Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đề xuất bộ chỉ thị sinh học đầy đủ và rút gọn cho thuỷ vực nước chảy ở việt nam...

Tài liệu Đề xuất bộ chỉ thị sinh học đầy đủ và rút gọn cho thuỷ vực nước chảy ở việt nam

.PDF
26
712
81

Mô tả:

TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG TRUNG TÂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG Chuyên đề ĐỀ XUẤT BỘ CHỈ THỊ SINH HỌC ĐẦY ĐỦ VÀ RÚT GỌN CHO THUỶ VỰC NƯỚC CHẢY Ở VIỆT NAM Năm 2008 – 2009 7629-15 28/01/2010 Hà Nội, 2009 1. Mở đầu: Một số khái niệm • Chỉ thị sinh học: là các thông số liên quan đến sinh vật được sử dụng để đánh giá chất lượng hoặc sự biến đổi của môi trường. Các thông số này có thể là một loài hoặc nhóm loài mà các chỉ số về chức năng, mật độ và sự tồn tại của chúng được sử dụng để xác định tính nguyên vẹn của môi trường và hệ sinh thái. • Bộ chỉ thị sinh học: là tập hợp các chỉ thị sinh học • Bộ chỉ thị đầy đủ: là toàn bộ các chỉ thị, được sử dụng khi có đầy đủ, toàn diện các điều kiện và dữ liệu để xây dựng bộ chỉ thị này • Bộ chỉ thị rút gọn: là tập hợp các chỉ thị đáp ứng được các điều kiện hiện tại, được chọn lọc từ bộ chỉ thị môi trường đầy đủ 2. Đề xuất Bộ chỉ thị sinh học đầy đủ và rút gọn 2.1. Tổng quan Bộ chỉ thị sinh học đầy đủ và rút gọn Trong điều kiện có đầy đủ các trang thiết bị nghiên cứu, chuyên gia phân loại nghiên cứu sâu trong các lĩnh vực, kinh phí cho phép, có thể triển khai Bộ chỉ thi sinh học đầy đủ, với các nhóm đối tượng sau: • Thực vật nổi (Phytoplankton) • Thực vật bám (Periphyton) • Thực vật thuỷ sinh lớn (Macrophyta) • Động vật nổi (Zooplankton) • Động vật không xương sống đáy cỡ lớn (Macrobenthos) • Động vật không xương sống đáy cỡ trung bình và giun tròn (Nematoda) • Cá (Pisces) Việc kết hợp nhiều nhóm đối tượng và nhiều loại chỉ thị sẽ cho phép có được những đánh giá đúng đắn nhất về chất lượng nước trong mỗi thuỷ vực. Trong điều kiện hiện tại, Bộ chỉ thị rút gọn được đề xuất chỉ triển khai cho 3 nhóm đối tượng là thực vật nổi, động vật nổi và động vật không xương sống đáy cỡ lớn, với 3 loại chỉ thị: chỉ thị loài, chỉ số đa dạng và hệ thống tính điểm BMWP. 1 Bảng 1. Bộ chỉ thị sinh học đầy đủ và rút gọn được đề xuất cho thuỷ vực nước chảy Nhóm sinh vật Thực vật Động vật Thực vật nổi Bộ chỉ thị đầy đủ Bộ chỉ thị rút gọn Chỉ thị loài Chỉ thị loài Chỉ số chỉ thị giữa các taxon Chỉ số đa dạng Chỉ số đa dạng Thực vật bám Chỉ thị loài Thực vật thuỷ sinh lớn Chỉ thị loài Động vật nổi Chỉ thị loài Chỉ thị loài Chỉ số chỉ thị giữa các taxon Chỉ số đa dạng Chỉ số đa dạng Động vật KXS đáy cỡ lớn Chỉ số đa dạng Tích tụ kim loại nặng Hệ thống điểm BMWP Động vật KXS đáy cỡ trung bình và giun tròn Mức độ đa dạng Cá Chỉ số sinh học tổ hợp (IBI) Hệ thống điểm BMWP Tích tụ kim loại nặng 2.2. Căn cứ lựa chọn Bộ chỉ thị sinh học rút gọn 2.2.1. Căn cứ lựa chọn cho 3 nhóm đối tượng của Bộ chỉ thị rút gọn • Động vật nổi và thực vật nổi được chọn là sinh vật chỉ thị do đặc tính nổi bật sau: + Với ưu thế kích thước nhỏ, việc đánh giá những thay đổi trên một số lượng lớn cá thể của quần xã động vật nổi và thực vật nổi có thể tiến hành dễ dàng. + Thu mẫu động vật nổi và thực vật nổi dễ, không tốn kém, cần ít người tham gia. + Thực vật nổi nhìn chung có tốc độ sinh sản nhanh, chu kỳ sống rất ngắn, có thể sử dụng chúng làm chỉ thị tác động ngắn hạn. + Thực vật nổi là nhóm sản sinh sơ cấp, do đó bị ảnh hưởng trực tiếp nhất bởi các tác nhân vật lý và hóa học. • Nhóm ĐVKXSĐCL ở sông suối và hồ đã sớm được sử dụng trong giám sát ô nhiễm hữu cơ. Các ưu điểm của nhóm này là: 2 + Nhiều loài ĐVKXSĐ ít khả năng di chuyển hoặc sống tại chỗ, chúng đặc biệt thích hợp cho đánh giá các tác động tại chỗ (các nghiên cứu thượng lưu, hạ lưu sông). + Nhiều loài ĐVKXS có có chu kỳ sống phức hợp khoảng 1 năm hoặc hơn. Các giai đoạn sống nhạy cảm sẽ phản ứng nhanh chóng với các thay đổi của môi trường sống. Nhiều loài ĐVKXSĐCL đã được xác định các mức dinh dưỡng và sự chống chịu ô nhiễm, điều đó cung cấp thông tin cho những tác động tích lũy. + ĐVKXSĐCL có thể dễ dàng phân loại họ, thậm chí có thể dễ dàng xác định nhiều taxa chỉ thị ở bậc phân loại thấp hơn. + ĐVKXSĐCL phong phú ở các suối. Nhiều suối lớn (cấp 1 và cấp 2) là nơi cung cấp nguồn đa dạng ĐVKXSĐCL. • Thu mẫu dễ, đòi hỏi ít người, dụng cụ rẻ, ít ảnh hưởng tới môi trường sống. • Nhiều quốc gia đã thu thập các số liệu giám sát chất lượng môi trường nước dựa trên ĐVKXSĐCL. 