Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ De_tai_phan_tich_hieu_qua_tai_chinh_va_de_xuat_bien_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai...

Tài liệu De_tai_phan_tich_hieu_qua_tai_chinh_va_de_xuat_bien_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chinh_cua_xi_nghiep_xay_dung_so_2_udic

.DOC
70
43
149

Mô tả:

MỤC LỤC Lời mở đầu....................................................................................................................... 2 Phần I. Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................4 1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp............................................................................4 1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp............................................................5 1.3. Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp...........6 1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính.................................................................................6 1.3.2. Quy trình tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính..................................7 1.3.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.................................8 1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp...............................................8 1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính...............................................................9 1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp................................................13 1.4.3. Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp....................................................15 1.4.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Dupont........................17 Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2........................19 2.1. Giới thiệu khái quát về Xí nghiệp...........................................................................19 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp............................................19 2.1.2. Chức năng hoạt động của Xí nghiệp................................................................19 2.1.3. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp và quy trình công nghệ...........20 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian gần đây...............................................................................................................................21 2.2.Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2....................................22 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính............................................................29 2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính.............................................................................40 2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính..................................................................................49 2.2.4. Tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Dupont.......................................54 2.2.5. Nhận xét đánh giá về tình hình tài chính.........................................................58 Phần 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Xí nghiệp....................60 Biện pháp: Áp dụng chế độ ưu đãi khách hàng nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm......60 3.1. Đặt vấn đề............................................................................................................60 3.2. Căn cứ đưa ra biện pháp......................................................................................60 3.3. Mục tiêu của biện pháp.......................................................................................61 3.4. Tính toán các chỉ tiêu..........................................................................................61 3.5. Xác định hiệu quả biện pháp...............................................................................63 Kết luận.......................................................................................................................... 67 Lời mở đầu. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Và với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng đang từng bước đi lên nhờ vào những chính sách ngày càng hợp lý và hết sức chặt chẽ của Đảng và Chính phủ, bên cạnh đó không thể không kể đến những nỗ lực hết mình của các doanh nghiệp. Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã tạo ra các mô hình doanh nghiệp mới đa dạng và năng động hơn rất nhiều. Cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới, học hỏi vươn lên nhằm tìm cho mình chỗ đứng vững chắc và ổn định trên thị trường. Do vậy, hiệu quả kinh doanh là mục tiêu chiến lược và có ý nghĩa sống còn với các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ bù đắp chi phí từ đó đem lại lợi nhuận, tăng khả năng tích lũy để tái đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp đều cần có một lượng vốn kinh doanh nhất định bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động và sử dụng nguồn vốn của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để quản lý và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp theo mong muốn của các nhà quản lý thì doanh nghiệp cần phải định kỳ tiến hành công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp và cơ quan có liên quan như ngân hàng, các nhà đầu tư, các cổ đông,... nhận biết được thực trạng tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ phân tích cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nhất các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó các nhà quản lý có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Xí nghiệp Xây dựng số 2 là doanh nghiệp mới chuyển từ cơ chế hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập nên hiện nay tình hình tài chính của Xí nghiệp đang là vấn đề rất được quan tâm. Để hạn chế được những rủi ro trong thị trường biến động như hiện nay, đặc biệt là trong ngành xây dựng, Xí nghiệp cần nhận thức rõ tình hình tài chính hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai của mình. Ý thức được điều này qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường nhằm giải quyết một phần vấn đề trên em đã chọn đề tài "Phân tích hiệu quả tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2 - Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC)". Nội dung đồ án của em được trình bày gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. Phần 2: Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2. Phần 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Xí nghiệp. Qua đây em còng xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Mai Chi và tập thể cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp Xây dựng số 2 đã hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian làm đồ án tốt nghiệp. Do thời gian và kinh nghiệm thực tế của bản thân có hạn nên đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi những khiếm khuyết; song với nỗ lực của chính bản thân mình, em cũng rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Quản lý để việc nghiên cứu đề tài của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Phần I. Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hình thái biểu hiện bằng tiền của hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Là một thành phần trong nền kinh tế, mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự hình thành và vận động của các luồng tiền tệ. Vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng, là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị, tức là các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Các quan hệ đó là: - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Đồng thời, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng sè tiền tạm thời chưa sử dụng. - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động… Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường. - Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp nh: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí… Việc tổ chức tài chính doanh nghiệp cũng là quá trình tổ chức tốt các mối quan hệ tài chính trên nhằm mục đích đạt các mục tiêu của doanh nghiệp. 1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong những lĩnh vực rất quan trọng không những luôn được quan tâm bởi các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn được quan tâm bởi rất nhiều đối tượng có quyền lợi kinh tế liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được tiến hành trên tất cả các khía cạnh tài chính ở doanh nghiệp từ lúc huy động vốn, phân phối vốn, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. Trong lĩnh vực kế toán, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành tập trung qua phân tích báo cáo tài chính. Hay nói cách khác phân tích báo cáo tài chính là một phần quan trọng trong phân tích tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh và đánh giá chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau như: nhà quản lý doanh nghiệp, nhà đầu tư, khách hàng, người cho vay, các cơ quan quản lý chức năng… Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng tổ chức, cá nhân. - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của các nhà quản lý để dự báo tài chính của doanh nghiệp: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. - Đối với nhà đầu tư: Phân tích tình hình tài chính giúp các nhà đầu tư biết được tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư hay khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là những căn cứ để đưa ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không. - Đối với khách hàng, chủ nợ: phân tích tình hình tài chính sẽ giúp đánh giá đúng đắn khả năng bảo đảm đồng vốn, khả năng thanh toán vốn của doanh nghiệp. - Đối với các cơ quan quản lý chức năng: nh cơ quan thuế, thống kê, phòng kinh tế… Phân tích tình hình tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình, chính sách kinh tế tài chính xã hội. 1.3. Nguồn tài liệu và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu Ých đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả mà doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó. 1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn bản đặc biệt riêng có của hệ thống kế toán, được tiêu chuẩn hoá trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực. Tuỳ thuộc vào đặc điểm mô hình kinh tế, cơ chế quản lý và tính văn hoá, tính dân téc, ngôn ngữ mà về mặt hình thức, cấu trúc tên gọi, các báo cáo tài chính có thể có đôi nét khác nhau ở từng quốc gia. Tuy nhiên về nội dung mà chúng chứa đựng và phản ánh lại hoàn toàn thống nhất. Nội dung mà các báo cáo tài chính phản ánh là tình hình tổng quát về tài sản, sự hình thành tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng trong mỗi kỳ kinh doanh. Cơ sở thành lập các báo cáo tài chính là dữ liệu thực tế phát sinh được kế toán theo dõi ghi chép theo những nguyên tắc khách quan. Tính chính xác và tính khoa học của các báo cáo tài chính càng cao bao nhiêu, thì sự phản ánh về tình trạng tài chính của doanh nghiệp sẽ càng trung thực bấy nhiêu. Sau đây, xin giới thiệu các báo cáo tài chính chủ yếu dùng trong đồ án:  Bảng cân đối kế toán (MSB01 - DN). Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Thông qua bảng cân đối kế toán, có thể nhận xét, phân tích và đánh giá khái quát tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp nói chung và tình hình sử dụng tài sản, khả năng tài trợ cho tài sản bằng các nguồn vốn đÓ hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.  Báo cáo kết quả kinh doanh (MSB02 - DN). Là báo cáo tổng hợp, phản ánh khái quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính và các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (MS B03 - DN). Là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp việc hình thành và sử dụng luồng tiền tệ phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho người sử dụng thông tin cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2. Quy trình tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính.  Thu thập thông tin. Đây là bước quan trọng đầu tiên trong quá trình phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp. Nếu thu thập thông tin không đúng, không đủ thì không thể có kết quả phân tích tốt được. Phân tích tình hình tài chính cần phải sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải, thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của Xí nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tình hình tài chính. Thông tin phô cho quá trình phân tích tình hình tài chính được hình thành từ nhiều nguồn (báo cáo kế toán quản trị, báo cáo tài chính...) và các thông tin quản lý khác. Trong đó, phân tích báo cáo tài chính là nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.  Xử lý các thông tin đã thu thập. Là quá trình sắp xếp các thông tin thu thập được theo những mục đích nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình hoạt động tài chính của Xí nghiệp, phục vụ cho việc đưa ra quyết định cho các hoạt động tài chính tiếp theo. Đồng thời, dự báo tình hình tài chính của Xí nghiệp trong tương lai. Tuỳ theo mục đích phân tích khác nhau, có thể lùa chọn các thông tin khác nhau. Tuỳ theo các loại thông tin khác nhau, có thể lùa chọn và vận dụng các phương pháp xử lý thông tin khác nhau nhằm đánh giá thực trạng tào chính của Xí nghiệp trong từng thời kỳ.  Quyết định và dù báo. Mục tiêu của phân tích là đưa ra các quyết định cho các hoạt động tài chính tiếp theo, sau đó dù báo nhu cầu về tài chính trong tương lai của Xí nghiệp: - Đối với nhà quản trị Xí nghiệp, việc phân tích tình hình tài chính nhằm đưa ra quyết định có liên quan đến mục tiêu hoạt động của Xí nghiệp là: tăng trưởng, phát triển và tối đa hoá lợi nhuận. - Đối với các nhà cho vay, các nhà đầu tư vào Xí nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư. 1.3.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Để có được những thông tin tài chính hữu Ých hơn, khi phân tích tình hình tài chính, trước hết cần phải xác lập được chỉ tiêu hay hệ thống chỉ tiêu thể hiện vấn đề cần quan tâm khi phân tích. Trên cơ sở những chỉ tiêu, hệ thống các chỉ tiêu cần phân tích tiến hành phân tích. Phân tích tình hình tài chính có thể thực hiện bằng cách kết hợp nhiều phương pháp phân tích khác nhau như: phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối… - Phương pháp so sánh: nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức biến động của chỉ tiêu phân tích. Về phương pháp so sánh nên chó ý đến điều kiện so sánh, đặc biệt là khi phân tích tình hình tài chính trong điều kiện có nhiều thay đổi về chính sách, chế độ tài chính kế toán. Phương pháp so sánh ngoài vấn đề tìm hiểu được tính lịch sử còn giúp cho người phân tích nhận thức khuynh hướng tài chính trong tương lai. Vì vậy, khi phân tích cần so sánh qua nhiều kỳ, so sánh với các doanh nghiệp, so sánh với các ngành khác để có được nhận thức đúng đắn hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. - Phương pháp thay thế liên hoàn: giúp cho người phân tích đánh giá được sự biến động từng chỉ tiêu, những tác nhân chi phối đến biến động từng chỉ tiêu từ đó giúp người phân tích sẽ đúc kết được bản chất hiện tượng kinh tế, những đặc điểm, xu hướng kinh tế… Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, chúng ta cần chú ý đến những nội dung và ý nghĩa kinh tế của các chỉ tiêu; những nhân tố cấu thành và tác động đến chỉ tiêu; sự thay thế các chỉ tiêu, các nhân tố; sự xắp xếp các nhân tố, chỉ tiêu theo thời gian… - Phương pháp liên hệ - cân đối: cần chó ý đến những mối liên hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp… 1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất - kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác (quỹ doanh nghiệp, vốn xây dựng cơ bản...). Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời, tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán của Nhà nước. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình tài chính bao gồm:  Đánh giá khái quát tình hình tài chính.  Phân tích hiệu quả tài chính.  Phân tích rủi ro tài chính.  Tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Du Pont. 1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính. Để đánh giá khái quát hoạt động tình hình tài chính của doanh nghiệp, phải dùa vào hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dùa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, được soạn thảo vào cuối mỗi kỳ thực hiện.  Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo 2 cách đánh giá: Tài sản và nguồn vốn hình thành từ tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán có các chỉ tiêu được phản ánh dưới hình thái giá trị, và chia làm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn, theo nguyên tắc cân đối: Tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.  Phân tích cơ cấu tài sản. Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này cho thấy tình hình sử dụng tài sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai đoạn của một quá trình sản xuất kinh doanh để xem xét có hợp lý hay không? Và từ đó đề ra các biện pháp sử dụng tài sản. Phần tài sản gồm có: A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh và nguồn kinh phí sự nghiệp. B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp, bao gồm: nguyên giá, chi phí hao mòn và giá trị còn lại của tài sản, các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn tại thời điểm báo cáo. Khi phân tích, ta cần xem xét tỷ suất đầu tư trang thiết bị tài sản cố định, đầu tư dài hạn. Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định được xác định theo công thức: Tỷ suất đầu tư tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hướng tăng lên trong trường hợp tình hình khác không thay đổi.  Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Phân tích cơ cấu nguồn vốn là phân tích khả năng tự tài trợ, phân tích khả năng chủ động trong hoạt động sản xuÊt kinh doanh của doanh nghiệp. Trên bảng cân đối kế toán, tỷ lệ và kết cấu của từng thành phần trong tổng nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý, số liệu của chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dông. Phần nguồn vốn gồm có: A. Nợ phải trả: Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. B. Nguồn vốn chủ sở hữu: Phản ánh toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp, các quỹ và kinh phí sự nghiệp do Nhà nước cấp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ (hay mức độ tự chủ trong kinh doanh) của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua tỷ suất tự tài trợ: Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng độc lập cao của doanh nghiệp về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.  Phân tích các mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ cân đối này giúp cho nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không? Mối quan hệ cân đối này được thể hiện qua bảng sau: Bảng1.1. Bảng phân tích mối quan hệ tài sản - nguồn vốn. Tài sản Nguồn vốn Vốn bằng tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn TSLĐ và Nợ phải thu đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản lưu động khác Vốn chủ sở hữu Tài sản cố định Đầu tư tài chính dài hạn Xây dựng cơ bản dở dang TSCĐ và đầu tư dài hạn Nợ dài hạn Ký quỹ cược dài hạn Quan sát mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó cũng chỉ ra sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn và ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ một phần nguồn vốn ngắn hạn được dùng tài trợ cho tài sản dài hạn. Trong trường hợp dù nợ ngắn hạn do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn tuy nhiên do chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên sẽ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn. Quan sát mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn là điều bất hợp lý như đã trình bầy ở phần cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn tài chính doanh nghiệp.  Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Số liệu của bản báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh về việc sử dụng các tiềm năng vốn lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của doanh và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây tình trạng lỗ vốn. Đây là bản báo cáo chính được các nhà quản trị rất quan tâm, vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Nó được coi là bản hướng dẫn dự tính xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.  Phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Việc phân tích biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp là tìm hiểu thực trạng và xu hướng vủa thu nhập, chi phí, lợi nhuận. Kết quả của việc phân tích giúp người phân tích phần nào hiểu được nguồn gốc, khả năng tạo lợi nhuận cũng như xu hướng của lợi nhuận trong tương lai. Việc phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận trả lời các câu hỏi sau: - Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực và tạo ra từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp? - Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh?  Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho người sử dụng biết tiền tệ của doanh nghiệp được sinh ra ở đâu và sử dụng vào những mục đích nào. Từ đó biết được năng lực thanh toán hiện tại cũng như biết được sự biến động của từng chỉ tiêu, từng khoản mục trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đồng thời người sử dụng thông tin cũng thấy được quan hệ giữa lãi (lỗ) ròng với luồng tiền tệ cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính ảnh hưởng tới lượng tiền tệ trong doanh nghiệp ở mức nào, làm tăng hay giảm lượng tiền tệ. Trong quá trình phân tích các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp, vấn đề trước tiên chúng ta cần quan tâm tới là trong kỳ phân tích, hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu tiền trong tổng số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ. Lượng tiền của tạo ra từ hoạt động kinh doanh càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. 1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.  Phân tích khả năng quản lý tài sản Thực tiễn cho thấy tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà khả năng quản lý tài sản sẽ được biểu thị khác nhau, nhưng thông qua sự biến động về mức độ quản lý tài sản cũng chứng minh được hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của việc sử dụng các tiềm lực tài chính. Có nhiều cách khác nhau để xác định, nhưng thường được sử dụng nhất là so sánh giữa kết quả hoạt động với các loại tài sản.  Vòng quay của tổng tài sản. Phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản trong sản xuất kinh doanh, cho thấy cứ một đồng tài sản góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu có thể đem lại lợi nhuận, hoặc quay được bao nhiêu vòng. Mức độ quay vòng càng cao, lợi nhuận hoạt động càng tốt. Vòng quay của tổng tài sản cao, chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao, tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay của tổng tài sản thấp, là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản lý tiền mặt, quản lý các khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.  Vòng quay tài sản cố định. Vòng quay tài sản cố định là chỉ số dùng để đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. - Vòng quay tài sản cố định cao, chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất. - Vòng quay tài sản cố định thấp là do nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất lượng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất.  Vòng quay tài sản lưu động. Vòng quay tài sản lưu động là chỉ số dùng để đánh giá khả năng hoạt động của tài sản lưu động. Chỉ số này cho biết một đồng tài sản lưu động góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng công tác sử dụng tài sản lưu động trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh, tốc độ luân chuyển tài sản lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức công tác cung ứng, sản xuất, tiêu thụ của Xí nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư được sử dụng tốt hay không.  Vòng quay của hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các tài sản dự trữ không kể các hàng hoá ứ đọng chậm luân chuyển, kém mất phẩm chất. Qua phân tích cho thấy chất lượng của công tác quản lý kho hàng, chỉ tiêu được xác định: Vòng quay hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất, còng nh tổ chức bán hàng chưa tốt.  Kú thu tiền bình quân. Kỳ thu tiền bình quân là chỉ số đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết thời gian (tính bằng ngày) trung bình của các khỏan tiền bị ứ đọng trong khâu thanh toán của doanh nghiệp được thu hồi. Kỳ thu tiền bình quân dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi các khoản phải thu, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp. Kỳ thu tiền bình quân ngắn có thể do khả năng thu hồi các khoản phải thu tốt, doanh nghiệp Ýt bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao.  Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Khả năng sinh lợi phản ánh năng lực kinh doanh, là điều kiện tiền đề cho tương lai, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tiềm năng tăng trưởng, qua phân tích giúp doanh nghiệp điều khiển lại cơ cấu lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngõa rủi ro ở mức tốt nhất, cũng như hướng tăng trưởng trong tương lai.  Phân tích lợi nhuận biên (ROS). Chỉ tiêu này cho biết: Trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho doanh nghiệp.  Phân tích tỷ suất thu hồi tài sản (ROA). Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp thì tạo được bao nhiêu đồng lãi.  Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE). ROE là tiêu chuẩn phổ biến dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lý cấp cao. ROE đo lường tính hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết: một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lãi cho doanh nghiệp. 1.4.3. Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp.  Phân tích các khoản phải thu và phải trả Để đánh giá mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, ta cần xem xét tổng số tiền phải thu so với tổng số tiền phải trả, mối quan hệ này được biểu hiện qua hệ số công nợ: Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Nếu ngược lại, thì doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác. Chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn trong hoạt động kinh doanh là bình thường, tuy nhiên cần phải xem xét tính hợp lý để có biện pháp quản lý công nợ được tốt hơn.  Phân tích khả năng thanh toán. -Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện khả năng đối phó với những nghĩa vô trả nợ ngắn hạn hay năng lực thực hiện các cam kết về các món nợ khi chúng đến hạn của doanh nghiệp, bằng các tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền trong một thời gian nhất định. -Duy trì khả năng thanh toán là cơ sở giúp các doanh nghiệp tăng thêm uy tín đối với các chủ nợ ngắn hạn (ngân hàng, nhà cung cấp...), đảm bảo thanh toán các nhu cầu thanh toán, các cam kết khi đến hạn, giảm bớt khoản chi phí tài chính khi doanh nghiệp phát sinh các nhu cầu vốn trong kinh doanh. -Tuy nhiên do sự đối nghịch giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh toán đã buộc doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán quản lý sao cho ở mức chi phí hợp lý nhất.  Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành. Tỷ số phản ánh phạm vi, quy mô của các tài sản lưu động mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trang trải các yêu cầu của các chủ nợ (nợ dài hạn và ngắn hạn sắp đáo hạn), đem sự an toàn về khả năng bù đắp cho phần giá trị của tài sản lưu động bị giảm sút. Tuy nhiên, nó có nhiều hạn chế như tính thời điểm của bảng cân đối kế toán, việc đánh giá luân chuyển kho hàng ở mỗi doanh nghiệp, tình hình thu nhập và huy động ngân quỹ và dòng lưu chuyển trong tương lai cũng như các đảm bảo của doanh nghiệp.  Tỷ số khả năng thanh toán nhanh. Tỷ số phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn cho các chủ nợ, trong trường hợp hàng tồn kho của doanh nghiệp không thể phát mãi được, nhưng thường thay đổi theo ngành hoạt động và chính sách tín dụng. Vì vậy, nó chỉ cho thấy khả năng hứa hẹn về một giá trị dự kiến trước của doanh nghiệp.  Tỷ số khả năng thanh toán tức thời Tỷ số đánh giá khả năng thanh toán ngay tức thời các cam kết đến hạn bằng các loại tương đương với tiền mặt.  Phân tích khả năng quản lý vốn vay. Tỷ số tài chính là các chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các nguồn vốn (khoản nợ phải trả) có tính chất pháp lý khác nhau, nghiên cứu tỷ số tài chính là cơ sở để giúp doanh nghiệp lùa chọn các quyết định chính xác về việc tìm các nguồn lực tài trợ, ước lượng chi phí tài chính, khả năng chi trả cuối cùng.. để đảm bảo các mục tiêu kinh doanh.  Chỉ số nợ. Tỷ số nợ cho biết nguồn vốn vay mượn dưới mọi hình thức có hoặc không có lãi chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu và mức độ rủi ro mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do ảnh hưởng của nó đối với doanh lợi trong những điều kiện khác nhau. Thực tế cho thấy, các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải vì nó đảm bảo món nợ khi doanh nghiệp bị phá sản, ngược lại các chủ doanh nghiệp thường thích tỷ số nợ cao vì nó làm gia tăng lợi tức cho tất cả các cổ đông, mà không làm mất quyền kiểm soát. Có hai loại: - Rủi ro tỷ số nợ thấp, mức độ an toàn tài chính cao, doanh nghiệp sẽ Ýt bị lỗ trong thời kỳ kinh tế suy thoái, nhưng mức độ lợi nhuận sẽ gia tăng châm khi nền kinh tế phát triển, làm ảnh hưởng đến phí tổn vốn. - Rủi ro tỷ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính giảm xuống, doanh nghiệp sẽ có nhiều rủi ro và có thể bị lỗ nặng khi hoạt động kinh doanh không ổn định và khi điều kiện kinh tế gặp khó khăn do phí tổn vốn vay tăng cao nhưng ngược lại cũng có nhiều cơ hội để mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên để vừa đảm bảo khả năng gia tăng lợi nhuận cao nhưng rủi ro lại thấp, khi đưa ra các quyết định tài chính, doanh nghiệp phải dùa vào sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro và cần so sánh với mức trung bình của ngành. 1.4.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Dupont. Việc phân tích tổng hợp tình hình tài chính qua đẳng thức Dupont là dùa vào đẳng thức Dupont để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, cụ thể trong đồ án này chúng ta sẽ phân tích các nhân tố làm thay đổi chỉ số ROE qua việc sử dụng đẳng thức Dupont tổng hợp: Nh vậy, qua đẳng thức Dupont ta thấy chỉ số ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố: ROS, vòng quay tổng tài sản và tỷ sè . Phân tích Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng, giảm chỉ số này. Phương pháp phân tích được áp dụng trong quá trình phân tích Dupont là phương pháp thay thế liên hoàn. Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Xí nghiệp Xây dựng số 2. 2.1. Giới thiệu khái quát về Xí nghiệp. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp. Xí nghiệp Xây dựng số 2 là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị, có chức năng hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được Giám đốc Xí nghiệp phân cấp quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có đăng ký kinh doanh và được sử dụng con dấu riêng theo quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng Công ty. Địa chỉ giao dịch: Tổ 55 - Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội. §Þa chØ giao dÞch: Tæ 55 Yªn Hoµ - CÇu GiÊy - Hµ Néi. Tiền thân của Xí nghiệp trước đây là đội thi công số 2 của Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội. Ngày 23/6/2004, theo quyết định số 111/2004QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án thành lập Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC) thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công ty con. Theo quyết định đó Đội xây dựng số 2 chính thức trở thành Xí nghiệp Xây dựng số 2 trực thuộc Tổng Công ty mẹ (UDIC). Hiện nay Xí nghiệp Xây dựng số 2 với số cán bộ công nhân viên trong biên chế là 38 nhân viên và số lượng công nhân thuê ngoài xấp xỉ 200 người. Với tổng số vốn vào cuối năm 2005 lên tới 194tỷ đồng, Xí nghiệp đã dần trở thành một doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực xây dựng. 2.1.2. Chức năng hoạt động của Xí nghiệp. Căn cứ vào Quyết định số 47/QĐ - UB ngày 05/01/1996 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội về việc đổi tên Công ty mẹ thành Tổng Công ty Đầu tư Phát triển hạ tầng đô thị. Và theo Quyết định số 52/QĐ-TCHC ngày 28/11/2002 của Tổng Công ty Đầu tư Phát triển hạ tầng đô thị về việc thành lập Xí nghiệp Xây dùng số 2 trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Xí nghiệp Xây dùng số 2 hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp với các chức năng cụ thể nh sau: - Nhận thi công, xử lý nền móng công trình và xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng. - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, nhà ở. - Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác do Tổng Công ty giao. 2.1.3. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp và quy trình công nghệ.  Sản phẩm kinh doanh chủ yếu và đặc điểm của sản phẩm.  Sản phẩm kinh doanh chủ yếu. Xí nghiệp Xây dựng số 2 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do vậy, về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng như sản phẩm của Xí nghiệp có sự khác biệt lớn so với những ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm của Xí nghiệp chủ yếu là các công trình xây dựng dân dụng. Ngoài ra còn có một số hạng mục công trình, công trình xây dựng khác nhưng thường là những hạng mục nhỏ có giá trị không lớn.  Đặc điểm của sản phẩm. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán, thiết kế thi công. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất khác phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng dài, giá trị sản phẩm lớn. Bên cạnh đó, sản phẩm xây lắp thường có kích thước lớn, yêu cầu về độ bền vững cao, có nhu cầu sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, cải tạo hoặc mở rộng. Do giá trị của loại sản phẩm này cũng lớn hơn nhiều so với hàng hoá thông thường nên phí đầu tư cho công trình xây dựng có thể trải ra nhiều kỳ.  Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh. Nh phần trên đã nói, sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp sẽ là các công trình và các hạng mục công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Nói chung, các sản phẩm này sẽ có quy trình sản xuất cụ thể như sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng