BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH NAM
Đơn vị thực tập: CễNG TY CỔ PHẦN THÀNH NAM
Tên giao dịch: THANH NAM JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: THANH NAM JSC
Trụ sở chính : Số 157 ngõ 97, đường Thái Thịnh, phường Thịnh Quang,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Họ và tên: Tạ Như Quỳnh
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
Mã sinh viên: CQ482392
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Hà Nội, tháng 4/2010
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
5. Kết cấu của đề tài..........................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ..............................................................3
HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.........................3
1.1. Vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp..............................3
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................3
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................3
1.2. Các phương pháp phân tích tài chính.........................................................5
1.2.1. Phương pháp so sánh...............................................................................5
1.2.2. Phương pháp tỷ số...................................................................................7
1.2.3.1. Phương pháp phân tích Dupont............................................................7
1.2.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn...........................................................7
1.2.3.3. Phương pháp chênh lệch......................................................................8
1.2.3.4. Phương pháp cân đối............................................................................8
1.2.3.5. Phương pháp hồi quy...........................................................................9
1.3. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................9
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính..................................................10
1.3.2. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.........................................10
1.3.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn...............................................................10
1.3.2.2. Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sự dụng vốn..................10
1.3.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính...............................................................11
1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................18
1.4.1. Tài liệu cung cấp cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp......18
1.4.1.1. Các báo cáo tài chính( cả bảng thuyết minh).....................................19
1.4.1.2. Các báo cáo khác................................................................................21
1.4.2. Quy trình thực hiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.........21
1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tài chính doanh nghiệp.....................22
1.5.1. Nhân tố chủ quan...................................................................................22
1.5.1.1. Mục đích phát triển công ty................................................................22
1.5.1.2. Phương pháp phân tích.......................................................................22
1.5.1.3. Chất lượng nguồn thông tin................................................................23
1.5.1.4. Chất lượng nguồn nhân lực................................................................24
1.5.2. Nhân tố khách quan...............................................................................24
1.5.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành..............................................24
1.5.2.2. Tác động của môi trường kinh tế, pháp lý..........................................25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA....................26
CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH NAM............................................................26
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Thành Nam..............................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................26
2.1.2. Sơ lược về cổ đông của công ty............................................................27
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức..........................................................................27
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Thành Nam...............27
2.1.3.2. Chức năng cỏc phũng ban tại công ty cổ phần Thành Nam...............28
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây..........32
2.2. Phân tích tài chính công ty cổ phần Thành Nam......................................35
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty cổ phần Thành Nam....35
2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn..................................................................39
2.2.3. Phân tích diễn biến tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn.....................42
2.2.4. Phân tích các tỷ số tài chính..................................................................43
2.2.4.1. Tỷ số về khả năng thanh toán.............................................................43
2.2.4.2. Tỷ số về khả năng thanh khoản..........................................................47
2.2.4.4. Tỷ số về khả năng hoạt động..............................................................50
2.2.4.5. Tỷ số về khả năng sinh lời..................................................................51
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực tài chính của công ty.................................53
2.3.1. Những thành tựu đạt được..................................................................53
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân............................................................54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO.........................................56
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH NAM.......56
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần Thành Nam( giai đoạn 20102015)…………………………………………………………………………56
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty............................57
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, không ngừng gia tăng lợi
nhuận phát triển công ty bền vững...............................................................57
3.2.2. Xác định cơ cấu vốn phù hợp với doanh nghiệp...................................61
3.2.3. Nâng cao năng lực trong quản lý tài chính............................................62
3.2.4. Đào tạo nhân sự cho cỏc phũng ban trong công ty...............................63
3.2.5. Tăng cường thu hút vốn thông qua thị trường chứng khoán.................64
3.2.6. Giải pháp khác.......................................................................................65
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước........................................................................65
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng......................................................................67
3.3.3. Kiến nghị với công ty cổ phần Thành Nam..........................................69
KẾT LUẬN.....................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................71
PHỤ LỤC........................................................................................................72
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình chung của công ty cổ phần Thành Nam...................................33
Bảng 2.2. Phân tích SWOT của công ty cổ phần Thành Nam..................................34
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của CT cổ phần Thành Nam năm 2007-2009.....38
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm 2007-2009......41
Bảng 2.5. Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn........................................................42
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm 2006-2009..........................44
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp năm 2006-2009............46
Bảng 2.8. Tình hình vốn lưu động ròng qua các năm................................................46
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu khả năng thanh khoản của công ty trong các năm 2007-2009.....47
Bảng 2.10 Hệ số khả năng trả nợ của doanh nghiệp 2006-2009...............................49
Bảng 2.11.Một số chỉ số về khả năng hoạt động của doanh nghiệp các năm 2007-2009. .50
Bảng 2.12. Một số chỉ số liên quan đến lợi nhuận của Thành Nam..........................51
Biểu 2.9. Doanh thu của doanh nghiệp qua các năm 2006-2009..............................52
Biểu 2.10. Doanh lợi tài sản qua các năm 2006-2009 của doanh nghiệp.................53
Biểu 2.1. Quy mô vốn của công ty các năm 2006- 2009...........................................35
Biểu 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần Thành Nam năm 2006-2009.............36
Biểu 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm 2006-2009.......39
Biểu 2.4. Khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp trong năm 2006-2009..44
Biểu 2.5. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2006-2009................45
Biểu 2.7. Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp trong năm 2006-2009..............48
Biểu 2.8. Hệ số nợ của doanh nghiệp trong các năm 2006-2009..............................49
DANH MỤC VIẾT TẮT
TCDN
: Tài chính doanh nghiệp
VLĐ
: Vốn lưu động
TSNH
: Tài sản ngắn hạn
TSDH
: Tài sản dài hạn
TSCĐ
: Tài sản cố định
NWC
: Vốn lưu động ròng
Nợ NH
: nợ ngắn hạn
Vốn CSH : Vốn chủ sở hữu
BCTC
: Báo cáo tài chính
LNST
: Lợi nhuận sau thuế
SXKD
: sản xuất kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình chung của công ty cổ phần Thành Nam.......................................33
Bảng 2.2. Phân tích SWOT của công ty cổ phần Thành Nam......................................34
Biểu 2.1. Quy mô vốn của công ty các năm 2006- 2009..............................................35
Biểu 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần Thành Nam năm 2006-2009.................36
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm 20072009................................................................................................................................38
Biểu 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm 2006-2009..........39
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm 2007-2009.........41
Bảng 2.5. Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn............................................................42
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm 2006-2009..............................44
Biểu 2.4. Khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp trong năm 2006-2009.....44
Biểu 2.5. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2006-2009...................45
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp năm 2006-2009................46
Bảng 2.8. Tình hình vốn lưu động ròng qua các năm...................................................46
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu khả năng thanh khoản của công ty trong các năm 2007-2009
........................................................................................................................................47
Biểu 2.7. Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp trong năm 2006-2009..................48
Biểu 2.8. Hệ số nợ của doanh nghiệp trong các năm 2006-2009..................................49
Bảng 2.10 Hệ số khả năng trả nợ của doanh nghiệp 2006-2009...................................49
Bảng 2.11.Một số chỉ số về khả năng hoạt động của doanh nghiệp các năm 20072009................................................................................................................................50
Bảng 2.12. Một số chỉ số liên quan đến lợi nhuận của Thành Nam.............................51
Biểu 2.9. Doanh thu của doanh nghiệp qua các năm 2006-2009..................................52
Biểu 2.10. Doanh lợi tài sản qua các năm 2006-2009 của doanh nghiệp.....................53
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên con đường thực hiện công nghiệp húa,hiện đại hóa đất
nước.Trong tiến trình này hệ thống doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng – đó là
hệ thống huyết mạch của nền kinh tế. Doanh nghiệp là tổ chức quan trọng thực
hiện các hoạt động kinh tế, tạo ra bước phát triển đất nước. Theo kết quả điều tra
doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê tiến hành trong những năm gần đây thì tốc độ
phát triển doanh nghiệp trong những năm qua tương đối cao và có xu hướng ngày
càng tăng lên. Các doanh nghiệp này đang không ngừng phát triển cả về quy mô tài
sản lẫn vốn điều lệ. Tuy nhiên, năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam là
cũn khỏ thấp và chưa phát huy hết khả năng của mình. Vấn đề sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả và huy động thế nào cho chi phí là thấp nhất đem lại hiệu quả cao nhất
có thể cho doanh nghiệp đang là trăn trở của các chủ doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thành Nam, em cũng đã có cơ
hội được nghiên cứu, học tập, tìm hiểu kĩ hơn về môi trường làm việc của công ty.
Công ty cổ phần Thành Nam có nhiều cố gắng trong việc tăng trưởng và phát triển.
Tuy nhiên, vấn đề làm thế nào để huy động, phân bổ nguồn vốn thích hợp, doanh
thu tăng kèm với chi phí phù hợp, quản trị tài chính tài tình. Đó là câu hỏi rất rất
khó không chỉ với công ty cổ phần Thành Nam mà đối với hầu hết các doanh
nghiệp của Việt Nam hiện nay. Chính vì thế mà em mạnh dạn chọn nội dung này
làm đề tài chuyên đề. Nội dung bản chuyên đề tập trung phần lớn vào phân tích tình
hình tài chính của công ty và đưa ra hướng giải quyết phần nào cho vấn đề tài chính
hiện nay của công ty. Nhận thấy sự cấp thiết của vấn đề mà đề tài “ Phân tích tình
hình tài chính của công ty cổ phần Thành Nam” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp thông qua phân tích hoạt động kinh doanh cũng như tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực tài
chính của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những năm gần đây
làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu tình hình tài chính của
công ty cổ phần Thành Nam tại Số 157 ngõ 97, đường Thái Thịnh, phường Thịnh
Quang, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn :
Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương
pháp phân tích tài chính, phương pháp điều tra và khảo sát thực tế…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài chuyên để này được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty cổ phần
Thành Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần
Thành Nam
Do thời gian thực tập không lâu, khả năng của bản thân còn có hạn cho nên
bản chuyên đề khó thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự góp ý của thầy cô để
cho bản chuyên đề được hoàn thiện hơn.Trong quá trình hoàn thành chuyên đề này,
em xin cảm ơn ban lãnh đạo cựng cụ cỏc chỳ, anh kế toán trưởng của công ty cổ
phần Thành Nam số 15/8 Liễu Giai – Hà Nội, đặc biệt là sự dìu dắt tận tình của cô
giáo hướng dẫn – Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương đó giúp em hoàn thành bản chuyên
đề này.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Tạ Như Quỳnh
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ
HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh
nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Từ đầu thế
kỷ XX đến nay, phân tích tài chính đã được phát triển và chú trọng hơn bao giờ bởi
sự phát triển của hệ thống tài chính và công nghệ thông tin. Không chỉ các doanh
nghiệp mà các nhà đầu tư, ngân hàng…đều sử dụng phân tích tài chính như là công
cụ đắc lực để ra quyết định.
Phân tích tài chính là quy trình sử dụng tập hợp cỏc khái niệm, hệ thống
các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích cho phép thu thập và xử lý các
thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý đầu
tư và tài trợ phù hợp.
Phân tích tài chính là cơ sở quan trọng trong việc đánh giá một doanh nghiệp
từ đó ra quyết định đầu tư, nó cho biết thực trạng hoạt động, khả năng sinh lời của
doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại đồng thời dự báo tương lai. Do vậy nó cần
được dành sự đầu tư thích đáng trong quá trình phân tích doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình hết sức quan trọng. Phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu
về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Phân tích để làm
gì, phục vụ cho lợi ích của ai? Việc xác định đối tượng sử dụng sẽ giúp xác định các
thông tin cần phân tích.
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản trị cần biết tất cả các thông tin bên trong cũng như bên ngoài của
doanh nghiệp. Hơn thế nữa, họ cần chú ý đến cả lĩnh vực nào của doanh nghiệp là
thành công nhất, lĩnh vực nào chưa thành công ; những điểm mạnh cũng như điểm
yếu vể tình hình tài chính của doanh nghiệp ; những thay đổi nào cần được thực
hiện để cải thiện tình hình hoạt động trong tương lai. Việc phân tích tài chính sẽ
đem lại cái nhìn rõ ràng tại các mục cụ thể. Đó là cơ sở để định hướng các quyết
định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính về dự báo tài chính, kế hoạch đầu
tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Từ đó nhà quản trị có những điều
chỉnh kịp thời trong kế hoạch kinh doanh, lợi nhuận cũng như dự báo triển vọng
trong tương lai của doanh nghiệp
Đối với các chủ đầu tư doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của bất cứ nhà đầu tư nào đều là doanh lợi trên đồng
vốn họ bỏ ra, thời gian hoàn vốn và mức rủi ro chấp nhận. Các vấn đề như hoạt
động doanh nghiệp trong kì hiện tại; Kỳ vọng trong tương lai; Rủi ro do cơ cấu vốn(
rủi ro tài chính); Suất sinh lợi kỳ vọng của doanh nghiệp; Thị phần và vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường … Các cổ đông cần biết tình hình thu nhập
của mỡnh cú tương xứng với mức rủi ro của khoản đầu tư mà họ chịu. Nhà đầu tư
phân tích tình hình thu nhập của chủ sở hữu, biểu hiện là lợi tức cổ phần và giá trị
tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng của
doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp với câu hỏi trọng tâm: lợi nhuận bình quân cổ phiếu của công ty sẽ là
bao nhiêu? Dự kiến lợi nhuận sẽ được nghiên cứu đầy đủ trong chính sách phân
chia lợi tức cổ phần và trong nghiên cứu rủi ro hướng các lựa chọn vào những cổ
phiếu phù hợp nhất. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh
lãi của doanh nghiệp. Đú chớnh là một trong những căn cứ giúp họ quyết định trong
việc bỏ vốn vào doanh nghiệp.
Đối với các chủ nợ
Ai mang tiền của mình đi cho vay mà chả đặt ra một số câu hỏi như : Tại sao
doanh nghiệp muốn( cần) phải vay nợ ? Cơ cấu vốn của doanh nghiệp như thế nào ?
Đòn bẩy tài chính ra sao ? Công ty có khả năng hoàn trả nợ vay ? Dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có đủ trả nợ hay không ? Từ các chỉ số hay con
số trên báo cáo tài chính để nhìn nhận vấn đề. Từ đó, người cho vay có một quyết
định đúng đắn nhất liệu cú nờn mạo hiểm với tiền của mình, hoặc từ các tỷ số tài
chính mà nắm bắt sức khỏe tài chính công ty mà quyết định về lãi suất( cũng lưu ý
sự phù hợp lãi suất thị trường). Mà cụ thể, chủ nợ phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho
vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi
đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả
năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ
tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với cơ quan nhà nước
Dựa vào việc phân tích tài chính, cơ quan thuế có thể xác định công ty có
thực hiện đúng theo luật hay không? Xác định các khoản phải chịu thuế tính như
vậy đã đủ và đúng chưa? Cán bộ cơ quan thuế có quyết định với các khoản thu; và
có thể chấp nhận hay bác bỏ những lời đề nghị nộp chậm thuế của doanh nghiệp
cho cơ quan vì lý do nào đó. Đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật
sư… dù họ làm ở các lĩnh vực khác nhau nhưng nếu có nghiệp vụ liên quan công ty,
thị họ vẫn quan tâm phân tích để công việc của họ tiến triển thuận lợi và tốt hơn.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Phõn tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh
nghiệp. Người lao động quan tâm tới phân tích tài chính với mục đích nắm được
chế độ chính sách, đãi ngộ như lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi…cũng như sự tồn
tại của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cũng được nhà cung cấp quan tâm khi
quyết định xem liệu có cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp hay không, đặc
biệt là khả năng thanh toán.
Như vậy, phân tích tài chính là hoạt động được nhiều đối tượng quan tâm.
Thông qua phân tích tài chính, nhà phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đú cỏc nhà phân tích đứa ra các dự
báo về kết quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Nói cách khác phân tích
tài chính thực hiện chức năng dự báo.
1.2. Các phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào
mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
a. So sánh theo thời gian
Phân tích tài chính theo thời gian chia theo khoảng ngắn hạn và dài hạn. Thời
gian ngắn hạn thường được tính với mốc 3 năm liên tiếp. Phân tích doanh nghiệp
trong khoảng này sẽ nhìn ra được sự biến động tăng hay giảm về số lượng tuyệt đối
cũng như tương đối. Để có cái nhìn rõ hơn về xu hướng cũng như xu thế hoạt động
của doanh nghiệp, phân tích tài chính dài hạn trong thời gian từ 5-10 năm sẽ đáp
ứng được nhu cầu đó với việc phân tích cơ bản với các chỉ tiêu như ROA, ROE,
EPS…và đồ thị tương ứng các thời kì.
So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện với chỉ tiêu trong kế hoạch để thấy rõ mức độ
hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng
tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua cỏc niờn độ kế toán liên tiếp.
b. So sánh theo không gian
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu, được hay chưa được. Bên cạnh đó, phân tích doanh nghiệp mình với các doanh
nghiệp cạnh tranh, từ đó sẽ định vị vị thế của doanh nghiệp mình.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu:
+ Cùng đơn vị so sánh: thống nhất về mặt chất lượng cũng như số lượng, nội
dung cơ cấu của các chỉ tiêu.
+ Cùng bản chất so sánh: về điều kiện tương đồng và chọn gốc so sánh
+ Kỹ thuật so sánh: Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có
thể so sánh bằng các chỉ tiêu tương đụớ. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số
trường hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc
không mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương
đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
1.2.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử
dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chi tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ là sự biến đổi các đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các
ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên
cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
cỏc nhúm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là cỏc nhúm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về
cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ
về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích,
người phân tích lựa chọn cỏc nhúm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân
tích của mình.
Chọn đỳng cỏc tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện
được tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phộp phân tích so sánh dọc giữa các
ngành cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu
theo mục đích riêng.
1.2.3. Phương pháp khác
1.2.3.1. Phương pháp phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng
sinh lời của doanh nghiệp thành tích các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Trên cơ sở đó nhà phân tích sẽ phân tích tác động của từng yếu tố tới khả năng sinh
lời chung của doanh nghiệp. Nhà phân tích tìm ra các nguyên nhân dẫn tới các kết
quả của doanh nghiệp. Nhà quản trị nhờ đó có những điều chỉnh thích hợp để đạt
hiệu quả sinh lợi, dự đoán những thay đổi biến động có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số
của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được
với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính được
mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Phương pháp này dựa trên cơ sở tích nhân tố: cố định các yếu tố khác và thay đổi
một yếu tố, từ đó so sánh sự thay đổi.
Ví dụ :
F(x,y)
F(x) = X1Y0 – X0Y0
F(x) = X0Y1 – X0Y0
Tổng tác động của nhân tố f(x,y)= f(x)+f(y)
1.2.3.3. Phương pháp chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp
thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu
điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu
tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đú nhõn với các nhân tố
khác được cố định trong khi lập tích số.
Ví dụ : F(x) = ∆X. Y0
F(x) = X0. ∆Y
Chỉ cần biết ∆X, ∆Y thì sẽ biết được các ảnh hưởng của X, Y tới F(x,y)
1.2.3.4. Phương pháp cân đối
Phương pháp này dựa trên các mối quan hệ về tổng (hiệu), thể hiện dưới hình
thức phương thức trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế.
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan
hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu
đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó
vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để
kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu.
Ví dụ :
F(x,y) = x + y
F0(x,y) = x0 + y0
F1(x1,y) = x1 + y0
∆F(x,y) = x1 – x0 = ∆x
Phương pháp này giúp đánh giá mức độ thay đổi của từng nhân tố đến tổng thể
mà không liên quan đến nhân tố còn lại.
1.2.3.5. Phương pháp hồi quy
a, Hồi quy đơn
Phương pháp này đánh giá mối quan hệ hay mức độ phụ thuộc của bên phụ
thuộc vào biến độc lập.
Hàm số y(x) = a + bx
ymax - ymin
b=
xmax - xmin
a = y - bx
b, Hồi quy bội
y = a0 + a1x1 + .....+anxn + ε
1.3. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổng thể của rất nhiều mối quan hệ cả bên trong lẫn bên
ngoài. Bên trong thể hiện ở cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, chính sách thực hiện,
đường lối cũng như khả năng của doanh nghiệp. Còn bờn ngoài là sự phát triển của
nền kinh tế trong nước cũng như toàn cầu, chính sách tiền tệ tài khóa của nhà nước
hay các đơn vị kinh doanh khỏc…
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
nhà nước, các doanh nghiệp đều được bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh.
Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp quan tâm tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp cũn cú cỏc đối tượng khác quan tâm đến như các nhà đầu tư, các
nhà cung cấp, các nhà cho vay... Chính vậy mà việc thường xuyên phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài
chính. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng công tác quản
lý kinh doanh.
Từ những lý luận trên nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ
đánh giá đầy đủ nhất và là bức tranh toàn cảnh khái quát về tình hình tài chính
doanh nghiệp.
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Phân tích khái quát tình hình tài chính là phân tích so sánh tổng tài sản và tổng
nguồn vốn các năm gần đây cùng mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản, sự thay
đổi quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp; phân tích sự tăng giảm tài sản cũng như nguồn vốn... Từ đó
tìm ra nguyên nhân giải thích với các tỷ số thu thập từ các báo cáo tài chính đặc
biệt là bảng cân đối kế toán.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn
vốn tài trợ cho tài sản này chủ yếu là vốn chủ sở hữu hoặc nợ vay dài hạn. Thực tế
thường xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thừa nguồn vốn, sử dụng chính sách tín dụng
thương mại, do vậy bị chiếm dụng vốn.
- Trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn để duy trì hoạt động thì doanh nghiệp
phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ các nguồn khác bên ngoài.
Khoản vốn chiếm dụng = khoản phải thu – nợ phải trả
1.3.2. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Mục tiêu chính của doanh nghiệp là làm thế nào để có một cơ cấu vốn với chi
phí vốn là thấp nhất mà đem lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Từ xưa đến
nay, các doanh nghiệp đều theo đuổi mục tiêu này. Chính vì thế mà cần phải thường
xuyên xem xét cơ cấu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra được cái
cơ cấu vốn tối ưu nhất. Phân tích cơ cấu nguồn vốn là phân tích tỷ trọng các thành
phần nguồn vốn, qua các biểu đồ và con số, ta có thể nhìn ra được xu hướng của các
tỷ lệ này và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để thấy được điểm mạnh hay
yếu trong cơ cấu này. Từ đó giúp ban lãnh đạo công ty có thể đưa ra các quyết định
chính xác với chi phí vốn thấp nhất mà hiệu quả kinh doanh cao nhất có thể.
1.3.2.2. Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sự dụng vốn
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng nguồn
vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ). Bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn giúp
nhà quản lý xác định rừ cỏc nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó.
Dựa vào chênh lệch các khoản mục trên bảng cân đối kế toán đầu kỳ và cuối kỳ rút
ra việc sử dụng vốn và nguồn vốn. Xây dựng bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là
cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra
những trọng điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài
trợ cho những đầu tư đó. Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.3.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính
Phõn tích các tỷ lệ tài chính sẽ giúp cho ta có cái nhìn khá đầy đủ các thông tin
về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm
tỷ lệ để từ đó đưa ra kết luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình phân tích nên lưu ý rằng một tỷ lệ tài chính riêng rẽ thì tự
nó không nói lên điều gì. Nó cần phải được so sánh với tỷ lệ ở các năm khác nhau
của chính doanh nghiệp đó và so sánh với tỷ lệ tương ứng của các doanh nghiệp
hoạt động trong cùng ngành.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được chia làm 5
nhúm chớnh:
* Tỷ số về khả năng thanh toán
* Tỷ số về khả năng thanh khoản
* Tỷ số về khả năng quản lý nợ
* Tỷ số về khả năng hoạt động
* Tỷ số về khả năng sinh lời
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
tới một số nhóm nhất định. Trong khi các chủ nợ quan tâm tới khả năng thanh toán
của doanh nghiệp thỡ cỏc nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lời và
khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số và
trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn phù hợp với bản chất, quy mô của
hoạt động phân tích. Dưới đây sẽ đề cấp tới các tỷ số chủ yếu nhất, phổ biến nhất
được dùng trong phân tích tài chính.
a, Tỷ số về khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp
trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán
của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán
trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản
có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
TSLĐ
CR=
Nợ NH
Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng,
các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn,
các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khỏc…Tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dưới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện
hành cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ được trang trải bằng các tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của
khoản nợ đó. Khi đó cú hệ số này ta tiến hành so sánh với tỷ số tham chiếu khác
như: mức trung bình ngành, tỷ lệ kỳ trước...để được sự đánh giá tốt hơn.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn
hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì hàng
tồn kho là tài sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản lưu động, nên loại bỏ khoản
mục hàng tồn kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ tới hạn
của doanh nghiệp.
Tỷ số thanh toán tức thời
Tỷ số thanh toán tức thời = Tiền/ Nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản thanh khoản nhất của doanh
nghiệp. Tỷ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản
tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...)và khoản nợ đến hạn
phải trả. Tỷ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền
mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp
lý cho tỷ lệ này là 0.5. Khi tỷ lệ này lớn hơn 0.5 thì khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại.
Tỷ số về vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng (net working capital) là yếu tố quan trọng cho
việc đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ
thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và khả năng nắm bắt cơ hội của
nhiều doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào vốn lưu động ròng. Ngoài ra, ta có thể sử
dụng tỷ số
+ Vốn lưu động ròng/ Doanh thu
+ Hàng tồn kho/ Vốn lưu động ròng
Tỷ số này cho biết hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng.
Nếu dự trữ của hàng tồn kho trên vốn lưu động ròng quá cao thì sẽ không tốt vì dự
trữ khoản khonả khó chuyển đổi thành tiền nhất trong vốn lưu động ròng. Và khi
chuyển đổi dự trữ thành tiền thì chi phí chuyển đổi cao doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại,
do vậy doanh nghiệp tính toán một mức dự trữ cho hợp lý tránh tình trạng tồn động
vốn gây thiệt hại.
*** Không thể đưa ra một chỉ tiêu chuẩn mực về hệ số thanh toán cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp. Nhưng thông thường hệ số thanh toán trên 0.5 thì coi là
lành mạnh còn dưới 0.5 là dấu hiệu không lành mạnh ***
b, Tỷ số về khả năng thanh khoản
Đây là các tỷ số đo lường khả năng chuyển hoá tài sản thành tiền của doanh
nghiệp.
Số ngày thanh lý hàng tồn kho
Số ngày thanh lý hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân/ giá vốn hàng bán
bình quân một ngày
Tỷ số cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thanh lý hàng tồn kho.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Khoản phải thu bình quân/ Doanh thu bình quân 1 ngày
Tỷ số cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thu hồi khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để so sánh với thời hạn tín dụng thương mại
của doanh nghiệp cho biết hiệu quả của công tác kiểm soát nợ với khách hàng của
doanh nghiệp.
Số ngày của một vòng quay tiền
Số ngày của một vòng quay tiền = Khoản phải trả bình quân/ Gớa vốn hàng bán
bình quân
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Chu kỳ kinh doanh = Số ngày thanh lý hàng tồn kho + kỳ thu tiền bình quân
- Xem thêm -