2.2.2. Căn cứ lựa chọn cho 3 loại chỉ thị thuộc Bộ chỉ thị rút gọn: a) Chỉ thị đa dạng: Về lý thuyết, chỉ số đa dạng được xây dựng để đánh giá mức độ đa dạng thành phần loài của quần xã sinh vật. Ở góc độ sinh thái học, các mức độ đa dạng còn chịu tác động của điều kiện môi trường. Bởi vậy, các nhà chuyên môn đã xác định chất lượng môi trường gián tiếp theo chỉ số đa dạng. Để đánh giá tính đa dạng của một quần xã thuỷ sinh vật trong thiên nhiên, người ta thường dùng cách tính toán một số hệ số đa dạng sinh học dùng cho một số quần xã là đối tượng so sánh về tính đa dạng. Nguyên tắc của các phương pháp tính toán này dựa trên mối quan hệ giữa số loài và số cá thể có trong một quần xã thuỷ sinh vật, và theo qui luật tính đa dạng của quần xã thay đổi khi hệ sinh thái thuỷ vực có biến đổi, đặc biệt khi bị ô nhiễm. Ưu điểm của cách tính các hệ số này là dễ thực hiện, áp dụng được cho mọi loại thuỷ vực, mọi loại quần xã; không phụ thuộc vào vị trí địa lý, thành phần phân loại học. Mặt hạn chế của phương pháp này là chỉ áp dụng được cho một thuỷ vực có độ lớn nhất định, không cho biết được các thông tin về thành phần phân loại của loài do chỗ các loài có giá trị tính toán như nhau, và có hạn chế khi đánh giá mức độ 3 biến đổi sinh thái của thuỷ vực vì ngay cả khi thuỷ vực ở tình trạng tự nhiên, tính đa dạng cũng có thể thay đổi do những nguyên nhân khác. b) Hệ thống tính điểm BMWP và hệ số ASPT Hệ thống tính điểm BMWP đã được nghiên cứu và áp dụng tại nhiều quốc gia, như Anh, Bỉ, Thái Lan,... Ngay ở Việt Nam, hệ thống này cũng đã được thử nghiệm trong nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu, do đó có nhiều dẫn liệu và tài liệu tham khảo để có thể đối chiếu cũng như kiểm chứng các dữ liệu. Do yêu cầu phân tích chỉ đến bậc phân loại là họ, nên việc thu mẫu, phân tích và tính điểm theo hệ thống BMWP là không khó khăn nhiều cho nhân viên phân tích (không phải là một nhà phân loại học) nếu được qua một khóa tập huấn ngắn. c) Chỉ thị loài Đây là một chỉ thị truyền thống, thường được sử dụng để đánh giá chất lượng nước. 3. Các chỉ thị được đề xuất trong Bộ chỉ thị sinh học đầy đủ và rút gọn 3.1. Thực vật nổi (Phytoplankton) 3.1.1. Loài/chi tảo chỉ thị Trong các thuỷ vực, tảo là một nhóm sinh vật chỉ thị quan trọng để đánh giá chất lượng nước. Ngày nay, các nhà sinh học trên thế giới đã sử dụng nhiều loài tảo khác nhau làm sinh vật chỉ thị để đánh giá chất lượng, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm, dự báo diễn biến môi trường thủy vực. Palmer (1980) đã xác định được 46 loài tảo nước ngọt chỉ thị cho nước sạch, 50 loài và dưới loài thường có mặt trong vùng nước ô nhiễm hữu cơ. Các dẫn liệu của Đặng Đình Kim và cộng sự trong những năm gần đây đã xác định một số loài tảo lam (Cyanophyta) thuộc các chi Microcystis, Anabaena chỉ thị cho môi trường nước giàu hữu cơ. Tuy nhiên, các nhóm tảo này thường phát triển ở các thuỷ vực nước đứng như hồ, ao. Với môi trường nước chảy, các loài tảo thuộc ngành tảo Vàng ánh (Chrypsophyta) là Dinobryon có thể chỉ thị môi trường nước sạch, dinh dưỡng ít. Một số loài thuộc các chi Oscillatoria (tảo lam), Scenedesmus, Spyrogira (tảo lục), Melosira (tảo Silic) và nhiều loài trong ngành tảo Mắt (Euglenophyta) chỉ thị cho môi trường giàu dinh dưỡng, hoặc dinh dưỡng trung bình. 4 Dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước, kết hợp với khảo sát thực tế, nhóm nghiên cứu đã đề xuất danh sách các chi tảo có thể sử dụng để làm chỉ thị cho chất lượng nước (Bảng 2). Bảng 2. Các chi trong nhóm Thực vật phù du có thể sử dụng để xác định mức độ ô nhiễm của môi trường nước Những chi thường có mặt ở thuỷ vực không ô nhiễm Aulacoseira Cyclotella Fragilaria Pediastrum Staurastrum Dinobryon Những chi thường có mặt ở thuỷ vực ô nhiễm - Vi khuẩn lam (Tảo lam): o Oscillatoria o Lynbya o Spirulina o Merismopedia o Microcystis o Phormidium - Tảo lục o Chlorella o Scenedesmus o Teraedron o Stigeoclonium o Chlammydomonas o Chlorogonium o Agmenllum - Tảo silic: o Melosira - Tảo mắt o Phacus o Euglena o Pyrobotryp o Lepocmena 3.1.2. Chỉ số tỷ lệ giữa các taxon Có thể tính toán tỷ lệ về thành phần loài giữa các taxon theo 3 cách dưới đây. Dựa vào các chỉ số này có thể xác định mức độ dinh dưỡng của thuỷ vực. (1) Tỷ lệ giữa các taxon tảo theo Fefoldy Lajos 5 Bảng 3. Tỷ lệ giữa các taxon tảo tương ứng với các bậc dinh dưỡng nước Tỷ lệ giữa các taxon Nghèo dinh dưỡng Dinh dưỡng trung bình Phú dưỡng 0,1-0,3 0,3-3,0 3,0-5,0 1 1-2,5 2,5-3,1 Chỉ số Diatomae= C/D 0-0,2 0,2-3,0 3,0-6,0 Chỉ số Euglenophyta = E/(Cy+Chl) 0-0,1 0,1-0,4 0,4-0,5 Chỉ số Cyanophyta = Cy/D Chỉ số Chlorococcales = Chl/D Trong đó: Cy = Cyanophyta (số loài thuộc ngành tảo lam); Chl = Chlorococcales (số loài thuộc bộ Chlorococcales, ngành tảo lục); C = Centrales (số loài thuộc bộ tảo silic trung tâm, ngành tảo silic); D = Desmidiaceae (số loài thuộc họ Desmidiaceae, bộ Desmidiales, ngành tảo lục); E = Euglenophyta (số loài thuộc ngành tảo mắt) (2) Công thức của Nygaard (1948) Cy + Chl + C + E Q= D Trong đó: Q = Chỉ tiêu đánh giá Cy = Cyanophyta (số loài thuộc ngành tảo lam); Chl = Chlorococcales (số loài thuộc bộ Chlorococcales, ngành tảo lục); C = Centrales (số loài thuộc bộ tảo silic trung tâm, ngành tảo silic); D = Desmidiaceae (số loài thuộc họ Desmidiaceae, bộ Desmidiales, ngành tảo lục); E = Euglenophyta (số loài thuộc ngành tảo mắt) Bảng 4. Chỉ số Q tương ứng với các bậc dinh dưỡng nước Chỉ số đánh giá Nghèo dinh dưỡng Dinh dưỡng trung bình Phú dưỡng Q <1 từ 1 đến 5 >5 6 (3) Công thức Schroevers (1965) Chl - D Q = 100 Chl + D Trong đó: Q = Chỉ tiêu đánh giá Chl = Chlorococcales; D = Desmidiaceae; Bảng 5. Chỉ số Q tương ứng với các bậc dinh dưỡng nước Chỉ số đánh giá Nghèo dinh dưỡng Dinh dưỡng trung bình Phú dưỡng Q <-20 từ -20 đến 20 >20 3.1.3. Chỉ số đa dạng (H'; D) Có thể tính toán chỉ số đa dạng theo 2 cách sau: (1) Chỉ số Shannon-Weiner Ni Ni ln i =1 N N s H′ = −∑ Hoặc H ′ = − ∑ ni ni lg 2 N N S: Tổng số loài trong một mẫu thu Ni: Số cá thể của loài i trong mẫu thu N: Tổng số cá thể trong mẫu Từ kết quả Chỉ số Shannon – Weiner (H') tính được, ta có thể đánh giá tính ĐDSH của hệ sinh thái theo các bậc sau: Bảng 6. So sánh giá trị của chỉ số Shannon - Weiner với mức độ ĐDSH Giá trị H' Mức ĐDSH >3 Đa dạng sinh học tốt 2–3 Đa dạng sinh học khá 1–2 Đa dạng sinh học trung bình <1 Đa dạng sinh học kém Mặt khác, theo Chen Quingchao et all, 1994, mức độ ĐDSH còn được đánh giá qua giá trị tính đa dạng Dv: Dv = H'2 / H'max = H'2 / log2S 7 Giá trị Dv được phân hạng theo 5 bậc như sau: Bảng 7. So sánh giá trị của chỉ số Dv với mức độ ĐDSH Giá trị Dv Mức ĐDSH > 3,5 Tính đa dạng rất phong phú 2,6 – 3,5 Tính đa dạng phong phú 1,6 – 2,5 Tính đa dạng tương đối tốt 0,6 – 1,5 Tính đa dạng bình thường < 0,6 Tính đa dạng kém (2) Chỉ số Margalef D= S −1 ln N Trong đó: D là chỉ số đa dạng Margalef; S là tổng số loài trong mẫu; N là tổng số lượng cá thể trong mẫu. Đây là một chỉ số được sử dụng rộng rãi để xác định tính đa dạng hay độ phong phú về loài. Giống như chỉ số α của Fisher. Chỉ số Margalef cũng chỉ cần biết được số loài và số lượng cá thể trong mẫu đại diện của quần xã. Ngoài ưu điểm dễ sử dụng để tính đa dạng cho các nhóm sinh vật khác nhau của quần xã, chỉ số Margalef còn được áp dụng để phân loại mức độ ô nhiễm của thuỷ vực. Từ kết quả chỉ số đa dạng Margalef tính được, ta có thể đánh giá tính ĐDSH của hệ sinh thái theo các bậc sau: Bảng 8. So sánh giá trị của chỉ số Margalef với mức độ ĐDSH Giá trị D Mức ĐDSH > 3,5 Tính đa dạng rất phong phú 2,6 – 3,5 Tính đa dạng phong phú 1,6 – 2,5 Tính đa dạng tương đối tốt 0,6 – 1,5 Tính đa dạng bình thường < 0,6 Tính đa dạng kém Tiếp theo, hệ số Shannon – Weiner (H') và Margalef (D) được dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm một thuỷ vực căn cứ vào hiện trạng tính đa dạng của quần xã thuỷ sinh vật sống trong đó, theo một bảng tính sẵn. Bảng 9. Phân loại mức độ ô nhiễm theo hệ số Shannon – Weiner (H’) và Margalef (D) (theo Staub và cộng sự, 1970) Chỉ số đa dạng (H' và D) Chất lượng nước 0,0 – 1,0 Ô nhiễm nghiêm trọng (Polysaprobic) 1,0 – 2,0 Ô nhiễm nặng (α-mesosaprobic) 2,0 – 3,0 Ô nhiễm trung bình (β-mesosaprobic) 8 3,0 - 4,5 > 4,5 Tương đối sạch (Oligosaprobic) Không ô nhiễm Nguồn: K.S. Gilgranmi và cộng sự, 1984 Đánh giá ưu, nhược điểm của Chỉ số đa dạng: • Ưu điểm: + Dễ thu mẫu định tính cũng như định lượng + Phân bố rộng (có mặt ở tất cả các trạm quan trắc) + Tính toán được đầy đủ các chỉ số đa dạng + Chi phí không nhiều • Nhược điểm: Yêu cầu phải là chuyên gia nghiên cứu sâu trong lĩnh vực phân loại học về tảo (thực vật nổi). Thiết bị nghiên cứu phân loại và đếm số lượng trong phòng thí nghiệm là kính hiển vi với độ phóng đại 400-1000 lần. 3.2. Thực vật bám (Periphyton) Loài/chi chỉ thị Quần xã thực vật bám đáy là chỉ thị rất tốt về ô nhiễm cục bộ cho loại thủy vực nước chảy, đặc biệt là suối. Thực vật bám đáy nước ngọt là các loài tảo (thuộc tảo lục, tảo silíc hoặc tảo lam), có dạng đơn bào, hoặc dạng sợi, thường bám trên các giá thể ở đáy như sỏi, đá tảng. Thực vật bám đáy có dạng khảm, dạng màng mỏng, màng dày, sợi ...Thực vật bám đáy có những đặc tính thuận lợi làm chỉ thị như sau: • Tảo nhìn chung có tốc độ sinh sản nhanh, chu kỳ sống rất ngắn, có thể sử dụng chúng làm chỉ thị tác động ngắn hạn. • Là nhóm sản sinh sơ cấp, tảo bị ảnh hưởng trực tiếp nhất bới các tác động vật lý và hóa học. • Thu mẫu dễ, rẻ, cần ít người tham gia. • Đã có các phương pháp chuẩn đánh giá các đặc điểm chức năng, cấu trúc không phải phân loại học (non- taxonomic) của các quần thể tảo. • Quần xã tảo là rất nhạy cảm với các chất gây ô nhiễm mà nó ảnh hưởng không thể nhìn thấy với các quần xã thủy sinh khác, hoặc chỉ tác động tới các cơ thể khác ở hàm lượng cao hơn (chất diệt cỏ). 9 Bảng 10. Bảng tính điểm mức độ dinh dưỡng của môi trường nước theo quần xã tảo bám đáy Điểm Đặc điểm tảo bám và vai trò chỉ thị của chúng 0-1,9 Tảo lục dạng sợi dài chỉ thị môi trường nước từ khá tới giàu dinh dưỡng phốt pho, hoặc ni tơ. Thường thấy ở đoạn suối có nước thải từ ao giàu dinh dưỡng hoặc đoạn suối có bùn bám đá. 2-3,9 Tảo lục dạng sợi dài chỉ thị môi trường nước từ khá tới giàu dinh dưỡng phốt pho, hoặc nitơ. 4-5,9 Quần xã tảo si líc (Diatom) màu nâu nhạt với dạng mảng phủ khá dày chỉ thị môi trường nước dinh dưỡng phốt pho và ni tơ ít 6-7,9 Quần xã tảo bám bao gồm các loài tảo đơn bào với dạng màng mỏng màu nâu đỏ, hoặc vi khuẩn lam với dạng màng dày hơi, màu nâu tối, chỉ thị cho môi trường nước dinh dưỡng thấp. 8-10 Quần xã tảo bám là tảo lục đơn bào, vi kuẩn lam, tảo si líc, dạng màng mỏng màu xanh hoặc nâu tối phủ trên đá, sỏi, chỉ thị môi trường nước sạch với hàm lượng dinh dưỡng thấp, hoặc các nhóm động vật KXS ăn thịt phát triển trong đám sỏi cuội đáy. Bảng 11. Các chi trong nhóm tảo bám có thể sử dụng để xác định mức độ ô nhiễm của môi trường nước Những loài đặc trưng cho Những loài đặc trưng Những loài có khả môi trường ít ô nhiễm cho môi trường ô nhiễm năng chống chịu cao vừa với ô nhiễm hữu cơ Achnanthidium minutissimum Bacillaria paxillifera Nitzschia umbonata Aulacoseira granulata Luticola mutica Nitzschia palea Nitzschia amphibia Aulacosseira distans Cyclotella meneghiniana Gomphonema clavatum Luticola goeppertiana Sellaphora minima Gomphonema exilissimum Nguồn: Đặng Đình Kim và nnk. (2009) 10 3.3. Thực vật thuỷ sinh lớn (Macrophyta) 3.3.1. Loài chỉ thị Các loài thực vật thuỷ sinh lớn (Macrophyton) như loài Bèo tây (Eichhornia crassipes), Ngổ nước (Limnophila heterophyla), rau Muống (Ipomoena aquatica), sậy (Phragmites spp.), cỏ Hương bài (Vetiveria zizanioides) thường được sử dụng làm sinh vật chỉ thị môi trường nước ở mức độ dinh dưỡng thông qua phát triển sinh khối và mức độ ô nhiễm kim loại nặng thông qua khả năng tích tụ của chúng. 3.3.2. Tích tụ kim loại nặng Các thực vật thủy sinh bậc cao thường tích lũy nhiều trong thân/cành, lá và chồi. Thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng thực vật cỡ lớn làm sinh vật chỉ thị: • Thuận lợi: Dễ quan sát và thu được mẫu vật; có thể phân tích sinh phẩm (hàm lượng các kim loại nặng tích tụ). • Khó khăn: nhóm thực vật thủy sinh bậc cao làm chỉ thị mới dừng ở mức đánh giá định tính về ô nhiêm dinh dưỡng. Mặt khác, chưa có tính toán xác định mức ô nhiễm kim loại nặng của môi trường nước, trầm tích cụ thể thông qua hàm lượng tích lũy trong sinh phẩm cây thủy sinh. 3.4. Động vật nổi 3.4.1. Loài chỉ thị a) Chỉ thị cho môi trường nước ô nhiễm hữu cơ là các loài trùng bánh xe thuộc các giống Philodinidae, Lecane. b) Chỉ thị môi trường nước giàu dinh dưỡng là các loài trùng bánh xe thuộc giống Brachionus, Lecane; các loài giáp xác râu ngành thuộc các giống Diaphanasoma, Moina, Moinodaphnia; các loài giáp xác chân chèo Cyclopoida thuộc các giống như Thermocyclops, Mesocyclops. c) Chỉ thị môi trường nước dinh dưỡng trung bình hoặc nghèo dinh dưỡng là các loài giáp xác chân chèo Calanoida thuộc giống Allodiaptomus; giáp xác râu ngành thuộc các giống Bosmina, Diaphanasoma, Chydorus. Một số các nghiên cứu so sánh sự hiện diện của một số loài động vật nổi tương ứng với môi trường nước thông qua chỉ số nhiễm bẩn (Saprobe index): 11 Bảng 12. Sự hiện diện của một số loài động vật nổi tương ứng với các mức độ nhiễm bẩn Tên taxon Phân loại ô nhiễm Trùng bánh xe (Rotatoria) Asplanchna sieboldi Ô nhiễm nặng Rotaria neptunia Ô nhiễm nặng Rotaria rotaria Ô nhiễm nặng Brachionus quadridentatus Ô nhiễm nặng B. caliciflorus Ô nhiễm nặng B. angularis Ô nhiễm nặng B. urceus Ô nhiễm nặng Keratella cochlearis Tương đối sạch K. quadrangula Ô nhiễm nặng Lecane vurvirostris Ô nhiễm nặng Polyarthra vulgaris Ô nhiễm nặng Râu ngành (Cladocera) Bosmina longirostris Alona guttata Ô nhiễm trung bình Tương đối sạch Chân chèo (Copepoda) Eucyclops serrulatus Tương đối sạch Mongolodiaptomus birulai (Rylop) Tương đối sạch Phyllodiaptomus tunguidus Tương đối sạch Neodiaptomus haldeli (Brehm) Tương đối sạch Heliodiaptomus seratus Tương đối sạch 3.4.2. Chỉ số tỷ lệ giữa các taxon Tỷ lệ về thành phần loài giữa một số taxon động vật nổi cũng được xem là chỉ thị cho chất lượng nước. • R ≤ Co + Cl chỉ thị nước ít bẩn (olygosaprobe) • R ≥ Co + Cl chỉ thị nước bẩn vừa (mesosaprobe) • Chỉ có R, chỉ thị môi trường nước rất bẩn (polysaprobe) 12 Ghi chú: R- trùng bánh xe (Rotatoria); Co- giáp xác chân chèo (Copepoda); Cl-giáp xác râu ngành (Cladocera). 3.4.3. Chỉ số đa dạng (H’, D) Sử dụng chỉ số đa dạng cho nhóm động vật nổi cũng tương tự như với nhóm thực vật nổi. 3.5. Động vật không xương sống đáy cỡ lớn (Macrobenthos) (ĐVKXSĐCL) 3.5.1. Chỉ số đa dạng (H’, D) Sử dụng chỉ số đa dạng cho nhóm ĐVKXSĐCL cũng tương tự như với nhóm thực vật nổi. 3.5.2. Tích tụ kim loại nặng Xác định hàm lượng kim loại nặng tích tụ trong mẫu ĐVKXSCL ở đáy. 3.5.3. Hệ thống điểm BMWP a) Cơ sở đề xuất Trên cơ sở các nhóm động vật đáy, hệ thống tính điểm số BMWP (Biological Monitoring Working Party) (Armitage et al., 1983) đã được các nhà sinh thái học Anh sử dụng để tiêu chuẩn hoá việc đánh giá chất lượng nước. Hệ thống điểm BMWP đang hiện hành một số bảng tính điểm. Trong đó, có hệ áp dụng ở Anh (theo Armitage et al., 1983) gọi là hệ tính điểm BMWPAnh, một hệ khác được cải tiến và áp dụng ở Thái Lan (theo Stephan Mustow, 1997) gọi là hệ tính điểm BMWP Thái. Ở Việt Nam, trong khuôn khổ hợp tác giữa một số cơ sở nghiên cứu của Anh như Hội Nghiên cứu thực địa và Viện Sinh thái nước ngọt với Khoa Sinh học - trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, các nhà khoa học hai nước đang nghiên cứu, điều chỉnh hệ thống tính điểm BMWP phù hợp với Việt Nam. Tập hợp các hệ thống tính điểm đã có, hệ thống tính điểm BMWPVietnam phù hợp với đặc điểm khu hệ ĐVKXS và điều kiện môi trường tự nhiên của Việt Nam đã được đề xuất và sử dụng thử để tính toán và phân hạng chất lượng nước trong một số đề tài. Hệ thống này sử dụng bậc phân loại (taxon) động vật đáy chỉ tới họ. Một số họ động vật đáy được lựa chọn tham gia một lần tính điểm bao gồm các họ có tính nhạy cảm cao nhất (tương đương với điểm cao nhất - điểm 10) sau đó là các họ có tính nhạy cảm giảm dần và cuối là các họ có khả năng thích nghi với điều kiện môi trường thay đổi (tương đương với số điểm thấp nhất-điểm 1). 13 Sau khi tổng hợp các kết quả phân tích và định loại từ các mẫu vật thu được ta sử dụng phương pháp tính toán theo hệ thống tính điểm BMWP và điểm số trung bình (ASPT) để đánh giá chất lượng nước. Bảng 13.a. Hệ thống điểm BMWP ANH Lớp - Bộ Phù du (Ephemeroptera) Cánh úp (Plecoptera) Cánh nửa (Hemiptera) Bướm đá (Trichoptera) Giáp xác (Crustacea) Chuồn chuồn (Odonata) Bướm đá (Trichoptera) Phù du (Ephemeroptera) Cánh úp (Plecoptera) Bướm đá (Trichoptera) Giáp xác (Crustacea) Chân bụng (Gastropoda) Hai mảnh vỏ (Bivalvia) Chuồn chuồn (Odonata) Sán tiêm mao (Tricladida) Cánh nửa (Hemiptera) Bướm đá (Trichoptera) Cánh cứng (Coleoptera) Hai cánh (Diptera) Đỉa (Hirudinea) Phù du (Ephemeroptera) Cánh rộng (Megaloptera) Đỉa (Hirudinea) Tên taxon Siphlonuridae, Heptageniidae, Leptophlebiidae, Ephemerellidae, Potamanthidae, Ephemeridae Taeniopterygidae, Leuctridae, Capniidae, Perlodidae, Perlidae, Chloroperlidae Điểm số 10 Aphelocheiridae Phryganeidae, Molannidae, Beraeidae, Odontoceridae, Leptoceridae, Goeridae, Lepidostomatidae, Brachycentridae, Sericostomatidae Astacidae Lestidae, Agriidae, Gomphidae, Cordulegasteridae, Aeshnidae, Corduliidae, Libellulidae, 8 Psychomyiidae (Ecnomidae), Phylopotamidae Caenidae Nemouridae 7 Rhyacophilidae (Glossosomatidae), Polycentropodidae, Limnephilidae Corophiidae, Gammaridae (Crangonyctidae) Neritidae, Viviparidae, Ancylidae (Acroloxidae) 6 Unionidae Platycnemididae, Coenagriidae Planariidae (Dogesiidae), Dendrocoelidae Mesovelidae, Hydrometridae, Gerridae, Nepidae, Naucoridae, Notonectidae, Pleidae, Corixidae Haliplidae Hydropsychidae 5 Hygrobiidae, Dytiscidae (Noteridae), Gyrinidae, Hydrophilidae (Hydraenidae), Clambidae, Scirtidae, Dryopidae, Elmidae Tipulidae, Simuliidae Pisicolidae Baetidae 4 Sialidae Glossiphoniidae, Hirudinidae, Erpobdellidae 3 14 Lớp - Bộ Chân bụng (Gastropoda) Hai mảnh vỏ (Bivalvia) Giáp xác (Crustacea) Hai cánh (Dipetra) Giun ít tơ (Oligochaeta) Tên taxon Valvatidae, Hydrobiidae (Bithyniidae), Lymnaeidae, Physidae, Planorbidae Điểm số Sphaeriidae Asellidae Chironomidae (Diptera) 2 Oligochaeta (whole class) 1 Nguồn:National Water Council, London (1981) Bảng 13.b. Hệ thống điểm BMWP THAI Lớp - Bộ Phù du (Ephemeroptera) Cánh úp (Plecoptera) Cánh nửa (Hemiptera) Bướm đá (Trichoptera) Giáp xác (Crustacea) Chuồn chuồn (Odonata) Bướm đá (Trichoptera) Phù du (Ephemeroptera) Cánh úp (Plecoptera) Bướm đá (Trichoptera) Giáp xác (Crustacea) Chân bụng (Gastropoda) Hai mảnh vỏ (Bivalvia) Chuồn chuồn (Odonata) Chồn chuồn Sán tiêm mao (Tricladida) Cánh nửa (Hemiptera) Bướm đá (Trichoptera) Cánh cứng (Coleoptera) Tên taxon Siphlonuridae, Heptageniidae, Leptophlebiidae, Ephemerellidae, Potamanthidae, Ephemeridae Taeniopterygidae, Leuctridae, Capniidae, Perlodidae, Perlidae, Chloroperlidae Aphelocheiridae Điểm số 10 Phryganeidae, Molannidae, Beraeidae, Odontoceridae, Leptoceridae, Goeridae, Lepidostomatidae, Brachycentridae, Sericostomatidae Astacidae, Atyidae* Lestidae, Agriidae, Gomphidae, Cordulegasteridae, Aeshnidae, Corduliidae, Libellulidae, 8 Psychomyiidae (Ecnomidae), Phylopotamidae Caenidae Nemouridae 7 Rhyacophilidae (Glossosomatidae), Polycentropodidae, Limnephilidae Corophiidae, Gammaridae (Crangonyctidae) Neritidae, Viviparidae, Ancylidae (Acroloxidae) 6 Unionidae Platycnemididae, Coenagriidae, Chlorocyphidae*, Macromidae* Planariidae (Dogesiidae), Dendrocoelidae Mesovelidae, Hydrometridae, Gerridae, Nepidae, Naucoridae, Notonectidae, Pleidae, Corixidae Haliplidae 5 Hydropsychidae Hygrobiidae, Dytiscidae (Noteridae), Gyrinidae, Hydrophilidae (Hydraenidae), Clambidae, Scirtidae, Dryopidae, Elmidae, 15 Lớp - Bộ Tên taxon Điểm số Psephenidae* Hai cánh (Diptera) Đỉa (Hirudinea) Phù du (Ephemeroptera) Cánh rộng (Megaloptera) Đỉa (Hirudinea) Chân bụng (Gastropoda) Hai mảnh vỏ (Bivalvia) Giáp xác (Crustacea) Hai cánh (Dipetra) Giun ít tơ (Oligochaeta) Tipulidae, Simuliidae Pisicolidae 4 Baetidae Sialidae, Corydalidae* Glossiphoniidae, Hirudinidae, Erpobdellidae Valvatidae, Hydrobiidae (Bithyniidae), Lymnaeidae, Physidae, Planorbidae, Thiaridae* 3 Sphaeriidae, Corbiculidae* Asellidae Chironomidae (Diptera) 2 Oligochaeta (whole class) 1 (*) Các họ bổ sung vào Hệ thống điểm BMWP THAI so với Hệ thống điểm điểm BMWP ANH Nguồn:Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling (2000) Bảng 13.c. Hệ thống điểm BMWP Vietnam Lớp - Bộ Ephemeroptera (Mayflies - Phù du) Plecoptera (Stoneflies – Cánh úp) Hemiptera (Bugs – Cánh nửa) Odonata - Chuồn chuồn Trichoptera (Caddis-flies - Bướm đá) Crustacea (Crabs – Cua) Trichoptera (Caddis-flies - Bướm đá) Ephemeroptera (Mayflies – Phù du) Plecoptera (Stoneflies – Cánh úp) Trichoptera (Caddis-flies - Bướm đá) Mollusca (Snails - Ốc) Trichoptera Tên taxon Heptageniidae, Leptophlebiidae, Ephemerellidae, Potaminthidae, Ephemeridae , Oligoneuridae Điểm Leuctridae, Perlidae, Perlodidae 10 Aphelocheiridae Amphipterygidae Phryganeidae, Molannidae, Odontoceridae/Brachycentridae, Leptoceridae, Goeridae, Lepidostomatidae Potamidae 8 Psychomyiidae, Philopotamidae Caenidae 7 Nemouridae Rhyacophilidae, Polycentropodidae, Limnephilidae 6 Neritidae, Ancylidae Hydroptilidae 16 Lớp - Bộ (Caddis-flies - Bướm đá) Odonata (Dragonflies - Chuồn chuồn) Hemiptera (Bugs – Cánh nửa) Coleoptera (Beetles – Cánh cứng) Trichoptera (Caddis-flies - Bướm đá) Diptera (Dipteran flies – Hai cánh) Platyheminthes (Triclads – Sán tiêm mao) Mollusca (bivalves) Ephemeroptera (Mayflies – Phù du) Megaloptera – Cánh rộng Odonata (Dragonflies - Chuồn chuồn) Mollusca Oligochaeta (Leeches - Đỉa) Diptera (True flies – Hai cánh) Mollusca (Snails, Bivalves - Ốc, trai hến) Oligochaeta (Leeches - Đỉa) Crustacea (Crabs, Prawns – Cua, tôm) Odonata (Dragonflies - Chuồn chuồn) Dipetra (Midges – Muỗi lắc) Oligochaeta (Worms – Giun ít tơ) Tên taxon Điểm Lestidae, Agriidae (Calopterygidae), Gomphidae, Cordulegastridae, Aeshnidae, Corduliidae/Libellulidae, Coenagrionidae/Platycnemidae, Chlorocyphidae, Macromidae Veliidae, Mesovelidae, Hydrometridae, Gerridae, Nepidae, Naucoridae, Notonectidae, Belostomatidae, Hebridae, Pleidae, Corixidae Haliplidae, Dytiscidae, Gyrinidae, Hydraenidae, Hydrophilidae, Hygrobiidae, Helodidae, Dryopidae, Elmididae, Chrysomelidae, Curculionidae, Psephenidae, Ptilodactylidae 5 Hydropsychidae Tipulidae, Simuliidae Planariidae (Dugesiidae) Mytilidae Baetidae/Siphlonuridae Sialidae, Corydalidae Coenagrionidae, Corduliidae, Libellulidae 4 Ambulariidae, Viviparidae, Unionidae , Amblemidae Piscicolidae Ephydridae, Stratiomyidae, Blepharoceridae Bithyniidae, Lymnaeidae, Planorbidae, Thiaridae, Pachichilidae, Littorinidae, Corbiculidae, Pisidiidae. Glossiphoniidae, Hirudidae, Erpobdellidae 3 Parathelphusidae, Atyidae, Palaemonidae Protoneuridae Chironomidae 2 Oligochaeta (tất cả lớp) 1 Nguồn: Stepan Mustow, 1997; Nguyen Xuan Quynh, Mai Dinh Yen, Cliver Pinder, Steve Tilling, 2000 Hệ thống tính điểm BMWP áp dụng cho Anh, Thái Lan và Việt Nam đưa ra giá trị điểm trung bình cho những taxon tham gia tính điểm không chênh lệch nhau nhiều. Điều đó cho thấy có thể cải tiến hệ thống tính điểm (thay thế các họ không có bằng các họ phổ biến, thay đổi điểm chuẩn cho một số họ) để phù hợp với đặc điểm riêng về khu hệ cũng như tiêu chuẩn môi trường của mỗi Quốc gia và từng vùng. 17 Ở một số quốc gia như Bỉ, lấy điểm sinh học > 6 là giới hạn chấp nhận với tiêu chuẩn nước mặt cho năm 1995. Ở Việt Nam hiện nay, đề xuất điểm sinh học giới hạn cho tiêu chuẩn nước mặt để phấn đấu là > 5, tương ứng với chất lượng nước ở mức ô nhiễm vừa (β Mesotrobic). Cuối cùng, do yêu cầu phân tích chỉ đến bậc phân loại là họ, nên việc thu mẫu, phân tích và tính điểm theo hệ thống BMWP là không khó khăn nhiều cho nhân viên phân tích (không phải là một nhà phân loại học) nếu được qua một khóa tập huấn ngắn. b) Hệ thống tính điểm BMWPVIET NAM và Chỉ số ASPT Tập hợp các hệ thống tính điểm đã có, hệ thống tính điểm BMWPVietnam phù hợp với đặc điểm khu hệ ĐVKXSĐCL và điều kiện môi trường tự nhiên của Việt Nam đã được đề xuất và sử dụng thử để tính toán và phân hạng chất lượng nước. Hệ thống này sử dụng bậc phân loại (taxon) ĐVKXSĐCL chỉ tới họ. Bảng 13.d. Hệ thống điểm BMWP Vietnam sử dụng cho Mạng lưới Quan trắc môi trường Lớp - Bộ Ephemeroptera (Mayflies - Phù du) Plecoptera (Stoneflies – Cánh úp) Hemiptera (Bugs – Cánh nửa) Odonata - Chuồn chuồn Trichoptera (Caddis-flies - Bướm đá) Crustacea (Crabs – Cua) Trichoptera (Caddis-flies - Bướm đá) Ephemeroptera (Mayflies – Phù du) Plecoptera (Stoneflies – Cánh úp) Trichoptera (Caddis-flies - Bướm đá) Mollusca (Snails - Ốc) Trichoptera (Caddis-flies - Bướm đá) Odonata (Dragonflies - Chuồn chuồn) Tên taxon Heptageniidae, Leptophlebiidae, Ephemerellidae, Potaminthidae, Ephemeridae , Oligoneuridae Điểm Leuctridae, Perlidae, Perlodidae 10 Aphelocheiridae Amphipterygidae Phryganeidae, Molannidae, Odontoceridae/Brachycentridae, Leptoceridae, Goeridae, Lepidostomatidae Potamidae 8 Psychomyiidae, Philopotamidae Caenidae 7 Nemouridae Rhyacophilidae, Polycentropodidae, Limnephilidae Neritidae, Ancylidae Hydroptilidae 6 Lestidae, Agriidae (Calopterygidae), Gomphidae, Cordulegastridae, Aeshnidae, Corduliidae/Libellulidae, Coenagrionidae/Platycnemidae, Chlorocyphidae, Macromidae 18 Lớp - Bộ Hemiptera (Bugs – Cánh nửa) Coleoptera (Beetles – Cánh cứng) Trichoptera (Caddis-flies - Bướm đá) Diptera (Dipteran flies – Hai cánh) Platyheminthes (Triclads – Sán tiêm mao) Mollusca (bivalves) Ephemeroptera (Mayflies – Phù du) Megaloptera – Cánh rộng Odonata (Dragonflies - Chuồn chuồn) Mollusca Oligochaeta (Leeches - Đỉa) Diptera (True flies – Hai cánh) Mollusca (Snails, Bivalves - Ốc, trai hến) Oligochaeta (Leeches - Đỉa) Crustacea (Crabs, Prawns – Cua, tôm) Odonata (Dragonflies - Chuồn chuồn) Dipetra (Midges – Muỗi lắc) Oligochaeta (Worms – Giun ít tơ) Tên taxon Veliidae, Mesovelidae, Hydrometridae, Gerridae, Nepidae, Naucoridae, Notonectidae, Belostomatidae, Hebridae, Pleidae, Corixidae Haliplidae, Dytiscidae, Gyrinidae, Hydraenidae, Hydrophilidae, Hygrobiidae, Helodidae, Dryopidae, Elmididae, Chrysomelidae, Curculionidae, Psephenidae, Ptilodactylidae Điểm 5 Hydropsychidae Tipulidae, Simuliidae Planariidae (Dugesiidae) Mytilidae Baetidae/Siphlonuridae Sialidae, Corydalidae Coenagrionidae, Corduliidae, Libellulidae 4 Ambulariidae, Viviparidae, Unionidae , Amblemidae Piscicolidae Ephydridae, Stratiomyidae, Blepharoceridae Bithyniidae, Lymnaeidae, Planorbidae, Thiaridae, Pachichilidae, Littorinidae, Corbiculidae, Pisidiidae. Glossiphoniidae, Hirudidae, Erpobdellidae 3 Parathelphusidae, Atyidae, Palaemonidae Protoneuridae Chironomidae 2 Oligochaeta (tất cả lớp) 1 Nguồn: Stepan Mustow, 1997; Nguyen Xuan Quynh, Mai Dinh Yen, Cliver Pinder, Steve Tilling, 2000. Điểm số của BMWP được tính như sau: • Mẫu vật sau khi thu thập được tại các thuỷ vực, tiến hành phân loại và nhận biết chúng. Lập ra một bảng danh sách các ĐVKXSCL thu được tại khu vực lấy mẫu. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng