô hình Tự hồi quy vecto - Vector autoregression model (VAR) phân rã phƣơng sai của mô hình này. Các bƣớc kiểm định, thực hiện ƣớc lƣợng của mô hình này sử dụng phần mềm định lƣợng thống kê Eview. 1.4. KẾT CẤU CỦ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: Kết cấu của bài phân tích đƣợc tổ chức nhƣ sau: -Phần đầu tiên giới thiệu về vấn đề nghiên cứu. -Phần 2 thảo luận về khung lý thuyết của truyền dẫn tỷ giá hối đoái. -Phần 3 trình bày phƣơng pháp nghiên cứu, lựa chọn mô hình, trình bày về mô hình VAR cùng những ƣu và nhƣợc điểm, giải thích các biến và nguồn dữ liệu dùng trong mô hình -Trong phần 4, trình bày kết quả đo lƣờng đƣợc từ mô hình thực nghiệm: Kiểm tra sự phát triển của truyền dẫn tỷ giá lên giá cả nhập khẩu, giá tiêu dùng trong nƣớc trong ngắn hạn Đo lƣờng hiệu ứng cú sốc kinh tế vĩ mô lên hiệu ứng truyền dẫn TGHĐ 10 -Phần 5 là kết luận của bài nghiên cứu về các kết quả đạt đƣợc, hạn chế của bài làm đồng thời gợi mở hƣớng nghiên cứu tiếp theo. 11 PHẦN 2 THẢO LUẬN VỀ KHUNG LÝ THUYẾT CỦ TRUYỀN DẪN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Tầm ảnh hƣởng của truyền dẫn tỷ giá tác động đến cách thức nền kinh tế quốc nội phản ứng với những biến động trong tỷ giá. Từ khía cạnh nhập khẩu, khi đồng nội tệ bị đánh giá cao, nếu mức độ đƣợc phản ánh trong giá nguyên vật liệu thô nhập khẩu, thì sản phẩm trung gian đƣợc nhập khẩu và hàng hóa trong nƣớc đƣợc làm từ những nguyên liệu thô nhập khẩu với giá thấp (tức là tỷ giá truyền dẫn thấp), sẽ gây ra ít áp lực giảm phát hơn cho nền kinh tế trong nƣớc. Mặt khác, các hộ gia đình và công ty trong nƣớc sẽ không thể nhận đƣợc lợi ích nào từ giá thấp hơn của hàng hóa họ mua. Điều này ám chỉ rằng sự gia tăng trong số lƣợng hàng nhập khẩu sẽ bị giới hạn. Từ khía cạnh xuất khẩu, nếu các công ty xuất khẩu không thể truyền dẫn mức ảnh hƣởng cùa một đồng nội tệ mạnh đến giá cả hàng hóa nhập khẩu, khi đo lƣờng với một đơn vị tiền tề nƣớc ngoài (tức là tỷ giá truyền dẫn về phía xuất khẩu thấp), thì lợi nhuận trên một đơn vị hảng hóa xuất khẩu khi đo lƣờng bằng đồng nội tệ cũng sẽ thấp hơn. Trong khi đó một tranh luận cho rằng có một sự liên kết chặt giữa các đơn vị tiền tệ, thông qua việc gây ra sự đánh giá cao một đồng tiền, giá cả trong nƣớc thấp hơn, làm tệ hơn tài khoản vãng lai thông qua kích thích hàng nhập khẩu và không kích thích hàng hóa xuất khẩu. Vì vậy, các ảnh hƣởng xấu trên các sản phẩm đầu ra sẽ yếu trong trƣờng hợp tỷ giá truyền dẫn bị giới hạn. Mặc dù tầm quan trọng của truyền dẫn từ lâu đã đƣợc công nhận , những phát triển gần đây trong nghiên cứu học thuật của trƣờng phái Keaynes mới với các mô hình kinh tế vĩ mô mở ( hoặc " Các học thuyết mới về Kinh tế vĩ mô của nền kinh tế mở " ) đã đổi mới sự quan tâm của các chuyên gia trong chủ đề này. Không giống nhƣ các mô hình " Chu kỳ kinh doanh thực toàn cầu " mà đã đƣợc phát triển trƣớc đó , loại hình mô hình này đƣợc đặc trƣng bởi mức giá danh 12 nghĩa cố định cứng nhắc. Hậu quả là , tác động của các mô hình có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào các giả định cơ bản về truyển dẫn tỷ giá hối đoái . Đáng chú ý nhất , tác động ban đầu trên tác động chính sách có thể bị ảnh hƣởng, phân tích lợi ích nhƣ vậy đã trở thành khả thi, chính xác bởi vì loại mô hình này bắt đầu với nền tảng vi mô vững chắc , trong đó bao gồm tận dụng hàm hữu dụng theo từng hộ gia đình. 2.1. TỔNG QU N LÝ THUYẾT VỀ SỰ TRUYỀN DẪN CỦ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN : 2.1.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa nhập khẩu _Luật một giá (LOP): Theo Luật một giá (LOP), các hàng hóa giống nhau đƣợc bán cùng một mức giá ở các quốc gia khác nhau khi tính chung một đồng tiền. Gọi P là giá hàng hóa theo đồng tiền của quốc gia A P* đại diện cho giá hàng hóa theo đồng tiền của quốc gia B E là tỷ giá hối đoái của đồng tiền của quốc gia A so với đồng tiền của quốc gia B. Nếu luật một giá là đúng với hàng hóa i thì giá của hàng hóa i là: Pi = E (1) Nếu LOP đúng với tất cả các loại hàng hóa ở tất cả các quốc gia thì lý thuyết hiệu ứng ngang giá sức mua trong điều kiện tuyệt đối tồn tại và thể hiện nhƣ sau: P = EP* (1’) Với P và P* là mức giá ở hai quốc gia A và B 2.1.2. Cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Theo Bailliu và Bouakez (2004), cơ chế truyền dẫn của tỷ giá hối đoái vào chỉ số giá tiêu dùng CPI gồm 02 bƣớc: 13 - Đầu tiên, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ đƣợc truyền dẫn vào chỉ số giá nhập khẩu, mức độ và tốc độ của truyền dẫn vào chỉ số giá nhập khẩu phụ thuộc vào các yếu tố: kỳ vọng về thời điểm phá giá, chi phí của việc điều chỉnh giá cả và nhu cầu hàng hóa nhập khẩu… - Kế đến, sự thay đổi của chỉ số giá nhập khẩu sẽ ảnh hƣởng đến chỉ số giá tiêu dùng CPI. Mức độ chỉ số giá tiêu dùng CPI bị ảnh hƣởng thì phụ thuộc vào tỷ lệ của các hàng hóa nhập khẩu này trong rổ hàng hàng hóa tính chỉ số giá tiêu dùng CPI. Bên cạnh đó, mức độ truyền dẫn vào chỉ số giá tiêu dùng lại phụ thuộc vào các yếu tố: sự phá giá đồng nội tệ sẽ làm cho giá cả hàng hóa nhập khẩu cao, từ đó làm gia tăng nhu cầu hàng hóa nội địa. Điều này sẽ tạo sức ép tăng giá hàng hóa nội địa và tăng lƣơng, nếu giá cả hàng hóa và lƣơng tăng sẽ tiếp tục tạo sức ép lên chỉ số giá tiêu dùng trong nƣớc. Sự ảnh hƣởng của chỉ số giá nhập khẩu vào chỉ số giá tiêu dùng thể hiện qua 01 trong 02 cách sau, theo tác giả Bạch Thị Phƣơng Thảo (2011) _Khi hàng hóa nhập khẩu đƣợc dùng cho mục đích tiêu dùng cuối cùng, thì chỉ số giá nhập khẩu sẽ ảnh hƣởng đến chỉ số giá tiêu dùng. _Khi hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhiên vật liệu đƣợc dùng cho quá trình sản xuất thì chỉ số giá nhập khẩu sẽ ảnh hƣởng đến chỉ số giá sản xuất và thông qua đó sẽ ảnh hƣởng đến chỉ số giá tiêu dùng. 2.2. BẲNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ MỨC ĐỘ TRUYỀN DẪN CỦ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 2.2.1. Bằng chứng thực nghiệm về mức độ truyền dẫn của tỷ giá hối đoái trên thế giới:  Obstfeld và Rogoff ( 1995), đi tiên phong trong toàn bộ vấn đề nghiên cứu học thuật này , phát triển một mô hình hai quốc gia theo giả định của truyền dẫn tỷ giá hối đoái hoàn hảo . Họ cho thấy rằng , trong mô hình của họ , chính sách nới lỏng tiền tệ của một quốc gia luôn luôn cải thiện lợi ích của các quốc gia khác . 14 Đó là không có quốc gia nào nghèo với ủng hộ của các quốc gia giáng giềng . Mặt khác , Betts và Devereux (2000) phát triển một mô hình trong đó các công ty xuất khẩu , trong ngắn hạn , ấn định giá mà họ tính phí trong thị trƣờng đích trong các đơn vị tiền tệ của ngƣời mua . Nói cách khác, họ cho rằng truyền dẫn tỷ giá hối đoái là zero trong thời gian ngắn hạn. Kết quả cho thấy một sự mở rộng tiền tệ có thể cải thiện tình trạng trên. . Một lý do khác tại sao vấn đề truyền dẫn tỷ giá hối đoái đã thu hút nhiều sự chú ý trong nghiên cứu của lý thuyết kinh tế vĩ mô là, (tùy thuộc vào những gì ngƣời ta cho là nguyên nhân chính của sự sụt giảm truyền dẫn tỷ giá hối đoái theo thời gian từ báo cáo của nhiều nhà quan sát), ngƣời ta có thể rút ra tác động rất khác nhau đến kinh tế vĩ mô. Ví dụ, Taylor (2000) lập luận rằng, trong một môi trƣờng lạm phát thấp, các doanh nghiệp trở nên do dự hơn đối với các thay đổi của truyền dẫn trong chi phí sản xuất đến giá hàng hóa mà họ cung cấp. Phỏng đoán của Taylor cung cấp một ý nghĩa quan trọng đối với những sự phát triển giá cả trong tƣơng lai. Miễn là sự lạm phát thấp, ổn định đƣợc duy trì, sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vẫn còn thấp và sự lạm phát tiếp tục duy trì ở cấp thấp và ổn định. Điều này tạo nên một vòng luân chuyển giữa sự phát triển của giá cả và hành vi định giá của doanh nghiệp.Trong trƣờng hợp này, cam kết phát triển gía thấp và ổn định bởi ngân hàng trung ƣơng đƣợc củng cố bởi lịch sử của nó. Để khám phá sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào lạm phát trong tƣơng lai từ kinh tế vĩ mô, những nghiên cứu gần đây đã không tập trung vào định giá xuất khẩu của các công ty, đƣợc phân tích mạnh mẽ cho đến đầu những năm 1990, mà tập trung vào giá nhập khẩu của các quốc gia để ƣớc tính sự truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá nhập khẩu của các quốc gia.  Gagnon và Ihrig (2004) phát triển điều này trong các tranh luận thêm. Họ đƣa ra giả thuyết rằng có một sự thay đổi chế độ chính sách tiền tệ, và cho rằng quan điểm chính sách này đã trở nên ngày càng mang tính kháng cự lạm phát. Họ cho rằng sự thay đổi này có thể có gây ra sự sụt giảm trong truyền dẫn tỷ giá. 15  Về phía các phân tích thực nghiệm , Campa và Goldberg (2005 ), trong số những nhà phân tích khác, có mối quan tâm cao trong việc phân tích truyền dẫn tỷ giá . Các nghiên cứu thuộc về dòng nghiên cứu này thƣờng lấy các giá cả trong nƣớc ( hoặc giá xuất khẩu hoặc giá nhập khẩu ) làm biến phụ thuộc , và sử dụng tỷ giá hối đoái tốt nhất có thể là nhân tố tác động giá cả, và ƣớc tính mô hình phƣơng trình hồi quy đơn .  Tại Mỹ, Marazzi , Sheets, Vigfusson , Faust , Gagnon , Marquez , Martin , Reeve và Rogers (2005) báo cáo rằng tỷ lệ truyền dẫn lên giá nhập khẩu (ví dụ , tỷ lệ phần trăm tăng bao nhiêu khi giá nhập khẩu tăng tƣơng ứng với tỷ lệ phần trăm sự mất giá trong tỷ giá hối đoái danh nghĩa) đã giảm từ khoảng 0,5 trong những năm 1980 xuống còn khoảng 0,2 .  Ngƣợc lại, Hellerstein , Daly và Marsh (2006 ) lập luận rằng việc giảm này thấp hơn, đi xuống từ khoảng 0,56 đến xung quanh 0,51 .  Đối với một số nƣớc Đông Nam Á, theo Takatoshi Ito và Kiyotaka (2006), sử dụng VAR phân tích những thay đổi của ảnh hƣởng truyền dẫn tỷ giá hối đoái trên giá trong nƣớc ở các nƣớc Đông Nam Á đƣợc xem xét sử dụng phân tích VAR bao gồm một số chỉ số giá cả và các biến kinh tế vĩ mô trong nƣớc cũng nhƣ tỷ giá hối đoái. Kết quả phân tích từ VAR cho thấy rằng (1) mức độ truyền dẫn tỷ giá hối đoái vào giá nhập khẩu là khá cao ở các nƣớc khủng hoảng kinh tế. (2) sự truyền dẫn đến chỉ số CPI nói chung là thấp, với một ngoại lệ đáng chú ý là Indonesia: và (3) ở Indonesia, cả hai phản ứng xung lực của sự biến đổi chính sách tiền tệ trƣớc những cú sốc tỷ giá hối đoái và truyền dẫn đến CPI đối với các cú sốc chính sách tiền tệ là tích cực, lớn và có ý nghĩa thống kê. Do đó, chính sách tiền tệ tích cực ở Indonesia cũng nhƣ mức độ cao sự đáp ứng chỉ số CPI với những thay đổi của tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng dẫn đến những tác động leo thang của giá cả trong nƣớc và sự sụt giảm đáng kể, rõ ràng của tỷ giá hối đoái trong nƣớc trong giai đoạn hậu khủng hoảng. 16  Một ví dụ trong một bài nghiên cứu trong đó sử dụng các dữ liệu của Nhật Bản là Parsons và Sato (2008 ), các tác giả này sử dụng một bộ dữ liệu rất chi tiết về giá xuất khẩu của Nhật Bản. Ngoài ra, Otani , Shiratsuka , và Shirota (2003) phân tích sự phát triển lịch sử của truyền dẫn tỷ giá lên chỉ số giá cả nhập khẩu. Ngoài ra, Otani , Shiratsuka , và Shirota (2006) xây dựng một chỉ số giá nhập khầu, chỉ số này loại trừ ảnh hƣởng của dầu thô và tất cả các sản phẩm đầu vào khác , và kiểm định lại sự sụt giảm trong truyền dẫn tỷ giá. Một cách tiếp cận thực nghiệm quan trọng khác là phƣơng pháp ƣớc tính của mô hình vector - tự hồi quy (sau đây gọi tắt VAR) , có tính đến sự phụ thuộc song phƣơng có thể có giữa những biến giá cả và tỷ giá hối đoái. Bài nghiên cứu gần đây này cũng thuộc về dòng nghiên cứu thứ hai của nghiên cứu thực nghiệm . Trong phạm vi nghiên cứu học thuật này, bài nghiên cứu này có liên quan chặt chẽ với Ito và Sato (2008), cũng đã sử dụng dữ liệu từ các nƣớc châu Á để ƣớc tính VAR . Tƣơng ứng với mối quan tâm cao trong cả nghiên cứu học thuyết và cả trong thực nghiệm trong các nghiên cứu khoa học, vấn đề truyền dẫn thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách từ sự khởi đầu của việc nới lỏng tiền tệ gần đây trong nƣớc Mỹ . Nhƣ các Ban Đại diện Quỹ bắt đầu giảm lãi suất chính sách từ giữa năm 2007 , một số đƣa ra một mối lo ngại rằng điều này có thể gây ra lạm phát trong nƣớc Mỹ thông qua sự mất giá của đồng đôla Mỹ . Mối lo lắng này một phần dựa trên sự gia tăng cổ phiếu của cả xuất khẩu và nhập khẩu trong GDP của Hoa Kỳ. Frederic S. Mishkin , ngƣời đã từng là một thành viên Hội đồng quản trị của Ban Đại diện Quỹ tại thời điểm đó , phản biện vấn đề này trong bài phát biểu của mình có tiêu đề " truyền dẫn tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ " , vào ngày 07 Tháng Ba năm 2008 . Ông chỉ ra rằng sự sụt giảm trong truyền dẫn tỷ giá sẽ làm suy yếu ảnh hƣởng của biến động tỷ giá trên giá cả trong nƣớc . 17  Etsuro Shioji trƣớc đó đã kiểm tra sự biến động về dữ liệu lịch sử của truyền dẫn tỷ giá lên giá cả nhập khẩu tại Nhật Bản trong Shioji, Vu và Takeuchi (2007) . Khi chúng tôi chia toàn bộ thời gian mẫu thành hai phần, khoảng thời gian nghiên cứu sau năm 1990 đã chứng kiến sự giảm đáng kể trong tỷ lệ truyền dẫn, so với thời kỳ trƣớc năm 1990 . Mặt khác, không có sự khác biệt rõ ràng giữa hai mẫu giai đoạn phụ khi xem xét trên khía cạnh xuất khẩu.  Shioji và Uchino ( 2009, 2010 ) kiểm tra lại robustness (độ bền vững) với các kết quả trƣớc đó , ví dụ , kiểm soát đối với các tác động của giá dầu, nhƣng kết quả về mặt định tính vẫn không có gì thay đổi . Một vấn đề với phƣơng pháp phân tích mẫu phụ VAR này là nó không thể biết tại thời điểm nào một sự thay đổi cơ cấu bắt đầu và quy trình này diễn ra nhanh nhƣ thế nào. Để khắc phục hạn chế này, trong bài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp tiếp cận TVP - VAR . Phƣơng pháp này cho phép các hệ số VAR ( hình thức giảm) thay đổi theo thời gian. Ví dụ , điều này cho phép chúng tôi vẽ ra một đồ thị mô tả sự biến động của truyền dẫn tỷ giá từ tỷ giá hối đoái đến giá nhập khẩu . Bằng cách kiểm tra số liệu, có thể biết khi nào tỷ lệ truyền dẫn bắt đầu giảm, và liệu việc này xảy ra đột ngột trong một thời gian ngắn hoặc phải mất một thời gian dài. Bài nghiên cƣu này sử dụng phƣơng pháp này và nghiên cứu quá trình biến động lịch sử của tỷ suất truyền dẫn , không chỉ đối với xuất khẩu và giá nhập khẩu mà còn đến giá trong nƣớc. Vấn đề của truyền dẫn tác động đến giá cả hàng hóa Nhật Bản đã đƣợc nghiên cứu bởi Shioji và Uchino (2009) sử dụng phƣơng pháp VAR với việc chia mẫu, trong khi nghiên cứu này nhằm mục đích tiến hành một phân tích chi tiết hơn bằng cách sử dụng TVP -VAR . ( Theo Shioji , một phƣơng pháp ƣớc lƣợng tham số thời gian khác nhau đã đƣợc áp dụng cho các vấn đề truyền động tỷ giá hối đoái đầu tiên của Sekine (2006)) 2.2.2. Bằng chứng thực nghiệm về mức độ truyền dẫn của tỷ giá ở Việt Nam: 18  Theo tác giả Võ Văn Minh (2009) đã đo lƣờng tác động của tỷ giá hối đoái truyền dẫn vào mặt bằng giá cả tại Việt Nam ,bằng việc sử dụng mô hình VARs, thông qua chỉ số giá nhập khẩu và tỷ lệ lạm phát trong nƣớc. Kết quả nghiên cứu của tác giả Võ Văn Minh cho thấy mức truyền dẫn tỷ giá hối đoái là 1.04 sau 6 tháng và 0.21 sau 12 tháng đối với chỉ số giá nhập khẩu. Và là con số âm sau 4 tháng , tích lũy sau 12 tháng là 0.13 (con số này là khá thấp so với các nƣớc trong khu vực) đối với chỉ số giá tiêu dùng. Vì thế, tác giả Võ Văn Minh cũng đã đề xuất cần có một sự linh hoạt hơn của cơ chế tỷ giá hối đoái , chẳng hạn nhƣ cho phép có sự biến động lớn hơn trong biên độ của tỷ giá hối đoái.  Bài nghiên cứu về các yếu tố tác động đến lạm phát CPI tại Việt Nam giai đoạn từ 2000-2010 của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010), cho ra kết quả đo lƣờng đƣợc là khi Ngân hàng nhà nƣớc tăng 1% tỷ giá chính thức USD/VND tạo áp lực gia tăng lạm phát, đồng thời tỷ giá hối đoái giải thích đóng góp 19% mức lạm phát CPI sau 12 tháng , 30% sau 17 tháng. Bài nghiên cứu này cũng kết luận tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng trong biến động của lạm phát, nhƣng trong bài này lại sử dụng tỷ giá chính thức giữa đồng VND và USD (chứ không phải là tỷ giá hữu hiệu của đồng Việt Nam và đồng tiền của các đối tác thƣơng mại chính yếu với Việt Nam)  Bài nghiên cứu của tác giả Bạch Thị Phƣơng Thảo (2011), bài này dùng phƣơng pháp VAR đo lƣờng mức độ truyền dẫn của cú sốc tỷ giá hối đoái danh nghĩa hiệu lực (NEER) lên các chỉ số giá tại Việt Nam trong giai đoạn từ Quý 1-2001 đến Quý 2-2011 : bao gồm có chỉ số giá tiêu dung CPI, chỉ số giá sản xuất PPI, và chỉ số giá nhập khẩu IMP Kết quả của bài nghiên cứu đo lƣờng đƣợc là truyền dẫn tỷ giá hối đoái lên giá nhập khẩu IMP là lớn nhất, sau đó đến giá sản xuất PPI, và sau cùng là giá tiêu dùng CPI; con số cụ thể của mức độ truyền dẫn cú sốc tỷ giá vào giá cả tiêu dùng là 0.13 sau 4 quý và 0.39 sau 5 quý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng